Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp rèn chữ viết đúng, viết đẹp cho học sinh lớp 1

Qua thực tế giảng dạy của bản thân và dự giờ đồng nghiệp nhìn chung giáo viên luôn nhận thức đúng đắn vai trò của việc rèn luyện chữ viết, tích cực nghiên cứu nội dung chương trình, đổi mới phương pháp dạy học phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh. Vận dụng linh hoạt các phương pháp vào bài dạy phù hợp với đăc trưng môn học, phù hợp với từng đối tượng học sinh của lớp mình.

 Nhà trường ngành giáo dục đầu tư cơ sở vật chất: Bộ chữ mẫu của Giáo viên, những bảng chữ mẫu cho học sinh quan sát, quan tâm đến chất lượng chữ viết của các em ngay từ lớp 1.

-Khó khăn:

Một số giáo viên chưa có biện pháp rèn chữ viết cụ thể, chưa giúp học sinh nắm được các nét cơ bản, dòng kẻ, Bước quan sát, nhận xét mẫu chư tỉ mỉ, chi tiết ( do HS trả lời miệng còn lúng túng nên GV sợ mất thời gian).

Cách viết mẫu ở bảng lớp của giáo viên chưa chính xác ( khoảng cách giữa các con chữ, nét chữ chưa đều, các nét nối chưa đúng). Chữ viết mẫu của giáo viên chưa chuẩn khiến học sinh cảm thấy mơ hồ khi viết, từ thực tế là trong vở chính tả của các em mắc rất nhiều lỗi mà chính các em cũng không nhận ra

Mặc dù đã vận dụng thông tư 22 trong việc nhận xét học sinh nhưng việc động viên, khen ngợi còn hạn chế.

 

doc27 trang | Chia sẻ: phangia015 | Lượt xem: 3722 | Lượt tải: 2Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp rèn chữ viết đúng, viết đẹp cho học sinh lớp 1", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ngay ngắn. Với học sinh khá giỏi, cần yêu cầu các em viết có nét thanh, nét đậm khi viết bút mực. Để hướng dẫn các em viết được nét thanh, nét đậm, tôi hướng dẫn các em cách rê bút: khi rê lên đưa nhe tay một chút để tạo thanh bé; nét kéo xuống rê mạnh hơn một chút để tạo thanh đậm.
h) Rèn viết đúng trọng tâm các nhóm chữ
* Nhóm 1: Gồm các chữ cái: c, o, ô, ơ, a, ă, d, đ, g e, ê,s, x. 
Trọng tâm của nhóm này là rèn luyện nét cong . Đây là nhóm chữ tưởng chừng dễ viết nhưng lại khó viết đẹp vì rất dễ méo, khó tròn, trên to dưới nhỏ.
Trong nhóm chữ này cần xác định tọa độ dựa vào đường kẻ. Tôi thường cho học sinh chấm 4 điểm vuông góc đều nhau, từ điểm đặt bút của chữ o viết một nét cong tròn đều đi qua 4 chấm sẽ được chữ o tròn đều và đẹp. 
* Nhóm 2: Gồm các chữ cái: b, l, h, k, y
Với nhóm chữ cái này nét khuyết trên đều có chiều rộng 1 ô li và độ cao 5 ô li. Ở các chữ cái này, học sinh thường viết sai điểm giao nhau nét khuyết trên ( khuyết dưới).
Khi dạy nhóm chữ này, đầu tiên tôi dạy học sinh cách chấm điểm tọa độ. Để dạy học sinh viết nét khuyết trên, tôi dạy học sinh đặt một dấu chấm nhỏ vào sát đường kẻ dọc, trên dòng kẻ ngang 2 của ô li thứ tư và rèn cho học sinh đưa bút từ điểm bắt đầu qua dấu chấm rồi mới đưa bút lên viết tiếp nét khuyết trên để các em viết đúng điểm giao nhau. 
*Nhóm 3: Gồm các chữ cái : r, v, s . 
Đây là nhóm chữ khó viết đẹp nhất vì học sinh cần xác định điểm xoắn.
Khi dạy giáo viên cần lưu ý cho học sinh khi dạy 2 con chữ r, s này có độ cao là 2 ô li rưỡi (nét xoắn ở trên đường kẻ 3). Sau nét thắt con chữ r là nét móc xuôi hơi ngang đưa ra, còn sau nét thắt con chữ s là nét móc xuôi xuống đưa vào trong.
i) Xác định đúng khoảng cách giữa các con chữ
Qua các giờ tập viết giáo viên cần giúp học sinh nhận thấy rằng: 
	- Khoảng cách giữa các con chữ trong một chữ là bằng con chữ o, các nét chữ trong một chữ phải viết liền nét. 
	- Giữa các chữ thường có khoảng cách bằng một chữ cái hoặc có gạch nối
Ví dụ 1:
 Chữ đẹp là tính nết 
 Của những người trò ngoan 
Ví dụ 2:
 Ê - đê Ê - dốp 
	- Khoảng cách cố định giữa hai chữ cái khác nhau phụ thuộc vào cấu tạo của chữ cái đó. Trường hợp điểm dừng bút của chữ trước nằm đúng đường kẻ dọc thì chắc chắn điểm đặt bút chữ sau cũng ở vị trí đường kẻ dọc ở ô kế bên. Nếu dùng dừng bút ở giữa ô thì điểm đặt bút tiếp theo cũng nằm ở giữa ô bên cạnh. Tùy thuộc vào từng vần mà chữ viết có sự chênh lệch khác nhau về khoảng cách.
	Khi rèn chữ viết, việc tuân thủ đúng khoảng cách giữa các chữ giúp văn bản có tính thẩm mĩ cao.
k) Khắc phục các lỗi học sinh thường gặp khi viết
Trong khi học sinh viết, giáo viên cần quan sát giúp đỡ những em còn khó khăn, hướng dẫn lại kĩ thuật viết để học sinh đó có thể khắc sâu kiến thức.
Những chữ học sinh viết sai, giáo viên gạch chân và sau đó viết mẫu cho các em sửa lại những chữ viết sai để các em tập viết theo mẫu đó cho đúng và đẹp.
Học sinh thường nhầm vị trí ghi các dấu thanh. Giáo viên cần nhấn mạnh cho học sinh dấu thanh luôn ghi ở trên hoặc dưới âm chính. 
Trong trường hợp âm chính là nguyên âm đôi thì viết như sau:
	+ Âm chính là nguyên âm đôi có âm âm cuối đi kèm thì ghi ở âm thứ hai của nguyên âm đôi.
Ví dụ: tuyết, vườn, chuối,
 + Âm chính là nguyên âm đôi không có âm cuối đi kèm thì ghi dấu thanh ở âm thứ nhất của nguyên âm đôi.
Ví dụ: mía, thùa, cửa,
Với các chữ có dấu phụ là dấu mũ như ê, ô, ơ thì thanh sắc, thanh huyền, thanh hỏi phải ghi ngay ngắn, cân đối đúng dòng li quy định, không chạm vào chữ cái hay dấu phụ.
l) Dạy tập viết song song với các môn học khác
	Để học sinh viết đúng, viết đẹp thì phải tiến hành saong song và đồng bộ dạy viết với các môn học khác vì học sinh không chỉ viết đúng, viết đẹp ở tập viết, chính tả mà học sinh cần phải viết đẹp ở tất cả các loại vở. Muốn viết đúng, viết đẹp thì trước hết học sinh cần đọc thông. Để làm được điều này, khi dạy tiếng viêt, tôi luôn dạy học sinh phát âm đúng, sửa những lỗi học sinh đọc còn ngọng. Hướng dẫn các em hiểu nghĩa cã từ địa phương, những tiếng hay nhầm lẫn, như: l/n, gi/d/r, tr/ch, s/x,
	Để bài viết vừa đẹp, vừa đúng thì yêu cầu học sinh viết đúng chỉnh tả là rất quan trọng. Học sinh cần nắm chắc các quy tắc chính tả, như: 
	+ Quy tắc viết chính tả e, ê, i.
	+ Quy tắc ghi âm đệm
	+ Quy tắc viết chính tả nguyên âm đôi /iê/, /uô/, /ươ/
m) Tổ chức các hoạt động thi đua về “ Rèn chữ , giữ vở”
	Để rèn chữ viết cho học sinh không chỉ cần đến sự hướng dẫn, tỉ mỉ của học sinh mà bên cạnh đó cần đến sự hiểu biết về tâm lí lứa tuổi học sinh.
	Học sinh lớp 1 còn nhỏ thích được động viên, khen thưởng. Vì vậy giáo viên cần cho học sinh tham gia các phong trào thi đua về “ Rèn chữ , giữ vở” trong từng tuần, từng tháng giữa các tổ với nhau để học sinh có thêm được bài học từ bạn bè của mình, kích thích tinh thân ham học của các em. Từ đó giúp các em học tập có hiệu quả hơn.
	Trong các tiết sinh hoạt cuối tuần, tôi thường dành khoảng 15 phút để tổng kết, đánh giá việc rèn chữ, giữ vở của học sinh. Tuyên dương những em luôn hoàn thành tốt bài viết và những em có tiến bộ; nhắc nhở, động vien những em viết chưa đẹp để các em cố gắng hơn.
 Phát động phong trào thi đua học tập tốt nhân dịp các ngày lễ trong năm như: ngày nhà giáo Việt Nam 20/11; ngày Quốc tế phụ nữ 08/03; ngày thành lập Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh 26/03, Kết thúc phong trào tặng quà cho những em đạt giải bằng những món quà nhỏ như: bút, vở, truyện đọc, để khích lệ tinh thần học tập của các em.
Trong các tiết Tự học, tiết Hoạt động ngoại khóa tôi thường kể cho các em nghe những gương rèn chữ của những người đi trước được viết trong sách, báo. Những tấm gương rèn chữ của học sinh năm trước để các em học hỏi, rút ra bài học cho bản thân.
Ví dụ: Câu chuyện Cao Bá Quát luyện chữ hay thầy giáo Nguyễn Ngọc Ký tập viết chữ bằng chân.
n) Luyện viết cuối mỗi tuần trưng bày lên bảng luyện viết: 
 Đây là cách mà các em có thể đánh giá sản phẩm của nhau, rút kinh nghiệm cho nhau, bản thân mỗi học sinh sẽ luôn cố gắng để có thể có một bài viết thật đẹp để trưng bày với các bạn. Tất cả các em có quyền được trao đổi những kinh nghiệm viết đẹp và học tập lẫn nhau để cùng tiến bộ.
 Đây cũng là khoảng trời mà các em thực hành những kĩ năng sống như: giao lưu, rèn luyện kĩ năng giao tiếp. Ngoài ra cũng rất cần bảng đánh giá tổng kết xếp loại rèn chữ viết cuối tháng, cuối đợt thi đua giữa kì, cuối kì, và có phần thưởng động viên những em đúng thứ nhất, thứ nhì, và tuyên dương những em có tiến bộ.
o) Trình bày lên góc luyện viết tất cả các bài viết của học sinh: 
Thay vì chỉ trình bày các bài viết mẫu đẹp của các em thì tôi trưng bày tất cả sản phẩm của học sinh đã viết vào giờ luyện viết cuối tuần.
Việc làm này tôi nhận được sự hưởng ứng nhiệt tình của các em. Học sinh viết chữ chưa đẹp sẽ luôn cố gắng rèn chữ thật đẹp để không thua các bạn khác. Còn học sinh đã viết đẹp thì cần cố gắng để không bị xuống hạng thi đua và luôn luôn muốn được dẫn đầu viết chữ đẹp.
p) Chia nhóm học sinh cùng giúp đỡ lẫn nhau theo “ Đôi bạn cùng tiến”
Nhằm giúp các em cùng tiến bộ, kết hợp “vừa học thầy ,vừa học bạn” tôi chia nhóm gồm 1 em viết chữ đẹp và 1 em yếu. Các em sẽ tự rèn luyện với nhau vào các giờ học nhóm, nhóm nào tiến bộ sẽ được cộng điểm thi đua trong tuần. 
q) Sử dụng linh hoạt nhiều phương pháp khác nhau trong giờ học
*Phương pháp điều tra 
 	Đây là một việc quan trọng, biết được khả năng của từng em từ đó tìm ra cách phù hợp rèn chữ viết một cách hiệu quả.
 	Với kết quả điều tra chữ viết, giáo viên sẽ xác định được mình phải làm gì để có thể đưa phong trào viết chữ đẹp vào lớp học của mình. 
* Phương pháp làm mẫu: 
Muốn khơi dậy một phong trào viết chữ đẹp trong tập thể lớp học, trước hết bản thân giáo viên phải tự rèn luyện bản thân mình trở thành tấm gương viết chữ đẹp..
 Trong các giờ lên lớp, giáo viên cần luôn luôn trau chuốt từng nét chữ của mình để mỗi khi nhìn vào, học sinh thích thú được nhìn ngắm, được học theo. *Phương pháp nêu gương: 
Mọi việc làm thành công đều bắt đầu bằng đam mê, luyện chữ viết cũng vậy. người giáo viên phải có nhiều biện pháp để thu hút sự chú ý của các em trong việc rèn chữ viết bằng cách cho các em xem các bài mẫu viết đẹp của các học sinh khóa trước.
Giáo viên cần hướng cho học sinh biết yêu cái đẹp, yêu nét chữ đẹp của bạn, của mình, cảm thấy được niềm vinh hạnh khi được sở hữu nét chữ đẹp. Khi học sinh biết yêu thích chữ viết đẹp cũng là lúc giáo viên khơi dậy được niềm đam mê, thích thú trong việc được cùng cô giáo và các bạn rèn chữ viết, quyết tâm rèn luyện để không thua bạn. Đây là điều quan trọng không thể thiếu trong quá trình truyền đạt cho học sinh và mang lại thành công trong các giờ lên lớp của tôi.
*Phương pháp đàm thoại, gợi mở:
Phương pháp này sử dụng trong giai đoạn đầu của tiết học để hướng đẫn học sinh phân tích, nhận xét cấu tạo của các chữ cái, độ cao, độ rộng con chữ, các nét giống nhau và khác biệt giữa các con chữ.
Giáo viên đặt câu hỏi và định hướng cho học sinh trả lời, nhất là trong giờ Chính tả và Tập viết, dù là chiếm rất ít thời gian nhưng là một bước lên lớp hiệu quả cho việc rèn chữ.
*Phương pháp trực quan: 
Phương pháp này sử dụng khi hình thành biểu tượng về chữ cho các em.
 Phương tiện trực quan là chữ mẫu: Đây là việc làm để cung cấp cho học biểu tượng về chữ viết, chưa cung cấp được kĩ năng viết. 
Giáo viên vừa viết, vừa phân tích từng nét của chữ cái hoặc từng kĩ thuật nối liền nét các con chữ trong một chữ. Việc viết mẫu của giáo viên còn có tác dụng tạo niềm tin cho học sinh, mặt khác học sinh cũng dễ tiếp thu hơn, tạo điều kiện cho việc rèn kĩ năng viết liền mạch, viết nhanh. 
Khi chấm bài, chữa bài, lời phê, chữ viết của giáo viên được học sinh quan sát như một loại chữ mẫu. Vì vậy giáo viên cũng phải chú ý rèn chữ viết cho mình được đúng mẫu, rõ ràng, đều, đẹp. 
*Phương pháp luyện tập thực hành:
Sử dụng phương pháp luyện tập thực hành để hình thành kĩ năng viết chữ cho học sinh.
Đây là một phương pháp cực kì quan trọng. Chữ viết, tập viết chữ có tính chất thực hành. Phải thường xuyên nhắc nhở học sinh ở mọi lúc mọi nơi, không chỉ ở môn chính tả, tập viết mà còn ở tất cả các môn khác, môn nào cũng cần chữ viết để ghi nội dung bài. 
Rèn chữ với số lượng ít nhưng lặp lại nhiều lần với yêu cầu cao dần. Cho học sinh viết đi viết lại nhiều lần một bài để giáo viên dễ dàng nhận ra lỗi sai của học sinh đồng thời cũng dễ nhận xét sự tiến bộ của học sinh.
 Hướng dẫn học sinh luyện tập phải tiến hành từ thấp nên cao, tăng dần độ khó để học sinh dễ tiếp thu: viết đúng rồi viết nhanh viết đẹp. Việc luyện chữ phải được tiến hành một cách đồng bộ ở lớp cũng như ở nhà
r) Rèn thói quen đọc lại bài sau khi viết.
Trước khi cho học sinh nghe viết, tôi luôn cho học sinh đọc bài chính tả trước rồi mới viết. Khi viết xong, tôi nhắc nhở các em tự đọc bài, những gì mình đã viết ( từ, câu , bài chính tả , để qua đó thấy mình sai gì sẽ sửa, và tự khắc phục. Đặc biệt trong giờ chính tả, khi học sinh nghe xong thì giáo viên vần đọc chậm lại nội dung bài viết và nhắc nhở học sinh theo dõi vào bài viết của mình để tự sửa lỗi chính tả( có thể đổi chéo vở- kiểm tra lẫn nhau). 
Học sinh phải thật chú ý trong khi soát bài: tai nghe- mắt nhìn và suy nghĩ để soát bài chính tả chính xác
7.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến:
	Sáng kiến này đã được áp dụng tại nhà trường từ năm học 2018 – 2019. Qua thực tế giảng dạy ở lớp trong thời gian qua, bản thân tôi nhận thấy việc rèn chữ viết trong trường tiểu học nói chung và lớp 1 nói riêng là rất cần thiết. Bởi vì rèn chữ viết đẹp cho học là niềm vui của thầy cô, hạnh phúc của học sinh và là niềm tự hào của cha mẹ. Nhưng chúng ta không chỉ rèn đọc – viết cho học sinh trong chốc lát, mà đó là cả một quá trình rèn luyện lâu dài và liên tục. Vì vậy đòi hỏi người giáo viên phải có năng lực chuyên môn vững vàng, có lòng yêu nghề mến trẻ, giáo viên cần có tính cẩn thận tỉ mỉ, tránh nóng nảy. có vậy việc rèn chữ cho học sinh mới thành công. Học sinh lớp 1 rất thích được khen. Lời khen kịp thời sẽ giúp các em có hứng thú học tập và mau tiến bộ. Do vậy , giáo viên phải biết động viên khuyến khích các em kịp thời, giúp các em tự tin trong khi rèn chữ. Mặc dù đã cố gắng nhưng thời gian áp dụng chưa được nhiều.
8. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có)
Sáng kiến có tính mở để cộng đồng áp dụng và đóng góp xây dựng, không cần bảo mật
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
9.1. Đối với nhà trường
- Có biện pháp chỉ đạo tổ chuyên môn thực hiện một cách đồng loạt về rèn chữ viết cho học sinh qua giờ tập viết, chính tả. Tổ chức các cuộc thi trong các buổi ngoại khóa dưới những hình thức khác nhau để rèn cho học sinh các kĩ năng: nghe- đọc- nói- viết..
- Phòng học đủ ánh sáng cho học sinh viết bài trong những ngày mùa đông rét, trời tối. Bàn ghế phải phù hợp với học sinh theo từng lứa tuổi.
- Nhà trường tạo điều kiện về thiết bị dạy học, như: bảng lớp (bảng phụ) có kẻ ô đúng theo quy định. Cung cấp mẫu chữ viết đầy đủ trên mỗi giáo viên / lớp.
- Nhà trường động viên, khuyến khích những đề tài mang tính sáng tạo góp phần nâng cao chất lượng giáo dục chung.
9.2. Đối với giáo viên
- Nắm vững đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh tiểu học, từ đó lựa chọn phương pháp phù hợp. 
- Luôn tâm huyết hết lòng với nghề. Là giáo viên dạy lớp 1 nên cần chịu khó và gần gũi, thân mật với các em. Tìm hiểu về tâm lý, tính tình của từng em, tuyệt đối không được chê bai nhiều, làm cho các em mặc cảm mà phải động viên, khích lệ kịp thờinhững tiến bộ của học sinh.
- Cần phải rèn đọc chuẩn, rèn chữ viết của mình, thường xuyên tự học hỏi, rèn luyện mình để thực sự là tấm gương sáng cho học sinh noi theo.
- Tích cực học hỏi đồng nghiệp cũng như đọc các tài liệu nhằm phục vụ cho việc rèn chữ..
Trong mỗi tiết học, đòi hỏi người giáo viên phải biết linh hoạt vận dụng nhiều phương pháp phù hợp với lứa tuổi của các em,phù hợp với bài, phù hợp với thực tế của lớp mình đang dạy. Giáo viên cần phải có một kế hoạch tổ chức rõ ràng, cần có sự đầu tư chuẩn bị tốt, giáo viên phải gần gũi với học sinh, phân bố thời gian hợp lý.
- Bản thân mỗi giáo viên chúng ta là người hướng dẫn các em vươn tới tương lai thì trước hết chúng ta phải xác định rõ mục tiêu, vai trò của người thầy, vận dụng nhiều hình thức tổ chức để nâng cao chất lượng ở tất cả các môn học.
 - Tích luỹ sưu tầm những mẫu chữ đẹp, có sáng tạo để làm tư liệu dạy học. Làm đồ dùng dạy học phải hợp lí, khơi dậy cho học sinh thích thú, tò mò để phát triển tư duy cho các em.
- Điều quan trọng hơn nũa là người giáo viên phải kiên trì, vượt khó, tìm tòi, sáng tạo và có bản lĩnh, có tinh thần trách nhiệm cao, say mê với công việc, tận tụy với học sinh.
9.3 Đối với học sinh
- Có ý thức tự giác, tích cực trong học tập. Biết lắng nghe nhận xét của cô, của bạn để tự sửa chữa, khắc phục nhược điểm của mình. Mạnh dạn góp ý, sửa sai giúp đỡ bạn trong học tập cũng như trong rèn chữ.
- Học sinh phải biết lắng nghe, biết tiếp thu ý kiến đóng góp của bạn, của thầy; chịu khó tự giác rèn luyên dưới sự hướng dẫn của thầy cô.
9.4. Đối với phụ huynh học sinh
- Phụ huynh cần quan tâm hơn nữa tới việc học tập của con em mình, cần đảm bảo góc học tập của các em phù hợp theo độ tuổi, đảm bảo đủ ánh sáng.. tạo cho các em ngồi học thoải mái.
- Kết hợp với nhà trường cụ thể là giáo viên chủ nhiệm để rèn kĩ năng viết viết chính tả cũng như các kĩ năng khác cho con em mình.
- Bản thân phụ huynh cũng cần phải tự rèn cách đọc , cách nói chuẩn, cách viết chuẩn.
10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử ( nếu có) theo các nội dung sau:
10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả: 
	 Trong năm học vừa qua 2018 – 2019, tôi tiếp tục áp dụng sáng kiến này vào công tác giảng dạy môn Tiếng Việt lớp 1. Qua thời gian áp dụng, tôi thấy công tác dạy – học đã thu được những lợi ích như sau:
	Qua nhiều năm giảng dạy lớp 1, tôi thấy việc rèn chữ viết cho học sinh là rất cần thiết. Việc áp dụng nhiều phương pháp linh hoạt giúp giờ học tập viết, chính tả diễn ra nhẹ nhàng, học sinh say mê hứng thú trong học tập từ đó nâng cao chất lượng về giáo dục nói chung và nâng cao chất lượng chữ viết nói riêng.
	Việc đánh giá, động viên, khen ngợi kịp thời, thường xuyên trong các tiết học, giúp học sinh nhận ra được ưu điểm và tồn tại của mình trong việc rèn chữ, tạo cho học sinh luôn ý thức rằng: phải nắn nót từng con chữ để được chữ viết đẹp.
	Phong trào “Rèn chữ, giữ vở” giứa các nhóm, tổ trong lớp học ngày cành nâng lên. Các em đều hứng thú tham gia
( Hình ảnh một số bài viết của học sinh)
10.2. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của Hội đồng sư phạm nhà trường
	Hội đồng Sư phạm nhà trường đánh giá cao lợi ích mà sáng kiến này đem lại. Qua các buổi sinh hoạt chuyên môn, dự giờ đồng nghiệp, kiểm tra vở viết cảu học sinh thấy được chất lượng chữ viết của các em tiến bộ rõ rệt. Học sinh tham gia học tập sôi nổi, tích cực, sáng tạo hơn. Sáng kiến đã áp dụng được yêu cầu thực tiễn gồm:
	- Thể hiện sự đổi mới trong phương pháp dạy - học: lấy học sinh làm trung tâm.
	- Giờ học diễn ra nhẹ nhàng, không căng thẳng, phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng taọ của học sinh.
11. Danh sách những tổ chức / cá nhân đã tham gia dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu
Số TT
Tên tổ chức/cá nhân
Địa chỉ
Phạm vi/Lĩnh vực
áp dụng sáng kiến
1
Học sinh lớp 1A4
Trường Tiểu học
Bắc Bình
Tổ chức sinh hoạt chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học môn Tiếng Việt
Đây là đề tài được tôi áp dụng thử nghiệm trong 2 năm qua, được đồng nghiệp và lãnh đạo nhà trường đồng tâm hỗ trợ, giúp đỡ nhiều. Sáng kiến này tôi đã thực hiện thành công đến thời điểm hiện tại. Tuy nhiên với một vài kinh nghiệm bé nhỏ kia chỉ với khuôn khổ lớp học của tôi, chưa mang tính phổ biến rộng rãi nên chắc còn nhiều sai sót, rất mong sự đóng góp ý kiến của các cấp lãnh đạo, các đồng nghiệp, và mong được trải nghiệm rộng rãi hơn để sáng kiến được đánh giá khách quan hơn, hoàn chỉnh hơn.
Bắc Bình, ngày....tháng....năm 2020.
Thủ trưởng đơn vị
Bắc Bình, ngày  tháng  năm.2020
Tác giả sáng kiến
 Nguyễn Thế Hà Chu Thị Phương
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Để hoàn thành đề tài này, tôi đã sử dụng các tài liệu sau đây:
Mẫu chữ viết theo chương trình giảng dạy của Bộ giáo dục và Đào tạo.
Vở Em tập viết tập 1 + tập 2 + tập 3 ( Nhà xuất bản giáo dục)
Phương pháp dạy học, chữ viết Tiếng Việt (Giáo trình sư phạm)
Hướng dẫn luyện viết chữ đẹp ( Đặng Thị Trà – Nhà xuất bản Đại học Sư phạm)
Qua thực tế giảng dạy ở trường Tiểu học.
Đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học (Tài liệu bồi dưỡng giáo viên)
*********************
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NHÀ TRƯỜNG
...............
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TRÊN
..................
MỤC LỤC
TT
NỘI DUNG
TRANG
1.
Lời giới thiệu
1
2.
Tên sáng kiến
2
3.
Tác giả sáng kiến
2
4.
Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến
2
5.
Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
2
6.
Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử
2
7.
Mô tả bản chất của sáng kiến
3
7.1. Về nội dung của sáng kiến
2
7.1.1. Thực trạng về chữ viết của học sinh lớp 1
3
7.1.2. Một số biện pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 1
5
8.
Những thông tin cần được bảo mật (nêu có)
19
9.
Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
19
Đối với nhà trường
20
Đối với giáo viên
20
Đối với học sinh
21
Đối với phụ huynh
21
10.
Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử
21
10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả 
21
10.2. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của Hội đồng sư phạm nhà trường
22
11.
Danh sách cá nhân những tổ chức/ cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu
22
Tài liệu tham khảo
23
.
.

File đính kèm:

  • docSKKN LOP 1_12840284.doc
Sáng Kiến Liên Quan