SKKN Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại trà tại trường Trung học Cơ sở trên địa bàn huyện Bình Xuyên

Giáo dục là quốc sách - nhất là trong thời kỳ đổi mới hiện nay, điều đó được

thể hiện trong các kỳ Đại hội đại biểu của Đảng Cộng sản Việt Nam.

Tại Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII đã khẳng

định: “Muốn tiến hành Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa thắng lợi phải phát triển

mạnh giáo dục, đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát

triển nhanh và bền vững”. Điều 2 Luật giáo dục đã ghi: “Mục tiêu giáo dục là đào

tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm

mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội;

hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng

yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” nghĩa là giáo dục, đào tạo ra

những con người có tri thức, có nhân cách, những người có đủ “đức, trí, thể, mĩ”.

Công việc này không ai có thể làm được ngoài những nhà giáo dục và quản lý giáo

dục.

Là một cán bộ quản lý giáo dục của nhà trường, trong quá trình giảng dạy và

công tác, bản thân tôi luôn trăn trở, suy nghĩ tìm mọi cách để cùng tập thể sư phạm

nhà trường khai thác các điều kiện thuận lợi, các nguồn lực để không ngừng nâng

cao chất lượng giáo dục nhà trường. Chất lượng giáo dục nhà trường phụ thuộc vào

sự duy trì ổn định của giáo dục đại trà, sự bứt phá của công tác bồi dưỡng học sinh

giỏi, học sinh năng khiếu, sự quan tâm của giáo viên cùng nỗ lực của học sinh để

không còn hoặc nếu còn thì tỉ lệ rất nhỏ học sinh yếu kém.-2-

Nghề dạy học tưởng chừng đơn giản trong suy nghĩ của một số người. Tuy

nhiên không phải vậy, đó thực sự là một nghệ thuật. Tại sao ư? Nếu không phải vậy

thì tất cả những người đứng trên bục giảng đều được công nhận là giáo viên dạy

giỏi hết rồi! Điều tôi muốn nói ở đây chính là khía cạnh vận dụng một cách khoa

học phương pháp giảng dạy vào trong mỗi tiết dạy, vào trong từng bài soạn trước

khi lên lớp, vào trong hoạt động thiết kế các hoạt động học cho học sinh. Hoạt động

vận dụng phương pháp vào giảng dạy để đạt hiệu quả thì không phải giáo viên nào

cũng làm được, ngay cả khi họ có tâm trong công việc nhưng đôi khi vẫn có thể đi

chệch hướng do giới hạn nhận thức của bản thân họ.

Việc vận dụng phương pháp giảng dạy phù hợp để có giờ dạy thành công là

nhiệm vụ trực tiếp của giáo viên. Song hành với họ và nhiệm vụ của nhà quản lý

(Ban giám hiệu, tổ trưởng/nhóm trưởng chuyên môn). Để kiểm chứng tính hiệu quả

trong giáo dục thì phải trải qua quá trình đánh giá, kiểm tra. Đánh giá phải minh

chứng cụ thể được rằng người giáo viên này đã thực sự hoàn thành nhiệm vụ hay

chưa, đã tâm huyết đấy nhưng hiệu quả giáo dục chưa cao thì phương pháp giáo

dục chưa phù hợp ở điểm nào. Bên cạnh những yếu tố nêu trên thì để góp phần đảm

bảo và nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường còn phải quan tâm đến các vấn đề

như: công tác quản lý, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch của Ban giám hiệu;

phát hiện và bồi dưỡng học sinh năng khiếu theo năng lực, sở trường của các em;

dành công sức phụ đạo để giúp đỡ học sinh yếu kém; phối hợp có hiệu quả giữa các

lực lượng giáo dục, đặc biệt là mối quan hệ giữa giáo viên với phụ huynh trong

việc hướng dẫn học sinh học tập ở nhà; thực hiện có hiệu quả hoạt động giáo dục

ngoài giờ chính khoá.

pdf13 trang | Chia sẻ: thuydung3ka2 | Ngày: 05/03/2022 | Lượt xem: 975 | Lượt tải: 5Download
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại trà tại trường Trung học Cơ sở trên địa bàn huyện Bình Xuyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
số giải pháp tôi nêu ra đã được áp dụng ở các nhà trường nhưng việc áp dụng có thể 
không triệt để hoặc chưa đầy đủ dẫn đến “chất lượng thực” của nhà trường chưa 
được nâng cao, chưa có tính ổn định. 
-3- 
Để nâng cao một cách thực chất chất lượng giáo dục đại trà học sinh THCS 
cần phải phối hợp các lực lượng giáo dục với những giải pháp cụ thể và đồng bộ 
trong cả năm học. 
Giải pháp 1: Triển khai dạy học với phương pháp khoa học nhằm phát triển 
năng lực học sinh trong dạy học mỗi tiết chính khóa và mỗi buổi dạy thêm học 
thêm. 
Căn cứ theo chuẩn kiến thức kỹ năng, giáo viên tìm tòi và sưu tầm một cách 
phong phú các nguồn cứ liệu để cung cấp cho học sinh. Với mỗi tiết học, mỗi buổi 
dạy học, giáo viên thiết kế khoa học, hiệu quả chuỗi hoạt động dành cho học sinh. 
Thông qua chuỗi hoạt động đó, học sinh chiếm lĩnh được tri thức bài học, có kỹ 
năng thực hành vận dụng trong cuộc sống cũng như phục vụ cho hoạt động nhận 
thức các môn học khác. 
Giáo viên bộ môn tổ chức hoạt động dạy học theo ba khả năng nhận thức của 
học sinh (Khá, Giỏi; Trung bình; Yếu, Kém). Cùng một chuẩn kiến thức kỹ năng 
nhưng mỗi đối tượng nhận thức cần có khối lượng, mức độ và phương pháp khác 
nhau được giáo viên thể hiện trên giáo án, phiếu học tập; tổ chức thực hiện trên lớp 
theo ba nhóm tương ứng với ba đối tượng nhận thức theo ba dãy bàn. Nhưng khi 
hoạt động, ngoài sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh còn được hỗ trợ của bạn. 
Việc giao bài tập về nhà cho học sinh cần giao vừa sức với từng đối tượng 
học sinh cả về khối lượng và mức độ khó dễ của bài tập, có hướng dẫn và nhất thiết 
phải kiểm tra kết quả học và làm bài tập ở nhà trong tiết học (buổi học) tiếp theo; 
cần động viên khuyến khích các em còn hạn chế trong học tập dù chỉ có tiến bộ rất 
nhỏ. 
Tổ chức đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá thành phong trào 
thi đua trong nhà trường với cả thầy và trò. Phong trào thi đua có ba nội dung thầy 
thi đua giờ dạy tốt, trò thi đua điểm tốt, tập thể lớp thi đua có nhiều giờ học tốt 
xuyên xuốt cả năm học. Thành lập ban chỉ đạo phong trào thi đua theo từng học kỳ 
(hiệu trưởng là trưởng ban, nội dung giờ dạy tốt do phó hiệu trưởng và các tổ 
trưởng chuyên môn phụ trách, nội dung điểm tốt do Tổng phụ trách đội phụ trách, 
nội dung giờ học tốt do Bí thư chi đoàn phụ trách). Cuối học kỳ I, cuối năm học có 
-4- 
sơ kết, tổng kết và trao thưởng cho giáo viên, cho tập thể lớp, cho cá nhân học sinh 
có thành tích cao trong phong trào thi đua. 
Dạy học chú trọng dạy phương pháp tự học cho học sinh. Dạy học sinh cách 
tìm kiếm thông tin qua mạng internet, cách đọc sách hoặc tài liệu (ở nhà và ít phút 
đầu tiết học trên lớp) để học sinh tự nêu được trước lớp mục tiêu bài học, nhiệm vụ 
của tiết học và cách thức thực hiện nhằm phát triển năng lực học sinh. Giáo viên bộ 
môn giám sát chặt chẽ việc ghi chép bài của học sinh ở tất cả các tiết học trên lớp. 
Với những học sinh cá biệt cần phân công học sinh có uy tín với bạn ngồi cạnh để 
hỗ trợ, giáo viên bộ môn cần kiểm tra vở học sinh cuối mỗi tiết học, buổi học; giáo 
viên chủ nhiệm kiểm tra đột xuất và thường xuyên vào tiết sinh hoạt lớp; kiên 
quyết yêu cầu học sinh (có phối kết hợp với giáo viên chủ nhiệm và phụ huynh học 
sinh) học bài và làm bài nếu chưa đạt ở các khoảng thời gian thích hợp sau tiết học 
và các tiết học tiếp theo. Giáo viên cần lắng nghe và giải thích cho học sinh hiểu rõ 
những khúc mắc, băn khoăn, không hiểu bài xẩy ra trong quá trình học sinh học tập 
để học sinh có tâm lý tốt trong học tập và rèn luyện. 
Các bước thực hiện giải pháp 1: 
Bước 1: Giáo viên thiết kế hợp lý dự kiến chuỗi hoạt động cho học sinh, dự 
kiến các tình huống và các đơn vị kiến thức cần phục vụ cho mỗi tiết dạy học, cho 
mỗi bài học và được thể hiện một cách khái quát trong giáo án. 
Bước 2: Tổ chức dạy học theo dự kiến với phương pháp phù hợp và sử dụng 
tối đa trang thiết bị dạy học theo quy định. 
Bước 3: Phát hiện sự khó khăn, điểm mạnh/yếu cũng như nhu cầu của học 
sinh xung quanh các vấn đề mà bài học đề cập. Từ đó có biện pháp giúp đỡ phù 
hợp để các em tiến bộ. 
Bước 4: Hướng dẫn học sinh tự học, giao nhiệm vụ vừa sức để các em tự 
học, tìm tòi, nghiên cứu, mở rộng kiến thức cũng như áp dụng vào thực tiễn cuộc 
sống, áp dụng vào các môn học khác. 
Bước 5: Đúc rút kinh nghiệm sau chuỗi các hoạt động của tiết dạy để làm tốt 
hơn nữa cho các tiết dạy và bài học khác. 
-5- 
Giải pháp 2: Tổ chức kiểm tra, đánh giá một cách khoa học nhằm tạo động 
lực hoàn thiện bản thân cho cả Trò và Thầy. 
Để có tác động hiệu quả đến bất kỳ đối tượng nào thì ta cần hiểu rõ về đối 
tượng ấy. Trong giáo dục cũng vậy, để có hiệu quả trong quá trình dạy học thì khâu 
kiểm tra, đánh giá là hết sức quan trọng. Với một quy trình đánh giá chặt chẽ, bài 
bản (giáo viên ra đề một cách khách quan theo đúng chuẩn kiến thức kỹ năng, tổ 
chức kiểm tra nghiêm túc và cùng thời điểm, chấm bài nghiêm túc, tổ chức phân 
tích và so sánh số liệu kịp thời) thì sẽ là một chướng ngại vật để cả Trò và Thầy 
vượt thử thách, hoàn thiện bản thân. Tại sao vậy? Bởi lẽ, căn cứ vào quy trình đó 
mà Trò xác định rõ giá trị bản thân, nếu đã đáp ứng chuẩn thì tiếp tục cố gắng, hoặc 
nếu chưa cập chuẩn thì cần có biện pháp phù hợp để cập chuẩn; còn đối với Thầy 
thì nếu chất lượng giáo dục đã cập chuẩn thì tiếp tục nhân rộng và phát huy kinh 
nghiệm với đồng nghiệp, còn nếu chưa cập chuẩn thì cần kiểm tra xem mình đã 
hoàn thành nhiệm vụ, trách nhiệm chưa, hay nếu đã hoàn thành trách nhiệm rồi mà 
kết quả chưa như mong muốn thì là do phương pháp chưa phù hợp. 
Việc kiểm tra, đánh giá phải được thực hiện thường xuyên, ứng dụng khoa 
học vào quá trình đánh giá để đảm bảo tính kịp thời, chính xác, khoa học. Từ đó 
làm căn cứ đưa ra các kế hoạch và chính sách tiếp theo. 
Để việc kiểm tra, đánh giá đạt hiệu quả thì ngoài các yếu tố nói trên cũng 
phải kể đến yếu tố “giao việc đầu vào” và “tiếp nhận đầu ra”. Nghĩa là cần phải xác 
định chính xác được hiện trạng vấn đề trước khi giao việc cho giáo viên. Sau một 
quá trình thực hiện nhiệm vụ theo phân công của giáo viên thì có công đoạn 
nghiệm thu sản phẩm và đánh giá hiệu quả tác động đến đối tượng của giáo viên, từ 
đó làm căn cứ đánh giá hiệu quả lao động giữa các giáo viên trong tập thể lao động 
sư phạm. Giao khoán chỉ tiêu phấn đấu với xếp loại chuyên môn và bình xét thi đua 
giáo viên. Để gắn trách nhiệm trong việc nâng cao chất lượng đại trà đây là giải 
pháp thứ yếu nhưng không thể thiếu. Chỉ tiêu bộ môn được giao đến giáo viên bộ 
môn và chỉ tiêu học lực của lớp được giao đến giáo viên chủ nhiệm với tổng số 
khoảng 40% tỉ lệ điểm của tiêu chí chuyên môn nằm trong bộ tiêu chí đánh giá xếp 
loại thi đua giáo viên bằng điểm số. Qua đây làm rõ quyền hạn và trách nhiệm của 
-6- 
giáo viên, và từ đó cũng giúp cho căn cứ vững chắc để làm tốt công tác thi đua 
khen thưởng tại đơn vị. 
Riêng với các môn học Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh, nhà trường cần làm tốt ít 
nhất là 2 chung (chung đề, chung thời điểm kiểm tra). Người ra đề độc lập với 
người dạy, ra đề bám sát chuẩn kiến thức kỹ năng, đủ 4 cấp độ nhận thức theo tỉ lệ 
thích hợp giữa nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp và vận dụng cao; đề ra có câu 
đề mở để phát huy năng lực người học; nhà trường xếp thời khóa biểu coi kiểm tra 
cùng một thời điểm; hoạt động coi và chấm kiểm tra được thực hiện đúng quy chế 
sẽ nhằm góp phần đem đến sự phản ánh chất lượng thật của quá trình dạy học, khắc 
phục tình trạng “thành tích ảo”. 
Các bước thực hiện giải pháp 2: 
Bước 1: Phân công giáo viên biên soạn đề kiểm tra theo nguyên tắc đảm bảo 
quy chế chuyên môn và người dạy không ra đề cho học sinh của mình. 
Bước 2: Tổ chức kiểm tra theo phương án 2 chung (chung đề, chung thời 
điểm kiểm tra). 
Bước 3: Tổ chức chấm, chữa và trả bài theo đúng quy định. 
Bước 4: Công bố số liệu so sánh để giáo viên xác định được mức độ hoàn 
thành nhiệm vụ của mình, xác định việc đã làm tốt và chưa tốt; học sinh xác định rõ 
sự hiểu biết của mình về vấn đề vừa được kiểm tra, đánh giá để từ đó có hướng 
phấn đấu cho các nội dung học tập tiếp theo. 
Bước 5: Rút kinh nghiệm về chất lượng đề, đánh giá về hiệu quả hoạt động 
dạy học. 
Giải pháp 3: Ban giám hiệu thực hiện tôt chức năng quản lý, tổ chức bồi 
dưỡng giáo viên thông qua sinh hoạt chuyên đề và nâng cao hiệu quả hoạt động tự 
bồi dưỡng của giáo viên. 
Các thành viên trong Ban giám hiệu phải am hiểu về các quy định của pháp 
luật; hiểu rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình; có tinh thần trách nhiệm 
trong công tác; xây dựng và ban hành kế hoạch một cách khoa học, phù hợp thực 
-7- 
tiễn nhà trường, đồng thời tổ chức thực hiện triệt để kế hoạch đó và rút kinh 
nghiệm kịp thời để duy trì tiếp các biện pháp hay, khuyến khích cá nhân giáo viên 
thực hiện tốt nhiệm vụ, thẳng thắn chỉ rõ cá nhân giáo viên nào chưa hoàn thành 
nhiệm vụ. 
Về nhiệm vụ bồi dưỡng giáo viên, tổ trưởng chuyên môn phân công giáo 
viên viết và thảo luận tại tổ chuyên môn chuyên đề với nội dung phù hợp (như tổ 
chức dạy học trên lớp theo ba nhóm khả năng nhận thức của học sinh, làm rõ các 
dấu hiệu đặc trưng của đổi mới phương pháp dạy học, dạy học và dự giờ theo 
nghiên cứu bài học,). Tất cả các chuyên đề đều được minh họa qua tiết giảng 
hoặc buổi dạy thêm học thêm cụ thể (có đối tượng học sinh và người dự giờ theo 
nghiên cứu bài học). Tổ chuyên môn đề xuất về ban giám hiệu chuyên đề có chất 
lượng, có tính thiết thực để nhà trường xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực 
hiện chuyên đề này đối với toàn trường. Nhà trường tổ chức báo cáo cấp trường 
mỗi học kỳ tối thiểu 01 chuyên đề/mỗi tổ chuyên môn sao cho đảm bảo tính thiết 
thực, hiệu quả. 
Đề cao vai trò của việc tự học, tự nghiên cứu của mỗi giáo viên. Mỗi tổ 
chuyên môn là một môi trường để phát triển năng lực chuyên môn giáo viên. Mỗi 
giáo viên cốt cán là một hạt nhân thúc đẩy hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng 
thường xuyên tại đơn vị. 
Các bước thực hiện giải pháp 3: 
Bước 1: Ban giám hiệu hoạch định chính sách (xây dựng kế hoạch một cách 
khoa học dựa trên việc trả lời các câu hỏi: Vì sao phải ban hành kế hoạch đó? Kế 
hoạch được thực hiện sẽ đem lại lợi ích gì cho nhà trường? Ai là người thực hiện? 
Nguồn lực vật chất cần thiết để thực hiện? Thời điểm thực hiện và tổng kết, rút 
kinh nghiệm?...). 
Bước 2: Tổ chức thực hiện kế hoạch. 
Bước 3: Đánh giá trong quá trình thực hiện kế hoạch, chỉ rõ sự phù hợp/chưa 
phù hợp của kế hoạch hoặc phù hợp nhưng cần điều chỉnh một số nội dung. 
-8- 
Bước 4: Đánh giá cá nhân, giáo viên thực hiện tốt/chưa tốt và hướng khắc 
phục. 
Bước 5: Động viên giáo viên tích cực tham gia hoạt động tự bồi dưỡng để 
không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tay nghề. 
Giải pháp 4: Tổ chức hiệu quả công tác phụ đạo học sinh Yếu, Kém. 
Với ba môn công cụ (Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh), đầu năm học và cuối học 
kỳ I, giáo viên bộ môn điều tra và lập danh sách học sinh yếu kém bộ môn (điểm 
trung bình, khảo sát, nhận xét đánh giá) nộp về ban giám hiệu. Ban giám hiệu thành 
lập các lớp phụ đạo học sinh yếu kém, xây dựng kế hoạch và phân công giáo viên 
phụ đạo cho học sinh. Tổ chức phụ đạo học sinh yếu kém mỗi tuần 01 buổi theo 
thời khóa biểu có ghi sổ đầu bài; giáo viên phụ đạo có đầy đủ kế hoạch và giáo án. 
Các môn còn lại tích hợp phụ đạo trong các giờ dạy học chính khóa. Cụ thể 
hóa trong tiêu chí đánh giá xếp loại giờ dạy có hay không có tác động hiệu quả 
thích hợp đến những học sinh yếu kém bộ môn (người dự giờ có sơ đồ lớp và có 
danh sách học sinh yếu kém bộ môn). 
Phụ trách chuyên môn (Phó hiệu trưởng, Tổ trưởng tổ chuyên môn) tổ chức 
kiểm tra đánh giá thường xuyên và cuối kỳ để có căn cứ chính xác đề xuất Hội 
đồng Thi đua khen thưởng nhà trường đề nghị hiệu trưởng tuyên dương, khen 
thưởng giáo viên hoàn thành xuất sắc công tác phụ đạo học sinh yếu kém và học 
sinh yếu kém vượt lên chính mình. 
Các bước thực hiện giải pháp 4: 
Bước 1: Khảo sát, chỉ rõ đối tượng học sinh thuộc diện yếu, kém . 
Bước 2: Phân công giáo viên phụ đạo và yêu cầu rõ ràng về nhiệm vụ, các 
yêu cầu cần đạt cho họ. 
Bước 3: Tổ chức theo dõi, kiểm tra thường xuyên sự tiến bộ/chưa tiên bộ của 
học sinh và nguyên nhân; theo dõi sự phù hợp/chưa phù hợp của giáo viên phụ đạo 
để có biện pháp điều chỉnh kịp thời nhằm đem đến hiệu quả thiết thực trong công 
tác phụ đạo, giúp đỡ học sinh tiến bộ thực sự, vững chắc. 
-9- 
Bước 4: Tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm. 
Giải pháp 5: Phối hợp hiệu quả với cha mẹ học sinh trong việc giáo dục học 
sinh khi ở nhà. 
Học và chuẩn bị sách vở, đồ dùng học tập, học và làm bài khi ở nhà là rất 
quan trọng. Giáo viên tư vấn cho phụ huynh cách cùng con của họ học tập khi ở 
nhà (nhất là với học sinh cá biệt, học sinh chưa có ý thức tự giác trong học tập, học 
sinh còn gặp khó khăn trong học tập) theo chu kỳ: cùng con kiểm tra xem bài viết ở 
lớp hôm nay của con có đủ không, nếu thiếu thì yêu cầu con hoàn thiện – cùng con 
xem thời khóa biểu buổi học ngày mai – cùng con soạn sách vở, đồ dùng và dụng 
cụ học tập – yêu cầu con làm bài tập và các yêu cầu về nhà của từng môn học mà 
thầy cô giao cho. Mật độ cùng con học thưa dần cho đến khi con có ý thức tự giác 
và trách nhiệm với bản thân trong việc học của mình. 
Tại các buổi họp phụ huynh học sinh đầu năm học, cuối học kỳ I, cuối năm 
học và cuộc họp khác theo từng khối lớp, hiệu trưởng mời giáo viên bộ môn (trước 
tiên là giáo viên dạy ba môn công cụ Toán, Ngữ văn và Tiếng Anh) tham gia cuộc 
họp để nghe ý kiến và tư vấn cụ thể cho cha mẹ học sinh cách giáo dục con thông 
qua bộ môn. 
Giáo viên lắng nghe, giải thích và chia sẻ cho phụ huynh rõ những băn 
khoăn, khúc mắc và khó khăn xẩy ra trong quá trình cùng con học ở nhà. 
Các bước thực hiện giải pháp 5: 
Bước 1: Giáo viên giao nhiệm vụ về nhà cho học sinh một cách vừa sức. 
Bước 2: Hướng dẫn phụ huynh học sinh cách “học cùng con” và thông tin 
cho họ về nhiệm vụ của con em mình. 
Bước 3: Trao đổi kịp thời với phụ huynh học sinh về mức độ hoàn thành 
nhiệm vụ của học sinh. Động viên, khen thưởng kịp thời sự tiến bộ, cố gắng của 
học sinh; đồng thời nghiêm khắc, phê bình và yêu cầu hoàn thiện tiếp nhiệm vụ đối 
với những học sinh cố tình không hoàn thành nhiệm vụ về nhà mà giáo viên giao. 
Kiên trì gioá dục học sinh đối với các em chưa nhận thức đúng đắn về nhiệm vụ 
-10- 
học tập; kiên trì và mềm mỏng khi phối hợp với những phụ huynh học sinh chưa 
dành thời gian quan tâm đến việc học tập, rèn luyện của con em họ. 
Bước 4: Tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm. 
Giải pháp 6: Nâng cao chất lượng các buổi dạy thêm học thêm. 
Giáo viên tham gia dạy thêm học thêm soạn bài và tổ chức thực hiện dạy học 
trên lớp phải trả lời được câu hỏi “Từng học sinh học được gì sau mỗi buổi đi học 
thêm”. 
Ban giám hiệu, tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn tham gia dự giờ buổi 
dạy thêm học thêm (dự giờ quan sát học sinh học để trợ giúp học sinh nếu cần thiết 
và đặc biệt là ghi chép lại các tình huống học sinh gặp khó khăn trong học tập để 
sau dự giờ trao đổi với giáo viên dạy có kế hoạch giúp đỡ học sinh. 
Tổ chức khảo sát chất lượng dạy thêm học thêm ít nhất 01 lần/học kỳ (Riêng 
với lớp 9 thì khảo sát tối thiểu 02 lần/học kỳ). Tổng hợp kết quả so sánh với lần 
khảo sát liền trước. Tổ chức họp chuyên môn rút kinh nghiệm về việc ra đề cũng 
như việc tăng giảm điểm bình quân và tỉ lệ các làn điểm; yêu cầu giáo viên dạy lại 
phần kiến thức kỹ năng thiếu hụt hoặc chưa đạt cho từng nhóm học sinh. Lập bảng 
điểm có xếp thứ tự, thưởng cho học sinh có điểm cao nhất nhì khối và nhất các lớp 
bằng sách, vở và đồ dùng học tập trong tiết chào cờ đầu tuần sau mỗi đợt khảo sát. 
Phô tô gửi bảng điểm khảo sát về gia đình học sinh để xin ý kiến phản hồi và phối 
hợp giáo dục từ cha mẹ học sinh; giáo viên chủ nhiệm tổng hợp ý kiến báo cáo về 
ban giám hiệu để ban giám hiệu xử lý thông tin và có biện pháp chỉ đạo thích hợp 
tiếp theo. 
Các bước thực hiện giải pháp 6: 
Bước 1: Yêu cầu sự chuẩn bị đúng quy định về hồ sơ của giáo viên trước mỗi 
buổi dạy. 
Bước 2: Kiểm tra thường kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện của giáo viên so 
với kế hoạch. 
Bước 3: Tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm. 
-11- 
+ Về khả năng áp dụng của sáng kiến: 
Các giải pháp nói trên đã được áp dụng tại trường THCS nơi tôi công tác từ 
năm học 2017 – 2018 đến nay. Áp dụng với từng mức độ sâu rộng dần theo thời 
gian, có rút kinh nghiệm bổ sung và điều chỉnh thích hợp sau mỗi học kỳ. 
Ban giám hiệu chỉ đạo bằng văn bản các giải pháp tới các tổ chuyên môn. 
Hướng dẫn thực hiện, thống nhất việc bổ sung điều chỉnh các giải pháp tại các cuộc 
họp Hội đồng sư phạm hàng tháng (cả sáu giải pháp). Tổ chức hai cuộc họp chuyên 
môn chung toàn trường vào tháng 9 và tháng 1 hàng năm (cụ thể hóa các hoạt động 
chuyên môn của sáu giải pháp). Tại các buổi sinh hoạt chuyên môn hàng tháng của 
tổ chuyên môn, tổ trưởng tổ chức thảo luận, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng 
nhóm chuyên môn và cá nhân giáo viên. 
Các giải pháp trên cũng có thể áp dụng sáng tạo và linh hoạt vào công tác 
quản lý chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng học sinh của các trường trung học. 
- Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải 
pháp trong đơn: 
Việc áp dụng một cách khoa học các giải pháp của sáng kiến đã giúp ổn định 
chất lượng giáo dục học sinh trường THCS nơi tôi đang công tác. Cụ thể, so sánh 
học lực của học sinh năm học 2017-2018 với năm học 2016-2017 thấy giảm tỉ lệ 
học sinh yếu kém, tăng tỉ lệ học sinh khá giỏi sau một năm áp dụng sáng kiến (năm 
học 2016-2017 chưa áp dụng sáng kiến này, sáng kiến với sáu giải pháp trên được 
áp dụng từ tháng 9 năm 2017 đến tháng 5 năm 2018) thu được kết quả theo bảng số 
liệu sau: 
Năm học 
TSH
S 
Giỏi Khá T.Bình Yếu Kém 
SL % SL % SL % SL % SL % 
2016-2017 722 53 7,3 264 36,6 328 45,4 73 10,1 4 0,6 
2017-2018 776 57 7,4 284 36,6 358 46,1 73 9,4 4 0,5 
Tăng/giảm 54 4 0,1 20 0,0 30 0,7 0 -0,7 0 -0,1 
-12- 
Đổi mới công tác quản lý chất lượng học sinh một cách thực chất bằng sáu 
giải pháp trong sáng kiến năm học 2017 – 2018 nhà trường hoàn thành xuất sắc 
nhiệm vụ năm học và đạt Tập thể Lao động tiên tiến. Sáng kiến vẫn đang tiếp tục 
áp dụng hiệu quả trong năm học 2018 – 2019; 
Khi áp dụng sáng kiến này tại trường THCS nơi tôi đang công tác đã đem lại 
niềm tin cho Chính quyền và nhân dân địa phương về chất lượng giáo dục của nhà 
trường đã được nâng lên một cách thực chất. Sáng kiến khi được phổ biến rộng rãi 
sẽ góp phần nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên về nhiệm vụ và quyền hạn 
của mình khi thực hiện nhiệm vụ giáo dục. Qua đó giúp cho công tác quản lý của 
Ban giám hiệu và tổ trưởng chuyên môn nhà trường được thông suốt. 
- Các thông tin cần được bảo mật: Không 
d) Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: 
Bộ chuẩn kiến thức kỹ năng THCS do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, 
Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các 
văn bản chỉ đạo của ngành và kế hoạch năm học; các cuộc họp cha mẹ học sinh 
(các cuộc họp định kỳ đầu năm học, cuối học kỳ I và cuối năm học, cuộc họp giữa 
kỳ theo lớp), họp hội đồng sư phạm, họp chuyên môn chung, sinh hoạt tổ nhóm 
chuyên môn. 
đ) Về khả năng áp dụng của sáng kiến cho những đối tượng, cơ quan, tổ chức 
nào hoặc những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có): 
Sáng kiến áp dụng cho hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn 
trong công tác quản lý dạy và học tại các trường THCS. 
Các giải pháp nêu trong sáng kiến nếu được áp dụng một cách triệt để sẽ đem 
đến sự ổn định bền vững chất lượng giáo dục của mỗi nhà trường THCS. 
Sáng kiến khi được phổ biến rộng rãi sẽ góp phần nâng cao nhận thức của 
cán bộ, giáo viên về nhiệm vụ và quyền hạn của mình khi thực hiện nhiệm vụ giáo 
dục. Qua đó nâng cao hiệu quả công tác quản lý của Ban giám hiệu và tổ trưởng 
chuyên môn ở trường THCS./. 

File đính kèm:

  • pdfskkn_mot_so_giai_phap_nang_cao_chat_luong_giao_duc_dai_tra_t.pdf
Sáng Kiến Liên Quan