SKKN Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học bài tập chuyên đề “Dòng điện không đổi” Vật lý 11

Bài tập có hình thức tương tự nhưng nội dung biến đổi:

Đây là những bài tập có nhiều hơn một câu hỏi, ở câu hỏi thứ nhất là một bài

tập luyện tập, các câu hỏi tiếp theo có hình thức tương tự nhưng nếu vẫn áp dụng

phương pháp giải như trên sẽ dẫn đến bế tắc vì nội dung câu hỏi đã có sự thay đổi

về chất.

Phương thức soạn thảo bài tập này gồm hai bước

- Bước 1: Cho bài tập hoàn chỉnh, yêu cầu học sinh tìm một yếu tố nào đó.

- Bước 2: Thay đổi một dữ kiện của đề tài và vẫn yêu cầu học sinh tìm yếu tố

trên, nhưng chính dữ kiện đó đã phải làm biến đổi hoàn toàn bản chất của

vấn đề.

Bài tập loại này có tác dụng trong việc bồi dưỡng thói quen tư duy nhiều chiều,

không máy móc cứng nhắc, khắc phục tính ì của tư duy theo lối mòn, từ đó rèn

luyện tính mềm dẻo, sáng tạo của tư duy trong suốt quá trình HS GQVĐ.

Bài tập thí nghiệm vật lí:

Trong quá trình giải bài tập thí nghiệm, học sinh phải làm thí nghiệm hoặc đề

xuất phương án thí nghiệm để giải quyết vấn đề dưới dạng trả lời câu hỏi của bài

tập trong những điều kiện nhất định mà bài tập yêu cầu. Trong quá trình làm thí

nghiệm, thường tạo ra những hứng thú cho học sinh từ đó ít nhiều sẽ nảy sinh sự

sáng tạo. Có thể chia bài tập vật lí thành 2 dạng

- Bài tập thí nghiệm định tính

- Bài tập thí nghiệm định lượng

Cả hai dạng bài tập thí nghiệm vật lí đòi hỏi học sinh phải tự thiết kế phương án

thí nghiệm dựa trên cơ sở giả thiết bài toán hoặc tự đề xuất phương án thí nghiệm.

Bài tập thí nghiệm định tính yêu cầu thiết kế phương án thí nghiệm theo một mục

đích cho trước, thiết kế một dụng cụ ứng dụng vật lí hoặc yêu cầu làm thí nghiệm

theo chỉ dẫn quan sát và giải thích hiện tượng xảy ra, loại bài tập này không có các

thao tác đo đạc, tính toán về mặt định lượng. Việc giải các bài tập loại này là lập

chuỗi các suy luận logic dựa trên cơ sở các định luật, các khái niệm và các quan sát

thí nghiệm vật lí. Còn bài tập thí nghiệm định lượng, ngoài việc chú ý đến hiện

tượng vật lí, học sinh còn phải quan tâm đến số đo của các đại lượng cần đo. Giải

bài tập loại này cần giải thích xem kết quả đo có phù hợp thực tế hay không, các

sai số là do nguyên nhân nào, làm thế nào giảm bớt được sai số.

Các bài tập thí nghiệm vật lí có tác dụng bồi dưỡng tính linh hoạt, sáng tạo của

tư duy trong việc đề xuất các phương án thí nghiệm, các giải pháp đo đạc trong các

vấn đề khác nhau tuỳ thuộc vào các thiết bị thí nghiệm đã cho hay tự tìm kiếm.

pdf43 trang | Chia sẻ: thuydung3ka2 | Ngày: 04/03/2022 | Lượt xem: 973 | Lượt tải: 2Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học bài tập chuyên đề “Dòng điện không đổi” Vật lý 11", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ịnh hướng 
HS phát biểu 
vấn đề cần 
nghiên cứu 
GV: - Hãy nêu điện trở tương đương của đoạn mạch? 
- Công suất tiêu thụ của bộ các điện trở trên? 
- Tìm mối quan hệ giữa các đại lượng. 
 ( Đây là câu hỏi – vấn đề cần giải quyết) 
Lập kế hoạch 
giải quyết vấn 
đề 
- tìm giải pháp để trả lời câu hỏi vấn đề. 
- Thiết kế, lập công thức liên hệ và tiến hành giải để trả lời 
câu hỏi vấn đề. 
Thực hiện kế 
hoạch 
Gọi điện trở tương đương của đoạn mạch là Rtd 
Ta có : nnnnRtd 2
1
12
1
...
2
1
1
11
+
−
++
+
+
+
=
Nhận xét: : 
tdR
1
 
nnnnn
11
...
111
+++++ = 
n
n
= 1 
 Suy ra Rtđ  1 
tdR
1
  
n
n
nnnnn 22
1
2
1
...
2
1
2
1
2
1
=+++++ . 
 Suy ra Rtd  2. Vậy 1  Rtd  2 
Công suất tiêu thụ của bộ các điện trở trên là: 
P = 
tdR
U 2
 = 
tdR
36
 nên 
2
36
  P  
1
36 
 23 
 Suy ra: 18  P  36 
Vậy, không có giá trị nào của n để P = 17W. 
Kiểm tra, đánh 
giá và rút ra 
kết luận: 
(GV định 
hướng, HS rút 
ra kết luận và 
vận dụng kiến 
thức) 
- Vận dụng sự phụ thuộc của giá trị của bộ điện trở vào số 
nguyên n để làm rõ giá trị công suất của bộ, biện luận để có 
kết quả cuối cùng. 
- Vận dụng kiến thức để giải quyết các bài toán liên quan. 
 II. Sử dụng bài tập GQVĐ khi luyện tập, ôn tập, giao bài tập về nhà. 
Minh họa 4: Một động cơ điện một chiều có điện trở trong r = 2. Một sợi dây 
không co giãn có một đầu quấn vào trục động cơ, đầu kia buộc vào một vật có khối 
lượng m = 10kg. Vật có thể trượt không ma sát trên mặt phẳng nghiêng làm với 
mặt phẳng ngang một góc  = 30o (Hình 8). Khi cho dòng điện có I = 5A đi qua 
thì động cơ kéo vật lên theo mặt phẳng nghiêng và vận tốc không đổi v = 3m/s. 
a, Tính công suất tiêu thụ điện và hiệu suất 
của động cơ. 
b, Bộ nguồn cung cấp cho động cơ gồm nhiều 
acquy được mắc đối xứng, mỗi chiếc có suất điện 
động e = 8V và điện trở trong r = 0,8. Tìm cách 
mắc nguồn để động cơ có thể kéo vật như trên 
mà dùng số acquy ít nhất. Tính số acquy đó? Cho 
g = 10m/s2 và xem sợi dây không có khối lượng. 
(Loại bài tập không theo khuôn mẫu) 
Phân tích: GV tổ chức hướng dẫn để HS: 
HS phát hiện vấn đề: 
Ý a: Điện năng tiêu thụ của động cơ chia làm 2 phần: Một phần biến thành cơ năng 
kéo vật, một phần biến thành nhiệt năng làm nóng động cơ. Vì vậy, công suất toàn 
phần của động cơ là: P = P1 + P2. 
Ý b: Để có thể kéo vật như trên thì hiệu điện thế giữa hai đầu động cơ khi kéo vật 
được xác định theo công thức liên hệ U = 
I
P
 HS thu thập và là rõ thông tin: 
- Công suất kéo vật, công suất tỏa nhiệt được xác định như thế nào? 
 
Hình 8 
 24 
- Công suất toàn phần của động cơ được xác định như thế nào? 
- Hiệu suất của động cơ được xác định như thế nào? 
- Để bộ nguồn cung cấp điện cho động cơ thì hiệu điện thế giữa hai đầu động 
cơ phải có giá trị bao nhiêu? Biện luận về số nguồn. 
 HS thực hiện GQVĐ: 
Công suất kéo vật: P2 = T.v = Psin .v = 
2
mg
.v = 3.
2
10.10
 = 150W. 
Công suất toả nhiệt: P1 = I2r = 52.2 = 50W. 
Suy ra công suất toàn phần: P = P1 + P2 = 150 + 50 = 200W 
Hiệu suất của động cơ: 
 H = %100.2
P
P
 = %100.
200
150
 = 75 % 
 b, Hiệu điện thế giữa hai đầu động cơ khi kéo vật: 
 U = 
I
P
 = 
5
200
= 40V 
Bộ nguồn được mắc đối xứng, gồm m dãy song song giống nhau, mỗi dãy gồm n 
acquy mắc nối tiếp. 
Ta có: Eb = ne = 8n 
 rb = 
m
n
m
nr 8,0
= 
Theo định luật Ôm, ta có: Eb = U - Irb 
  8n = 40 + 5.
m
n8,0
 2mn = 10m + n 
2 = 
mn
110
+ (1) với m, n là các số nguyên, dương. 
HS đánh giá và kết luận: 
Để số acquy là nhỏ nhất thì tích m.n phải cực tiểu. 
Nhận thấy, tổng của hai số 
mn
1
,
10
 là một hằng số, mà tích của chúng đạt cực đại 
(do mn phải cực tiểu). 
Suy ra: 
mn
110
= nên n = 10m. Thay vào (1) được: m = 1 nên n = 10. 
Vậy, bộ nguồn gồm 1 dãy 10 acquy mắc nối tiếp nhau. 
 25 
Minh họa 5: Hãy thiết lập sơ đồ mạch điện cho phép bật và tắt đèn ở đầu và 
cuối cầu thang. 
Phân tích: GV tổ chức hướng dẫn để HS: 
 HS phát hiện vấn đề: Công dụng của khóa K là để đóng và ngắt mạch điện. 
Với 2 bóng đèn thì sử dụng 2 khóa K tương ứng. 
HS thu thập và là rõ thông tin: 
- Công dụng của các khoá K là gì? 
- Phải sử dụng bao nhiêu khoá? Với bao nhiêu điểm nối? Tác dụng của các khoá 
là như nhau, vậy cấu tạo có giống nhau hay không? 
 HS thực hiện GQVĐ: 
 HS đánh giá và kết luận: 
Vì các khoá đều có khả năng bật, tắt bóng đèn ở hai nơi nên phải sử dụng 
hai khoá và mỗi khoá có hai điểm nối. 
 HS đưa ra ý tưởng mới: 
Có thể thiết lập và mắc một sơ đồ mạch điện cho phép bật và tắt 4 bóng đèn 
cầu thang ở 4 vị trí khác nhau với yêu cầu khi lên hoặc xuống cầu thang, bật bóng 
này lên thì bóng kia tắt? 
GV: - Đánh giá, kết luận. 
 - Yêu cầu HS về nhà hoạt động nhóm, báo cáo kết quả tuần sau ( Phần 
phụ lục). 
K2 
K1 
2 
1 
2 
1 
Mạng điện trong nhà 
U 
K1 
K2 
Sơ đồ đơn giản 
 26 
R 
R1 R2 
RA 
mA 
K 
E 
III Sử dụng bài tập GQVĐ trong tiết kiểm tra, đánh giá. 
Trong quá trình thực nghiệm chúng tôi đã sử dụng bài tập GQVĐ trong tiết 
kiểm tra, đánh giá. Sau đây chúng tôi xin trích dẫn một câu hỏi trong đề kiểm tra 
chúng tôi đã sử dụng: 
Minh họa 6 : Với các dụng cụ: 1 nguồn điện, 1 khoá K, 1 biến trở có thể biết 
được giá trị của nó ứng với từng vị trí của con chạy, một số điện trở đã biết giá trị, 
một số dây nối có điện trở không đáng kể. Hãy nêu phương án xác định điện trở 
của một miliampe kế ? 
Phân tích: GV tổ chức hướng dẫn để HS: 
HS phát hiện vấn đề: Có một số điện trở đã biết giá trị, 1 biến trở có thể biết 
được giá trị của nó ứng với từng vị trí của con chạy, 1 khoá K, với số lượng dụng 
cụ thí nghiệm như vậy có thể dùng mạch cầu cân bằng. 
HS thu thập và là rõ thông tin: 
 - Điều kiện của mạch cầu cân bằng là gì? 
 - Cường độ dòng điện qua các điện trở của mạch cầu cân bằng có đặc điểm gì? 
 HS thực hiện GQVĐ: 
 Các điện trở và biến trở đều đã biết giá trị. Ta 
xác định điện trở của miliampe kế thông qua các 
giá trị điện trở đã biết. Ta sử dụng mạch cầu cân 
bằng, mắc các dụng cụ đã cho theo sơ đồ mạch 
điện sau đây: 
Mạch cầu cân bằng khi 
21 R
R
R
R A=  RA = RR2/R1 
Tiến hành: 
 Mắc các dụng cụ theo sơ đồ như hình vẽ. 
 Đóng và mở khoá K, nếu thấy số chỉ của miliampe kế trong hai trường hợp đó là 
khác nhau thì dịch chuyển con chạy của biến trở R, rồi lại đóng và mở khoá K. Cứ 
thực hiện như vậy cho đến khi số chỉ của miliampe kế khi đóng khoá K bằng số chỉ 
của miliampe kế khi mở khoá K. Khi đó, dòng qua khoá K bằng 0 và mạch cầu cân 
bằng. Ta sẽ xác định được điện trở của miliampe kế theo công thức: 
21 R
R
R
R A=  RA = 
1
2.
R
RR
 HS đánh giá và kết luận: 
- Với số lượng điện trở đã biết, biến trở, khóa K thì dùng đặc điểm cường độ 
dòng điện không đổi khi đóng hay mở K để xác định được điện trở của 
miliampe kế theo công thức 
21 R
R
R
R A= là phương án tối ưu. 
 27 
 HS đưa ra ý tưởng mới: 
- Vì điện trở của mili ampe kế rất nhỏ nên để đo được điện trở của nó thì điện 
trở của R1, R2 và của biến trở cũng phải có giá trị nhỏ cỡ vài Ôm. 
 28 
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 
1. Mục đích thực nghiệm 
- Mục đích của thực nghiệm là kiểm tra tính hiệu quả, khả thi của đề tài. 
2. Nội dung thực nghiệm 
- Đề tài được triển khai thực hiện từ năm học 2019 -2020 và được tiến hành tổ 
chức thực nghiệm năm 2020 – 2021. 
 Các giáo án được thiết kế theo quy trình mà đề tài đã đề ra, có sử dụng các bài 
kiểm tra để đánh giá sự phát triển năng lực GQVĐ và sáng tạo và các phiếu hỏi để 
điều tra, tìm hiểu tính hứng thú của HS khi học tập thông qua các bài tập để phát 
triển năng lực GQVĐ và sáng tạo. 
3. Phương pháp thực nghiệm 
3.1. Chọn đối tượng thực nghiệm 
- Đối tượng học sinh được lựa chọn ở các lớp 11 của 2 trường THPT: Lê Hồng 
Phong, Phạm Hồng Thái. 
3.2. Tiến hành thực nghiệm 
- Chúng tôi đã tiến hành dạy ở các lớp 11A1 và 11A2, 11A4 (Trường THPT Lê 
Hồng Phong); 11A1 và 11A2 (Trường THPT Phạm Hồng Thái). 
4. Kết quả và xử lý kết quả thực nghiệm 
Bảng kết quả đánh giá học sinh trường THPT Lê Hồng Phong 
Kết quả Lớp 11A1 Sĩ số 41 
(Đối chứng -ĐC) 
Lớp 11A2 Sĩ số 43 
(Thực nghiệm- TN) 
Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % 
 Giỏi 6 14.6 9 20.9 
 Khá 20 48.8 24 55.8 
 Trung bình 15 36.6 10 23.3 
 Yếu 0 0 0 0 
 29 
Bảng kết quả đánh giá học sinh trường THPT Phạm Hồng Thái 
Kết quả Lớp 11A1 (ĐC) 
Sĩ số 37 
Lớp 11A2 (TN) 
Sĩ số 37 
Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % 
 Giỏi 5 13.5 8 21.6 
 Khá 15 40.5 19 51.4 
 Trung bình 14 37.8 8 21.6 
 Yếu 3 8.1 2 5.4 
Kém 0 0 0 0 
Đồng thời để tìm hiểu hứng thú HS khi được học tập bằng việc GV tổ chức 
các hoạt động học nhằm phát triển năng lực GQVĐ và sáng tạo thì chúng tôi đã 
tiến hành sử dụng phiếu hỏi để thu thập thông tin 120 HS. Kết quả thu được như 
sau: 
 Số lượng Tỉ lệ % 
Rất thích 95 79.2 
Bình thường 25 20.8 
Không thích 0 0 
Qua kết quả các bài kiểm tra nhận thức, năng lực của HS ở hai nhóm lớp, chúng 
tôi thấy khi dạy học bằng việc tổ chức các hoạt động học nhằm phát triển năng lực 
GQVĐ và sáng tạo đem lại hiệu quả cao hơn so với việc áp dụng các phương pháp 
truyền thống khác, đồng thời đem lại hứng thú học tập cho đa số HS (79.2%). 
 30 
Tổng hợp kết quả đánh giá mức độ phát triển NL GQVĐ và sáng tạo của HS: 
(Thang 10 điểm) 
Tiêu chí thể hiện NL GQVĐ và sáng tạo Kết quả đánh 
giá của GV 
Kết quả đánh 
giá của HS 
Lớp 
ĐC 
Lớp 
TN 
Lớp 
ĐC 
Lớp 
TN 
Biết xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới 
các nguồn thông tin khác nhau; biết phân tích 
các nguồn thông tin độc lập để thấy được 
khuynh hướng và độ tin cậy của ý tưởng mới. 
7 8.1 7.2 8.3 
Phân tích được tình huống trong học tập, trong 
cuộc sống; phát hiện và nêu được tình huống 
có vấn đề trong học tập, trong cuộc sống. 
6.2 7.8 6.5 8 
Biết thu thập và làm rõ các thông tin có liên 
quan đến vấn đề; biết đề xuất và phân tích 
được một số giải pháp GQVĐ; lựa chọn được 
giải pháp phù hợp nhất. 
6.0 7.9 6.5 8.0 
Lập kế hoạch thực hiện vấn đề. 6.2 7.9 6.4 8.0 
Thực hiện GQVĐ 6.7 8.1 7.0 8.2 
Đánh giá GQVĐ, biết cách suy ngẫm về tiến 
trình và cách thức giải để vận dụng linh hoạt 
vào tình huống mới. 
6.1 7.8 6.7 8.1 
Biết đặt nhiều câu hỏi có giá trị, xem xét vấn 
đề ở nhiều khía cạnh. 
5.8 7.6 6.0 7.6 
Nêu được nhiều ý tưởng mới trong học tập và 
cuộc sống hình thành và kết nối các ý tưởng; 
6.5 8.2 6.7 8.4 
Đánh giá vấn đề; biết quan tâm tới các lập 
luận và minh chứng thuyết phục; sẵn sàng xem 
xét, đánh giá lại vấn đề. 
7.0 8.5 7.2 8.5 
Nghiên cứu để thay đổi giải pháp trước sự thay 
đổi của bối cảnh; đánh giá rủi ro và có dự 
phòng. 
6.5 8.0 6.8 8.2 
Điểm trung bình 6.4 8.0 6.7 8.1 
Kết quả cho thấy trong mỗi tiêu chí thể hiện của NL GQVĐ và sáng tạo dù là 
GV hay HS tự đánh giá, điểm số của lớp TN luôn cao hơn lớp ĐC. 
 31 
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
1. Kết luận 
Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: 
1.1. Việc phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và 
phát triển năng lực tự học trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, 
sáng tạo của tư duy là một định hướng quan trọng về đổi mới phương pháp dạy học 
thuộc chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực mà trong đó dạy học 
giải quyết vấn đề làm rất tốt nhiệm vụ này. 
1.2. Đề tài đã góp phần xây dựng cơ sở lý luận, cũng như việc áp dụng vào 
giảng dạy để định hướng phát triển NL GQVĐ và sáng tạo cho học sinh. 
1.3. Đề tài đã góp phần rèn luyện cho học sinh các năng lực tự học, năng lực 
giải quyết vấn đề và sáng tạo rèn luyện được các kĩ năng giải bài tập vật lý. 
1.4. Tổ chức các hoạt động học nhằm phát triển NL GQVĐ và sáng tạo tuy còn 
nhiều khó khăn, đòi hỏi sự nỗ lực ở cả thầy và trò nhưng đem lại hiệu quả tốt cho 
sự phát triển toàn diện HS, đáp ứng tốt yêu cầu đổi mới PPDH. 
2. Kiến nghị 
 Để nâng cao hiệu quả của việc đổi mới PPDH nhằm phát triển các năng lực 
cho HS trong trường phổ thông hiện nay và trong thời gian tới, chúng tôi đề xuất 
một số kiến nghị như sau: 
2.1. Sở giáo dục và đào tạo tổ chức biên soạn thêm tài liệu, các lớp tập huấn cho 
GV về đổi mới PPDH theo hướng phát triển các PC, NL của HS. 
2.2. Đối với lãnh đạo nhà trường: Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học. Tạo 
mọi điều kiện cho giáo viên tham gia các lớp tập huấn nâng cao trình độ, đáp ứng 
yêu cầu đổi mới giáo dục. 
2.3. Đối với tổ, nhóm chuyên môn: Phát huy vai trò của tổ chuyên môn, xây 
dựng các chuyên đề dạy học, hội thảo chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy 
học theo định hướng phát triển năng lực. 
2.4. Còn đối với GV phải có kế hoạch cụ thể cho từng chuyên đề ngay từ đầu 
năm học và tiến hành soạn giáo án theo phương pháp mới thật chu đáo, không 
ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn đáp ứng được đổi mới PPDH. 
 32 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.Sách giáo khoa, vật lý 11 cơ bản và nâng cao – Bộ GD- ĐT. 
2. Sách giáo viên, vật lý 11 cơ bản và nâng cao – Bộ GD- ĐT. 
3. Sách chuẩn kiến thức, kĩ năng vật lý 11– Bộ GD- ĐT. 
4. Tài liệu tập huấn chuyên môn bộ môn vật lý phổ thông – Modun 2 (2021) 
5. Dạy học giải quyết vấn đề - Tạp chí Giáo dục – bộ Giáo dục, số 279, trang 
29. 
6. Lưu Đình Tuân: Bài tập vật lý 11. NXB Trẻ - 1998. 
7. Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hưng: Tổ chức hoạt động nhận thức của 
học sinh trong dạy học vật lý ở trường phổ thông. NXBĐHQGHN – 2000. 
8. Bộ GD – ĐT (2017). Chương trình giáo dục phổ thông – Chương trình tổng 
thể. 
 33 
PHỤ LỤC 1 
Đề kiểm tra 10 phút 
Bài tập hộp đen 
Đề ra: Một hộp đen gồm toàn điện trở, các điện trở này được nối với ba chốt A,B,C nhô ra ngoài 
như hình vẽ 1. Khi đo điện trở giữa từng cặp điểm một, ta được: RAB = 12; RBC = 16,5; RAC = 
28,5. Hộp chứa tối thiểu mấy điện trở, tính các điện trở ấy? 
Hướng dẫn giải: 
Nhận thấy rằng, 12 + 16,5 = 28,5 
nên RAB + RBC = RAC. 
Vậy, hộp này chứa tối thiểu hai điện trở R1 = 12; và R2 = 16,5 mắc 
nối tiếp nhau. Ta có sơ đồ mắc các điện trở trong hộp đen như hình vẽ 2. 
B C A 
R1 R2 
 Hình 2 
B C A 
Hình 1 
 34 
PHỤ LỤC 2 
Đề kiểm tra 15 phút lần 1 
 Đề ra: Cho mạch điện như hình vẽ 3. 
Cho R1 = R3 = R4 = 3, R2 = 2, 
 R5 = 5, UMN = 3V. 
a, Tính theo hai cách khác nhau các cường độ 
 dòng điện qua các điện trở? 
b, Tính điện trở tương đương của đoạn mạch MN? 
(Loại bài tập có nhiều cách giải) 
Hướng dẫn giải: 
Phương pháp 1: Dùng ẩn số là hiệu điện thế. 
Đặt U2 và U5 là các ẩn số. 
Khi đó: U1 = U - U2 = 3 - U2 
 U3 = U5 - U2 
 U4 = U - U5 = 3 - U5 
Phương trình dòng ở hai nút C và D là: 
 Tại C: I1 + I3 = I2 Suy ra: 
233
3 2252 UUUU =
−
+
−
 (1) 
 Tại D: I4 = I3 + I5 Suy ra: 
533
3 5255 UUUU +
−
=
−
 (2) 
Từ (1) và (2) ta tính được U2 = 
3
4
 V, U5 = 
3
5
 V 
a, Từ đó ta tính được các cường độ dòng điện qua các điện trở: 
I4 = 
9
4
A, I1 = 
9
5
A, I3 = 
9
1
A, I5 = 
3
1
A, I2 = 
3
2
A. 
Phương pháp 2: Dùng ẩn số là cường độ dòng điện. 
Chọn I1 là ẩn số. 
Ta có: U1 + U2 = U nên 3I1 + 2I2 = 3 suy ra I2 = 1,5 - 1,5I1 (1) 
Tại nút C, ta có: I1 + I3 = I2 suy ra I3 = I2 - I1 = 1,5 - 2,5I1 (2) 
U1 = U4 + U3 nên 3I1 = 3I4 + 3I3 , suy ra I4 = I1 - I3 = 3,5I1 - 1,5 (3) 
U5 = U3 + U2 nên 5I5 = 3 (1,5 - 2,5I1) + 2 (1,5-1,5I1) = 7,5 - 10,5I1 
Suy ra: I5 = 1,5 - 2,1I1 (4) 
M 
R5 
R4 
R3 
R2 R1 
N 
Hình 3 
M 
R2 R1 
R3 
I3 
I2 I1 C 
R5 R4 I4 
D I5 
Hình 4 
N 
 35 
Mà I4 = I5 + I3 Thay (2), (3), và (4) vào ta được: 
3,5I1 - 1,5 = 1,5 - 2,1I1 + 1,5 - 2,5I1 
Giải ra ta được: I1 = 
9
5
 A Thay giá trị I1 vào (1), (2), (3), (4), được: 
I4 = 
9
4
A, I3 = 
9
1
A, I5 = 
3
1
A, I2 = 
3
2
A. 
b, Cường độ dòng điện qua mạch chính là: I = I1 + I4 = 1A 
 Suy ra điện trở tương đương của MN là: RMN = 
I
U
 = 3. 
 36 
PHỤ LỤC 3 
Đề kiểm tra 15 phút lần 2 
Có bài toán và lời giải như sau: 
Đề ra: Cho mạch điện như hình 5, trong đó nguồn có suất điện động E, điện trở trong r = 1, 
đèn Đ có ghi 7V - 7W, R1 = 18, Rb là biến trở. Điều chỉnh Rb và đóng khoá K, khi đó đèn sáng 
bình thường và đạt công suất tiêu thụ cực đại.Tìm E, Rb khi đó? ( Loại bài tập nghịch lí và 
ngụy biện). 
Lời giải: Khi K đóng, ta thấy (E, r) nối tiếp với R1b = 
b
b
RR
RR
+1
1 = 
b
b
R
R
+18
18
Ghép (E, r) với R1b thành nguồn tương đương (Eo, ro) thì 
ro = r + R1b = 1 + 
b
b
R
R
+18
18
 ; Eo = E 
Khi đó đèn mắc trực tiếp vào nguồn (Eo, ro) . 
Muốn cho đèn có công suất tiêu thụ cực đại thì phải có Rd = ro . 
Mà Rd = 
P
U d
2
 = 7 
 Suy ra 7 = 1 + 
b
b
R
R
+18
18
 nên Rb = 9 
Mặt khác khi công suất đạt cực đại thì Ud = 
2
oE = 7V 
nên E = Eo = 14V. 
Hãy chỉ ra lỗi sai trong bài giải trên và giải lại cho đúng? 
Hướng dẫn giải: 
“Khi mắc R trực tiếp với nguồn (Eo, ro), muốn cho điện trở có công suất tiêu thụ cực đại thì phải 
có R = ro”. Nhận xét này chỉ đúng khi Eo và ro không đổi còn R thay đổi. 
Nhưng trong bài toán của ta, ro lại thay đổi, còn Rd = 
P
U d
2
 = 7 là không đổi. 
Khi K đóng, ta thấy (E, r) nối tiếp với R1b = 
b
b
RR
RR
+1
1 = 
b
b
R
R
+18
18
 với Rb ≥ 0 
Ghép (E,r) với R1b thành nguồn tương đương (Eo,ro) thì 
ro = r + R1b = 1 + 
b
b
R
R
+18
18
 ; Eo = E 
Khi đó đèn mắc trực tiếp vào nguồn (Eo,ro) . 
Công suất tiêu thụ của đèn khi mắc trực tiếp vào nguồn (Eo,ro) là 
K 
 E, r R1 
Hình 5 
Đ 
Rb 
 37 
Pd = I
2Rd = 
( ) ddo
o R
Rr
E
2
2
+
Ở đây, Eo là không đổi, Rd = 7 không đổi. 
Vậy, Pd đạt cực đại khi ro + Rd đạt cực tiểu, tức là ro đạt cực tiểu. 
Khi đó ro = 1 và Rb = 0. 
Khi đó Pdmax = 
( )
7
71
2
2
+
oE mà đèn sáng bình thường nên Pd = 7W 
Suy ra, E = Eo = 8V. Vậy, E = 8V và Rb = 0. 
 38 
PHỤ LỤC 4 
Hoạt động nhóm ở nhà 
Hãy thiết lập và mắc một sơ đồ mạch điện cho phép bật và tắt 4 bóng đèn cầu thang ở 4 
vị trí khác nhau với yêu cầu khi lên hoặc xuống cầu thang, bật bóng này lên thì bóng kia tắt. 
Sản phẩm: 
Vì có khả năng bật, tắt bóng ở 4 vị trí nên phải có 4 khoá. Đây là bài toán mở rộng của 
bài toán mạch điện cầu thang, có thể mắc theo các sơ đồ như sau: 
Sơ đồ hình 1: 
 Khi vào nhà, bật đèn K1 thì Đ1 sáng, đi hết cầu thang 1 thì bật K2, bóng đèn Đ2 sáng còn Đ1 
tắt. Cứ như vậy cho đến hết 4 cầu thang. Sau đó, đi xuống lại lần lượt bật các khoá cho đến khi ra 
khỏi nhà. Và đứng tai một vị trí có thể bật và tắt 2 bóng đèn. 
Sơ đồ hình 2: 
Riêng sơ đồ 2 có thể tắt riêng đèn Đ4 , vào 
phòng làm việc rồi mới bật và tắt lại lần lượt 
các đèn để đi xuống cầu thang. 
Đ1 
K4 
K3 
K1 
K2 
Đ4 Đ3 Đ2 
1 
2 
1 
1 
U 
2 2 
Ko 
Hình 2 
Đ1 
K4 
K3 
K1 
K2 
Đ4 
Đ3 
Đ2 1 2 
1 
1 
U 
2 
2 
Hình 1 
 39 
 40 
PHỤ LỤC 5 
PHIẾU ĐIỀU TRA GIÁO VIÊN 
Kính gửi: Quý Thầy/ Cô giáo Vật lý 
Chúng tôi đang khảo sát về thực trạng dạy học Vật lý theo hướng phát triển năng lực giải 
quyết vấn đề và sáng tạo. Mong Thầy/ Cô cho biết ý kiến của mình về những vấn đề sau đây. 
(Ý kiến của Thầy /Cô chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học, mà không phục vụ cho 
bất cứ mục đích nào khác) 
1. Thầy (Cô) hãy cho biết về mức độ hiểu biết về dạy học theo hướng phát triển năng lực 
GQVĐ và sáng tạo của bản thân. 
(Đánh dấu x vào ô Thầy (Cô) chọn) 
 Nội dung Hiểu rõ (%) Biết (%) Chưa biết(%) 
NL GQVĐ và sáng tạo 
PPDH GQVĐ 
Bài tập sáng tạo 
Thầy (Cô) hãy cho biết quan tâm của bản thân hiện nay về dạy học theo hướng phát triển 
năng lực GQVĐ và sáng tạo cho HS. 
(Đánh dấu x vào ô Thầy (Cô) chọn) 
 Mức độ Tỉ lệ (%) 
Không quan tâm 
Mới chỉ nghe nói đến 
Rất muốn tìm hiểu 
Đang tìm hiểu 
Đang nghiên cứu và dạy 
Xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô đã hợp tác giúp đỡ 
 41 
PHỤ LỤC 6 
PHIẾU ĐIỀU TRA HỌC SINH 
 Em hãy vui lòng cho biết cảm nghĩ của mình khi được tham gia các hoạt động học nhằm 
hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua một số bài tập 
chuyên đề “Dòng điện không đổi”. 
(Đánh dấu x vào ô em chọn). 
Rất hứng thú 
Bình thường 
Không thích 
 42 
Một số hình ảnh hoạt động của HS 

File đính kèm:

  • pdfskkn_phat_trien_nang_luc_giai_quyet_van_de_va_sang_tao_cho_h.pdf
Sáng Kiến Liên Quan