Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm sử dụng đồ dùng dạy học mang lại hiệu quả trong dạy học Toán lớp 1
Sinh thời, Bác Hồ thường mong muốn, mong muốn đến cháy bỏng là sau này mỗi người dân Việt Nam “ ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành”. Và mong ước của Bác giờ đây đã trở thành hiện thực là: Tất cả trẻ em đã được đến trường để học tập và vui chơi,được giáo dục toàn diện để kế tiếp sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong các môn học ở Tiểu học, môn Toán có một vị trí quan trọng. Môn Toán trang bị cho các em kiến thức, kỹ năng để ứng dụng trong đời sống. Môn Toán đóng góp một phần rất quan trọng trong việc rèn luyện ý nghĩ, phương pháp suy luận, phương pháp giải quyết vấn đề. nó đóng góp vào việc phát triển trí thôn minh, cách suy nghĩ độc lập, linh hoạt, sáng tạo; nó đóng góp vào việc hình thành các phẩm chất cần thiết và quan trọng của người lao động như: cần cù, cẩn thận, có ý chí vượt khó, có kế hoạch,có nề nếp và tác phong khoa học.
Trong thời đại hiện nay, khoa học kỹ thuật phát triển với tốc độ nhanh, thông tin khoa học ngày càng nhiều song thời gian dành cho mỗi tiết học trong trường tiểu học không thay đổi. Để theo kịp sự phát triển của xã hội và cung cấp cho học sinh những kiến thức mới nhất, đầy đủ nhất trong một thời gian có hạn, việc đổi mới phương pháp dạy học luôn là vấn đề được nhiều người quan tâm.Thực tế cho thấy trong qúa trình dạy học ở tiểu học đã có sự đổi mới nhiều về phương pháp. Những phương pháp dạy học kích thích sự tìm tòi, đòi hỏi sự tư duy của học sinh được đặc biệt chú ý. Song để cho giờ học thực sự đổi mới, việc sử dụng đồ dùng dạy học trong các giờ toán là hết sức cần thiết, là một trong những điều kiện cơ bản không thể thiếu để giáo viên, học sinh thực hiện mục tiêu dạy học.
biết, ưa hoạt động, hay tò mò thích khám phá và giàu óc tưởng tượng. Chính vì vậy, tri thức cung cấp cho học sinh, phải đa dạng và luôn mới lạ. Giờ học phải sinh động, vừa sức đảm bảo tính khoa học, tính chính xác, tính hiện đại. Giáo viên phải có kế hoạch để giúp học sinh đạt được mục tiêu giáo dục bằng cách sử dụng thường xuyên đồ dùng trong các tiết dạy học toán. 2. Học sinh Vào đầu năm học 2018- 2019, Ban giám hiệu có phân công cho tôi là giáo viên chủ nhiệm lớp 1. Ngay từ buổi đầu nhận lớp, tôi đã tiến hành điều tra cơ bản về tất cả các mặt của học sinh lớp mình. Lớp có 56 em, trong đó có 32 nam, 20 nữ các em đều cùng 6 tuổi. Phần lớn học sinh trong lớp đều xuất thân từ các gia đình công nhân viên chức. Tuy nhiên, trong lớp còn có những em tiếp thu chậm, học trước quên sau hoặc chưa ham học , chưa tích cực trong giờ học. Vì vậy, ngay từ đầu năm tôi đã vạch ra kế hoạch phải làm sao cho lớp mình đạt kết quả cao nhất trong các giờ nói chung và trong giờ học toán nói riêng. Qua trao đổi với đồng nghiệp mọi người đều cho rằng sử dụng đồ dùng dạy học thường xuyên trong các tiết dạy toán là biện pháp tối ưu nhất để nâng cao chất lượng dạy và học toán cho học sinh lớp 1. IV. MỘT SỐ KINH NGHIỆM SỬ DỤNG ĐỒ DÙNG DẠY HỌC TRONG MÔN TOÁN LỚP 1 Đồ dùng phục vụ cho việc giảng dạy môn Toán lớp 1 rất phong phú và đa dạng.Thực tế có nhiều tiết dạy được sử dụng đồ dùng dạy học vào bài giảng. Nhiều đồ dùng dạy học được trang bị, có những đồ dùng dạy học được lấy từ tranh ảnh, vật thật, từ InternetSong có những đồ dùng dạy học được tận dụng làm từ những vật rẻ tiền như tờ giấy, trang bìa qua bàn tay khéo léo, óc thẩm mỹ, sự cần cù của giáo viên, đã cho ra những sản phẩm rất thiết thực trong việc áp dụng vào tiết dạy . Có thể chỉ với một đồ dùng đơn giản có thể sử dụng ở nhiều bài dạy khác nhau. Dưới đây là một số kinh nghiệm : 1. SỬ DỤNG BẢNG GÀI : a) Tác dụng : - Được sử dụng trong các bài: Điền số thích hợp vào ô trống theo mẫu hoặc các bài Điền vào ô trống. - Chỉ cần một bảng gài giáo viên có thể sử dụng ở nhiều tiết học hoặc có thể trong cùng một bài. Có bảng gài giáo viên không phải kẻ ra bảng phụ hoặc bảng lớp mất rất nhiều thời gian. b) Cách làm: Chỉ với một chút giấy bìa cứng và một chút giấy dán bóng đẹp có thể làm được những khung vừa đẹp mắt và sử dụng tiện lợi như trên. - Trước tiên đo khung trên giấy bìa cứng tạo khung cân đối đủ rộng để có thể gắn số cho sẵn hoặc để viết số bằng phấn. - Dùng dao dọc giấy dọc theo khung đã vẽ. - Dùng giấy đề can màu bóng dán lên trên cho đẹp mắt, tạo hứng thú cho học sinh c) Cách sử dụng: Trong giai đoạn học các phép tính +, - trong phạm vi 10; có các dạng bài điền số thích hợp vào ô trống. VD : Bài 3 ( trang 79 ) : Có thể hướng dẫn học sinh như sau : -Học sinh lấy bảng đã chuẩn bị sẵn - Học sinh (HS) nêu yêu cầu của bài tập - Giáo viên (GV) yêu cầu học sinh nêu cách làm - HS : ta cần điền những số còn thiếu vào bảng thứ nhất sao cho tổng của 2 số ở hàng trên và hàng dưới cộng vào đêu bằng 9 - HS : gắn những số còn thiếu vào trong bảng - GV : yêu cầu 2 , 3 HS mang bảng đã làm gắn lên bảng lớp và nhận xét Tương tự ta có thể áp dụng để dạy các bài: Bài 2 ( trang 83 ), Bài 2 ( trang 87 ) 10 1 2 3 4 5 6 7 8 9 9 Có thể chuyển từ bảng ngang sang các bài có dạng 10 1 8 3 6 5 Trong giai đoạn học các phép tính số có hai chữ số với số có một chữ số. Có các dạng bài điền số thích hợp vào ô trống ( theo mẫu ) có các bài : Bài 3 ( trang 108 ), Bài 3 ( 110 ), Bài 4 ( trang 124 ) VD : Bài 3 ( trang 108 ) 14 1 2 3 4 5 15 13 6 5 4 3 2 19 2.SỬ DỤNG Ô TRỐNG : a) Tác dụng : - Dạng ô trống này được sử dụng rất nhiều trong các dạng bài từ học kì I đến học kì 2 . b) Cách làm : - Nguyên liệu : giấy bìa , giấy đề can màu. - Trước tiên đo khung khung ô trống trên giấy bìa cứng tạo khung cân đối đủ rộng để có thể gắn số cho sẵn hoặc để viết số bằng phấn. - Dùng dao dọc giấy dọc theo khung đã vẽ. - Dùng giấy đề can màu bóng dán lên trên cho đẹp mắt. - Gắn nam châm ở mặt sau để có thể sử dụng cho tiện . c) Cách sử dụng : - Được sử dụng trong các bài Điền số có ô trống giáo viên không cần phải kẻ từng ô mà chỉ cần gắn các ô rồi kẻ các đường mũi tên như các bài 2 (trang 81), Bài 2 (trang 88), Bài 4 (trang 89)... VD : Khi dạy bài 2 ( trang 81) giáo viên có thể hướng dẫn học sinh như sau : - GV : cho học sinh nêu yêu cầu - HS : điền số thích hợp vào ô trống - GV : cho học sinh nêu cách làm bài - HS : tính và viết kết quả vào hình - HS : chỉ việc gắn số vào các ô vuông có sẵn -GV : yêu cầu từng HS chữa bài 6 - 4 2 + 2 4 - 3 1 + 8 9 - Ngoài ra ô trống này còn được sử dụng trong các dạng bài Điền dấu vào ô trống : Bài 4 ( trang 18 ), Bài 4 ( trang 20 ) ,...có dạng = > < 1 3 3 3 5 4 - Ngoài các dạng bài trên giáo viên còn có thể sử dụng các ô trống này để dạy các dạng bài viết số thích hợp vào ô trống : Bài 5 ( trang 33 ), Bài 3 ( trang 35 ),... có dạng. 6 8 - Đặc biệt ô trống này còn được sử dụng rất nhiều trong các dạng bài Điền số có dạng : VD : Bài 3 ( trang 45 ) + 1 = 3 3 = + 2 2 + 1 = 2 + - Đối với dạng bài Điền dấu vào ô trống cũng có thể sử dụng ô trống này một cách tiện lợi. VD : Bài 1 ( trang 169 ) 55 - 5 40 + 5 69 - 9 96 - 6 32 + 14 14 + 32 57 – 1 57 + 1 - Bên cạnh các dạng bài trên ô trống dạng này còn có thể sử dụng trong một số dạng toán Điền Đ, S VD : Bài 2 ( trang 158 ) 87 68 95 43 -35 - 21 - 24 -12 52 46 61 55 - Hoặc từ các ô trống đó giáo viên có thể dùng phục vụ cho các trò chơi + Trò chơi: Làm tính tiếp sức có dạng trình bày như trên 46 - 3 + 5 - 2 + 3 + Trò chơi Tam giác kỳ lạ : Trò chơi nhằm rèn cho học sinh làm tính cộng trong phạm vi 9 . Mỗi học sinh phải đặt 1 tấm bìa vào ô trống sao cho khi cộng 3 số trên mỗi cạnh được kết quả là 9. Nhóm nào xong trước và đúng nhóm đó thắng cuộc . 0 5 7 3 4 2 + Trò chơi : Xếp thành phép tính đúng Luyện tập làm phép tính cộng, trừ trong các phạm vi 10 VD : - 3 = 8 5 4 + 3 7 = 3. SỬ DỤNG DÃY Ô TRỐNG : 3.1. DÃY 3 Ô : a) Tác dụng : Dãy ô trống này được sử dụng rất thuận tiện trong các dạng bài điền số hoặc nối ô trống với số thích hợp , giúp học sinh hiểu bài nhanh hơn b) Cách làm: - Nguyên liệu: giấy bìa , giấy đề can màu. - Trước tiên đo khung ô trống 3 ô trên giấy bìa cứng tạo khung cân đối đủ rộng để có thể gắn số cho sẵn hoặc để viết số bằng phấn. - Dùng dao dọc theo khung đã vẽ. - Dùng giấy đề can màu bóng dán lên trên cho đẹp mắt. - Gắn nam châm ở mặt sau để có thể sử dụng thuận tiết . c) Cách sử dụng: - Được sử dụng trong các bài Điền số có dạng như sau -Cách làm như sau : -GV: cho học sinh nêu yêu cầu của đầu bài -HS :số - GV cho các em làm bài , GV dán đầu bài đã chuẩn bị ở phần đồ dùng dạy học lên bảng, còn phần điền số trong các ô vuông GV có thể sử dụng các thanh đã chuẩn bị sẵn dể gắn lên bảng - Chữa bài -GV: gọi 2 HS lên bảng gắn 10 - 5 + 8 2 + 9 - 8 - 4 + - Dãy ô trống này còn có thể sử dụng trong các bài có yêu cầu Nối theo mẫu như Bài 4 ( 109 ), Bài 4 ( trang 111 ),... 11 + 7 17 12 + 2 15 + 1 12 13 + 3 17 + 2 14 14 + 3 - Có thể sử dụng dãy ô trống để dạy các bài Nối ô trống với số thích hợp theo mẫu như Bài 5 ( trang 20 ), Bài 5 ( trang 18 ),.. 1 < 3 < 5 4 3 2 1 2 < 4 < - Từ các dãy ô trống đó giáo viên có thể tổ chức cho học sinh chơi các trò chơi như : + Trò chơi Nhanh mà đúng Mục đích luyện tập các phép tính cộng, trừ trong phạm vi 10, cộng trừ không nhớ trong phạm vi 100, cộng trừ các số tròn chục đã học. Cách chơi: Hai nhóm cùng chơi, mỗi nhóm có số lượng học sinh tùy số phép tính . Nhóm nào điền nhanh nhóm đó thắng cuộc. Cách trình bày như sau : 10 - 6 + 7 4 + 9 - 8 - 7 + + Trò chơi : Hình vuông kì lạ Mục đích luyện tập các phép tính cộng trong phạm vi 6, 9.Lúc đó có thể chuyển từ dãy ô trống thành hình vuông có 9 ô vuông nằm trên 3 dòng và 3 cột, trong bảng có ghi sẵn một số ô như sau : 3 2 2 3 2 1 4 3.2.DÃY Ô TRỐNG 5 Ô : a) Cách làm : Cách làm dạng ô trống này tương tự như cách làm ô trông 1 ô và 3 ô đã trình bày ở trên. b) Cách sử dụng - Dãy ô trống này được sử dụng trong các dạng bài có dạng : Viết phép tính thích hợp . Dạng bài này có rất nhiều trong chương trình toán 1. VD : Bài 3 ( trang 112 ) Có : 15 cái kẹo Đã ăn : 5 cái kẹo Còn : ... cái kẹo ? - HS nêu yêu cầu: Viết phép tính thích hợp - GV hỏi : Bài toán cho biết gì ? (Có : 15cái kẹo. Đã ăn : 5 cái kẹo ) Bài toán hỏi gì ? ( Còn bao nhiêu cái kẹo ? ) - GV ghi phần tóm tắt bài 3 theo câu trả lời của HS Muốn biết phần còn lại bao nhiêu cái kẹo , ta thực hiện phép tính gì ? Bài tập này chúng ta viết câu trả lời như thế nào và viết ra sao ? - HS : Còn 10 cái kẹo . Viết câu trả lời dưới hàng ô trống ,chữ còn dưới dấu bằng - HS dùng ô trống gắn số vào HS lên bảng chữa bài 3. 3.DÃY Ô TRỐNG 6 Ô ĐẾN 10 ,11 Ô TRỐNG : a) Tác dụng : - Dãy ô trống này được sử dụng trong các dạng bài có dạng : Viết số thích hợp vào ô trống. Dạng bài này được sử dụng khi dạy các bài về số như bài số 3 (trang 27), bài 3 (trang 29), bài 3 ( trang 31), bài 5 (trang 33) Ví dụ dạy bài Số 6: Bài 3 (trang 27) 1 2 6 2 4 Từ dãy các ô trống đó GV có thể tổ chức cho HS chơi trò chơi để củng cố nội dung bài học về các số từ 0 đến 10. Ngoài ra còn để dùng trong các tiết học số lớn hơn 10 Ví dụ khi dạy bài Mười ba, mười bốn, mười lăm: Bài 1(b) trang 103 10 15 15 10 Bài Mười sáu, mười bảy, mười tám, mười chín có bài 1(b) trang 105. Bài Các số có hai chữ số (bài 4 trang 137) b) Cách làm : Cách làm dạng ô trống này tương tự như cách làm ô trống 5 ô đã trình bày ở trên. c) Cách sử dụng Để bảng sử dụng được nhiều lần trong dạy học toán 1. Với các ô chữ có sẵn, úp vào trong bảng, thật bí mật nhưng không thể thay đổi được sự sắp xếp ban đầu. Ô chữ nào đã lật ra rồi lại tồn tại đến hết vòng chơi. Đây là đặc điểm giúp hình thành ý tưởng của bảng đồ dùng, sử dụng dạy các bài toán có mảng kiến thức về số học. Ngoài ra còn dùng mặt bảng này để tổ chức trò giải ô chữ trong các tiết sinh hoạt tập thể . thẻ chữ vuông được sử dụng nhiều hơn . Với chiếc bảng này nó không những giúp giáo viên tiết kiệm thời gian mà còn tạo hứng thú cho học sinh học tập. Với thiết kế mặt có thẻ số, thẻ chữ vuông được sử dụng nhiều hơn Ví dụ 1: Để giải quyết củng cố các bài toán dạng điền số vào ô trống. chẳng hạn như : 2 4 5 8 Để củng cố khắc sâu vị trí các số trong dãy số từ 1 đến 9, dùng bảng lật sẵn các số đã biết như bài tập trên . Cho học sinh thi đoán các ô số liền kề chưa lật. Theo gợi ý như sau: - Ô trống liền trước số 2 là số nào ? Sau khi học sinh trả lời xong giáo viên lật các thẻ số ấy ra, có kết quả đúng, học sinh rất thích thú và nhớ lâu bài học.... Cũng là dạng bài điền số vào ô trống thôi, nhưng với cách dùng bảng này học sinh thấy như mình đang được chơi, học sinh thấy các số như bí mật hơn, học sinh thấy như mình giỏi hơn. Từ đó các em tự tin, mạnh dạn trong học tập 4. SỬ DỤNG BỘ ĐỒ DÙNG ĐA NĂNG a)Tác dụng Bộ dồ dùng đa năng được sử dụng để dạy các dạng bài ; - Dạy toán lớp 1: Cấu tạo các số trong phạm vi 10; phép cộng trừ trong phạm vi 10; giải toán có lời văn b )Cách làm Nguyên liệu: - Giấy bìa màu, nam châm, giấy màu, vỏ đồ hộp giấy các loại -Phần hình : gồm các mẫu vật gần gũi với các em như : con cá, con chim, bông hoa, con bướm, con ngan, quả táo, quả cam... Để cắt được các hình các bạn có thể vẽ hoặc sưu tập các hình vẽ trong sách giáo khoa toán lớp 1. Muốn thể hiện được các con vật theo các chiều ngược nhau thì tôi chỉ việc lấy tờ giấy màu, gấp theo các mặt trái phải khác nhau. Sau khi cắt được các hình này cho học sinh tự dán vào các vỏ đồ hộp để tạo độ cứng và vẽ lại các nét theo hình mẫu. Và bây giờ tôi đã có trong tay một bộ đồ dùng để dạy rồi. C,Cách sử dụng - Dạy toán lớp 1: Cấu tạo các số trong phạm vi 10; phép cộng trừ trong phạm vi 10; giải toán có lời văn Bài : Phép cộng, phép trừ trong phạm vi 5- Giải toán có lời văn VD : khi hướng dẫn học sinh học bài : Phép cộng trong phạm vi 5 GV có thể hướng dẫn như sau : - GV treo tranh con chim, và hỏi - Có 4 con chim thêm 1 con chim. Hỏi có tất cả bao nhiêu con chim ?( 4 con chim, thêm 1 con chim. Tất cả có 5 con chim ) - Yêu cầu HS đọc phép tính và kết quả tương ứng : 4+1=5 - Mỗi câu hỏi GV mời 2 HS trả lời - GV viết phép tính len bảng và yêu cầu HS đọc nhiều lần 5. SỬ DỤNG BẢNG CHỤC, ĐƠN VỊ a) Tác dụng : - Bảng chục , đơn vị được sử dụng thuận tiện cho các dạng bài : cộng , trừ không nhớ trong phạm vi 100 , phép cộng dạng 14+3 , phép trừ dạng 17-3, phép trừ dạng 17-7rất thuận tiện cho giáo viên , hơn nữa lại giúp học sinh nắm vững được kiến thức bài học hơn b) Cách làm : - Cách làm khung chục đơn vị này gần giống với cách làm ô trống ở trên . - Lưu ý phần ô chục, đơn vị để bìa đặc để viết chữ vào luôn. - Sau khi làm xong gắn nam châm để sử dụng cho tiện . c) Cách sử dụng - Bảng chục , đơn vị được sử dụng trong các bài: Phép cộng dạng 14 + 3, bài Phép trừ dạng 17 - 3, bài Phép trừ dạng 17 - 7 , Bài Phép cộng, trừ ( không nhớ ) trong phạm vi 100. - Với bảng này ở mỗi tiết dạy trên giáo viên sẽ không mất nhiều thời gian để kẻ khung lên bảng. VD Chục Đơn vị 1 + 4 3 1 7 * 4 cộng 3 bằng 7, viết 7 * Hạ 1, viết 1 - Bảng chục , đơn vị được sử dụng trong các bài: Phép cộng dạng 14 + 3, bài Phép trừ dạng 17 - 3, bài Phép trừ dạng 17 - 7, bài Phép cộng, trừ ( không nhớ ) trong phạm vi 100. - Với bảng này ở mỗi tiết dạy trên giáo viên sẽ không mất nhiều thời gian để kẻ khung lên bảng. 6. SỬ DỤNG KHUNG E LÍP, KHUNG CHỮ NHẬT a) Cách làm : - Vẽ khung trên bìa cứng và vẽ thật cân đối . - Ép platic - Gắn nam châm. b) Cách sử dụng - Được sử dụng trong các bài dạy: Dạy số, Phép cộng ( phép trừ ) trong phạm vi 10. - Đa số các bài này đều phải sử dụng các khung này, để khỏi mất nhiều thời gian kẻ khung, giáo viên chỉ cần làm khung có thể dùng nhiều bài và còn có thể dùng nhiều năm. VD : khi daỵ bài : Phép cộng trong phạm vi 5 - Sau khi sử dụng hình ảnh con cá , giới thiệu phép tính 4+1 = 5 - Hình ản cái mũ để giới thiệu phép tính 1+ 4 = 5 Giáo viên sử dụng khung elip để giúp học sinh khái quát lại cả hai phép tính 4 5 1 7. SỬ DỤNG ĐỒ DÙNG PHỤC VỤ CHO TRÒ CHƠI ''BÁC ĐƯA THƯ '' a) Đồ dùng - Hình ngôi nhà - Hình các bức thư b) Cách làm : - Đo và làm các khung bằng bìa - Ép platic - Gắn nam châm c) Cách sử dụng : Đồ dùng dạy học này có thể sử dụng trong phần trò chơi của các tiết học Tiếng Việt hoặc Toán. Với đồ dùng này giáo viên có thể tổ chức cho học sinh chơi trò chơi '' Bác đưa thư '' hoặc '' Tìm đúng số nhà '' . Qua trò chơi nhằm rèn kĩ năng làm tính cộng trừ trong phạm vi 100. Cách chuẩn bị giống như trên VD : Phép cộng, trừ ( không nhớ ) trong phạm vi 100. Để nhằm củng cố kĩ năng làm tính cộng, trừ trong phạm vi 100 đã học , GV tổ chức cho HS chơi trò chơi '' Bác đưa thư '' a) Chuẩn bị : - Ngôi nhà trên đó GV có thể viết hoặc gài, hoặc viết những chữ số sau : 45, 73 ,59 - Các bức thư trên đó GV cũng có thể viết hoặc gài những phép tính sau: 49 - 4, 40 + 5, 69 - 10 , 52 + 21 , 78 - 5 , 57 + 2. b) Thực hiện trò chơi : Bước 1 : HS đọc kĩ tên các bức thư Bước 2: Hai đội chơi, mỗi đội 4 HS . Khi Gv ra hiệu lệnh bắt đầu chơi thì bạn đầu tiên của mỗi đội lên nối hai bức thư với '' nhà '' có số là kết quả phép tính trên hình bức thư, rồi nhanh chóng trao lại bút viết cho bạn thứ hai. Cứ tiếp tục như vậy cho đến bạn cuối cùng. Bước 3: GV cùng HS chữa bài. GV khen thưởng một số bác đưa thư nhanh và đúng . 49 - 4 40 + 5 45 69 - 10 52 + 21 73 78 - 5 57 + 2 59 V. KẾT QUẢ Sau khi sử dụng đồ dùng tôi tự làm ở các tiết học toán như đã nêu trên . Về phía giáo viên tôi nhận thấy mỗi tiết học cũng nhẹ nhàng hơn . Bản thân giáo viên cũng thấy có hứng thú với tiết dạy hơn khi mà học sinh tiếp thu bài nhanh , có hứng thú với tiết học hơn. Còn về phía học sinh : Về phía tập thể lớp làm tăng thêm tính đoàn kết , gắn bó các em với nhau .Từ đó các em nhận thức được vai trò , trách nhiệm của mình trước tập thể thông qua các hoạt động sử dụng đồ dùng học tập trong nhóm . Bản thân mỗi học sinh, các em cũng thấy tự tin hơn mạnh dạn hơn khi mà chính bản thân các em đã tự mình hiểu rõ về bản chất của mỗi bài toán. Từ đó, tôi vận dụng vào dạy các bài cộng ( trừ) trong phạm vi 10 ở phần sau trong nội dung chương trình Toán 1. Các tiết học đã trở nên hấp dẫn hơn, thu hút học sinh, học sinh rất thoải mái, tự tin và thích học, thích đến trường. Bởi vì chính đồ dùng tự học tôi tự làm đã giúp các em tiếp thu bài một cách dễ dàng, hiểu bài, làm được bài, chất lượng giáo dục được nâng lên một cách rõ rệt. Kết quả khảo sát môn Toán. Lỗi Thời gian SS 0 lỗi 1-2 lỗi 3-4 lỗi 5-6 lỗi 7-8 lỗi 9-10 lỗi Đầu năm 56 4 5 5 5 10 27 Cuối kì 1 56 30 15 9 2 0 0 Đến nay 56 35 18 3 0 0 0 C. KẾT LUẬN – KHUYẾN NGHỊ I. Kết luận: Trong thời điểm này, đồ dùng trang bị cho các giáo viên chưa nhiều chúng tôi đã vừa dạy vừa tự làm và trang bị cho mình thêm đồ dùng dạy học - Qua quá trình dạy lớp 1 tôi đã tìm hiểu và tìm tòi ra cách làm các đồ dùng trên. Tôi nhận thấy những đồ dùng đó vừa dễ làm, vừa không tốn kém về kinh tế lại rất cần cho các tiết dạy. - Qua thời gian kết hợp sử dụng các đồ dùng dạy học nêu trên, các tiết dạy toán của tôi đạt kết quả tốt hơn. Tôi không còn mất nhiều thời gian để chuẩn bị các thứ đồ dùng đó cho tiết học. - Tôi đã phổ biến cách làm những đồ dùng này tới các bạn đồng nghiệp trong khối 1. Đa số các bạn đều thấy làm rất dễ, sử dụng rất tiện lợi. II. Khuyến nghị : Qua nhiều năm thực hiện sách giáo khoa mới ở lớp 1, tôi thấy nội dung có nhiều đổi mới, nhiều đồ dùng mẫu mã đẹp phù hợp với thực tiễn và đảm bảo kĩ thuật cao nhưng vẫn còn ít, chỉ sử dụng được trong một số bài.Để giúp các em hào hứng trong giờ học và hiệu quả tiết học được nâng lên. Tôi xin có một số ý kiến đề nghị với các cấp lãnh đạo như sau : +Thường xuyên in ấn những tranh ảnh, hình con giống đồ vật... mẫu mã đẹp hơn. + Tổ chức các cuộc thi làm đồ dùng tự tạo. + Khen thưởng các cá nhân, nhà trường có thành tích. + Nếu được sự quan tâm hơn nữa của các cấp lãnh đạo tôi tin rằng không chỉ ‘‘phong trào làm đồ dùng dạy học’’ trong các nhà trường ngày một đi lên mà chất lượng dạy và học của các tiết toán cũng đi lên đáng kể. Trên đây là một số kinh nghiệm tự làm 1 số đồ dùng dạy học môn toán lớp 1 mà tôi đã áp dụng và đang thực hiện có hiệu quả tại trường. Song với kinh nghiệm chưa nhiều chắc không tránh khỏi những thiếu sót nên tôi rất mong sự đóng góp quý báu của các cấp quản lí,các bạn đồng nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn ! XÁC NHẬN CỦA Hà Nội ngày 12 tháng 3 năm 2019 THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Người viết Nguyễn Thu Thúy TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ giáo dục và đào tạo - Sách Toán 1 2. Bộ giáo dục và đào tạo - Sách giáo viên Toán 1 3. (Bộ giáo dục và đào tạo – Vụ giáo dục tiểu học ) -Tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy các môn học ở lớp 1. 4. Vở bài tập toán 1. 5. (Chuyên đề 81-82) - Thế giới trong ta 6. ( Nguyễn Khắc Viện – Nghiêm Chưởng Châu – Nguyễn Thị Nhất) Tâm lý học Tiểu học 7. ( 2010 – 2011 ;2011 – 2012) - Chuyên đề giáo dục Tiểu học 8. Báo giáo dục thời đại đại MỤC LỤC Nội dung Trang PHẦN A. MỞ ĐẦU 1 I. Lý do chọn đề tài.... 1 II.Mục đích nghiên cứu 2 III. Đối tượng, phạm vi nghiêncứu.. 2 IV. Phương pháp nghiên cứu... 2 PHẦN B. NỘI DUNG 3 I. Cơ sở lý luận.. 3 II. Cơ sở thực tiễn...... III. Thực trạng về việc sử dụng đồ dùng dạy học trong môn Toán lớp 1.... 3 3 1. Giáo viên.. 3 2. Học sinh 4 IV. Một số kinh nghiệm sử dụng đồ dùng dạy học trong môn Toán lớp 1... 4 1.Sử dụng bảng gài.. 4 2.Sử dụng ô trống................. 6 3. Sử dụng dãy ô trống.. 9 4. Sử dụng bộ đồ dùng đa năng.. 5. Sử dụng bảng chục, đơn vị 6. Sử dụng khung elip, khung chữ nhật.. 7. Sử dụng đồ dùng phục vụ trò chơi “ Bác đưa thư” . V. Kết luận . 13 18 19 20 22 PHẦN C. KẾT LUẬN – KHUYẾN NGHỊ 23 I. Kết luận.. 23 II. Khuyến nghị 23
File đính kèm:
- Toan 1 Thuy THTrungTu.doc.doc