Sáng kiến kinh nghiệm Dạy trọng âm từ Tiếng Anh có hiệu quả cho học sinh Khối 8

Thực trạng của nội dung cần nghiên cứu.

Qua một cuộc khảo sát nhỏ, tôi nhận thấy phần lớn học sinh đại trà khi học

Tiếng Anh từ bậc tiểu học đến bậc THCS hầu như không được học về trọng âm

Tiếng Anh, chỉ một số học sinh được chọn vào đội tuyển mới được “cọ xát” và

biết thế nào là “trọng âm”. Một thực tế không thể chối cãi, hầu hết giáo viên

không có thời gian hoặc chưa chú ý hướng dẫn cho học sinh về vấn đề này. Giáo

viên khi chữa lỗi cho học sinh chỉ chú ý đến cách dùng từ, lỗi ngữ pháp hoặc lỗi

phát âm sai chứ không chữa lỗi về nhấn trọng âm. Hầu hết học sinh không có

khái niệm về nhấn trọng âm khi phát âm Tiếng Anh.

Học sinh có thể biết về trọng âm khi xem phần Glossary ở cuối sách giáo

khoa. Tuy nhiên rất nhiều học sinh không xem đến phần này hoặc có xem nhưng

chỉ chú ý nghĩa của từ mà không để ý đến cách phát âm hay trọng âm của từ.

Trước khi thực hiện đề tài, tôi đã thực hiện 2 khảo sát về sự hiểu biết về trọng

âm của học sinh và thực trạng dạy học phần trọng âm.

 Khảo sát thứ nhất: là khảo sát về khả năng sử dụng trọng âm Tiếng Anh của học

sinh lớp 81,và lớp 82. Tôi đã phát cho mỗi học sinh một phiếu gồm 5 câu hỏi về

trọng âm Tiếng Anh và yêu cầu các em làm trong vòng 5 phút đầu kiểm tra bài

cũ. Các từ trong phiếu được chọn từ unit 1 chương trình Tiếng Anh lớp 8 hệ 10

năm khi học sinh vừa học xong tiết Getting started.

pdf16 trang | Chia sẻ: Hải Thượng | Ngày: 04/05/2023 | Lượt xem: 645 | Lượt tải: 4Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Dạy trọng âm từ Tiếng Anh có hiệu quả cho học sinh Khối 8", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i này như thế 
nào. 
Khảo sát thứ hai: 
Tôi đã thực hiện cuộc phỏng vấn với tổng số 10 em về kĩ năng nói, có 01 
em nói khá lưu loát, trôi chảy và có trọng âm, 02 em nói được một số câu nhưng 
âm điệu còn đều đều, còn đa số các em nói lúng túng và chưa có trọng âm.Từ 
thực trạng trên, tôi đã mạnh dạn chia sẻ một số kinh nghiệm nhỏ để cải thiện khả 
năng sử dụng trọng âm từ Tiếng Anh cho học sinh khối 8. 
2.2. Các giải pháp. 
2.2.1.Giáo viên dạy phải là người tiên phong trong việc trau dồi vốn trọng âm 
Tiếng Anh của bản thân mình. 
Giáo viên có thể chưa phát âm hay như người bản ngữ nhưng nhất định 
phải phát âm chuẩn và nhấn âm đúng. Nhiều giáo viên phát âm sai đã tạo thành 
thói quen không tốt cho học sinh. Chính vì thế, khi sử dụng Tiếng Anh, giáo 
viên luôn chú ý nói đúng trọng âm và ngữ điệu để hướng và tạo cho học sinh 
thói quen nghe một cách chính xác. Để làm được điều này, giáo viên luôn phải 
tự rèn luyện kĩ năng nói của mình sao cho thật chuẩn bằng nhiều cách như: nghe 
và luyện theo băng, sử dụng từ điển để tra những từ mình chưa chắc chắn, nghe 
các chương trình phát bằng Tiếng Anh trên truyền hình hoặc radio. Sau đây là 
một số trang web và cuốn sách hay mà mỗi giáo viên Tiếng Anh nên có để cuộc 
hành trình dạy học trọng âm trở nên dễ dàng và thú vị hơn. 
1. English phonetics and phonology (Tác giả: Peter Roach) 
2. Ship or Sheep (Tác giả: Ann Baker) 
3. Rèn kỹ năng làm bài trọng âm, ngữ âm môn Tiếng Anh (Tác giả: Vũ Thị 
Mai Phương) 
4. Tự tin phát âm chuẩn (Tác giả: A.J.Hoge) 
 6 
5. Luyện phát âm và đánh dấu trọng âm Tiếng Anh (Tác giả: Trần Mạnh 
Tường) 
6. Hướng dẫn phát âm và nghe hiểu tiếng Anh-Mỹ (Tác giả: Nguyễn Minh 
Hân) 
7. Tự học đột phá: Trọng âm –phát âm Tiếng Anh (Tác giả: Hoàng Đào-
Hương Giang) 
8. Hoàn thiện kĩ năng phát âm và đánh dấu trọng âm Tiếng Anh (Tác giả: 
The Windy) 
9. www.google.com/bachkim 
10. www.neltr.mq.edu.au/pdamep 
11. www.iteslj.org/Techniques/Dalton-Pro.html 
12. www.BBC/teachingenglish.org.uk 
2.2.2. Giáo viên dạy cho học sinh nắm vững quy tắc nhấn trọng âm từ Tiếng 
Anh. 
 Trọng âm là điều thiết yếu và cơ bản nhất học sinh cần nắm ngay từ khi 
mới biết đến Tiếng Anh. Tuy nhiên, học sinh đã “bị hổng” quá nhiều. Một thực 
tế không thể chối cãi, ở trên lớp giáo viên không có thời gian để đầu tư bài bản 
bài giảng quy tắc trọng âm từ Tiếng Anh cho học sinh. Tôi có một gợi ý nhỏ là 
các bạn có thể dạy vào buổi 2, tiết phụ đạo hoặc có một buổi ngoại khóa riêng 
về phần trọng âm này. Riêng bản thân tôi, tôi áp dụng vào dành 2 tiết riêng dạy 
vào buổi 2. Sau đây là những quy luật dạy trọng âm từ cho học sinh một cách dễ 
tiếp thu và dễ nhớ mà bản thân tôi đã tích lũy được trong quá trình học tập và 
thực tế giảng dạy: 
2.2.2.1. TWO-SYLLABLE WORDS (Từ có hai âm tiết) 
1. Đa số danh từ có 2 âm tiết thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ 1. 
'table, 'chicken, 'standard, 'porter ... 
Ngoại lệ: mis'take, ma'chine, ad'vice, ... 
2. Đa số tính từ có 2 âm tiết thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ 1. 
'happy, 'busy, 'handsome, 'lucky, 'pretty, 'silly... 
Ngoại lệ: a'lone, a'mazed,  
3. Đa số các động từ có 2 âm tiết thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2. 
for'get, re'lax, de'cide, ... 
Ngoại lệ: 'enter, 'happen, 'open, 'listen, 'answer, 'offer, 'visit, 'travel, 
'finish, 'study, 'realize 
 7 
- Các động từ có âm tiết cuối chứa vần -ow thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ 1. 
'borrow, 'follow... Ngoại lệ: a'llow (từ có 2 âm tiết bắt đầu bằng A thì 
nhấn âm 2) 
4. Tất cả các trạng từ kết thúc là đuôi -ly đều có trọng âm nhấn như tính từ 
của chúng. 
 'carelessly, 'differently, 'patiently, 'easily, 'difficultly, in'telligently 
5. Trọng âm của từ chỉ số đếm. 
- Những từ có đuôi -teen thì trọng âm rơi vào chính nó. 
 thir'teen, four'teen ... 
- Những từ có đuôi -ty thì trọng âm rơi vào âm tiết liền trước nó. 
 'thirty, 'forty, 'fifty ... 
6. Danh từ ghép trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ 1. 
'birthday, 'raincoat, 'airport, 'tea-cup, 'passport, 'schoolbag, 'sunrise 
(n): bình minh... 
7. Tính từ ghép trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ 1. 
'home-sick, 'car-sick, ... 
 - Tuy nhiên, nếu tính từ ghép có từ đầu là tính từ hay trạng từ, hoặc từ thứ 2 
là tính từ có đuôi -ed thì trọng âm rơi vào âm thứ 2. 
 well-'done, well-'built, hard-'working, nice-'looking ... 
 bad-'tempered, ill-'tempered, short- 'tempered, short-'sighted, 
8. Động từ ghép trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ 2. 
over'come, be'come, under'stand, ill'-treat: ngược đãi, over'heat, 
over'look, under'go 
 9. Trạng từ ghép trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ 2. 
 up'stairs, down'stairs, out'side, in'side ... 
Tóm lại: 
2.2.2.2. THREE - SYLLABLE WORDS OR MORE THAN THREE-SYLLABLE 
ONES Từ có ba âm tiết trở lên (có một số từ 2 âm tiết) 
1. Danh từ có 2 âm tiết và danh từ ghép Trọng âm ở âm tiết thứ 1 
2. Tính từ có 2 âm tiết và tính từ ghép 
 Tính từ ghép có từ thứ 2 tận cùng –ed 
Trọng âm ở âm tiết thứ 1 
Trọng âm ở âm tiết thứ 2 
3. Động từ có 2 âm tiết và động từ ghép Trọng âm ở âm tiết thứ 2 
4. Trạng từ ghép 
 Trạng từ có đuôi –ly 
Trọng âm ở âm tiết thứ 2 
Trọng âm như tính từ 
5. Từ chỉ số đếm đuôi –ty 
 Từ chỉ số đếm đuôi –teen 
Trọng âm ở âm tiết thứ 1 
Trọng âm ở âm tiết thứ 2 
 8 
1. Những hậu tố sau đây mang trọng âm trên chính nó. 
-ade lemo'nade colon'nade (n) dãy, hàng ... 
-aire million'naire question'naire (n) 
-ain main'tain con'tain, exp'lain, comp'lain, enter'tain ... (chỉ 
dành cho động từ) 
-ee guaran'tee refu'gee, nomi'nee, a'gree, disa'gree, interview'ee 
... 
Ngoại lệ: com'mittee, 'coffee, em'ployee.... 
-eer mountai'neer pio'neer, engi'neer, volun'teer,.... 
-ese vietna'mese portu'guese 
-esque pictu'resque pictu'resque 
-ette laund'rette laund'rette tiệm giặt là tự động, ciga'rette ... 
-ever how'ever what'ever, when'ever, who'ever ... 
-ique u'nique u'nique (adj) /ju:´ni:k/ độc nhất, an'tique (adj) /, 
tech'nique 
-oo bam'boo ta'boo (n): điều kiêng/cấm kị ... 
-oon ty'phoon ba'lloon, after'noon ... 
-mental 
-mentary 
docu'mental 
docu'mentary 
environ'mental, funda'mental ... 
supple'mentary, ele'mentary... 
-self Myself him'self, her'self ... 
2. Những từ có hậu tố sau đây, trọng âm rơi vào âm tiết liền trước hậu tố đó. 
-tion infor'mation pro'tection, appli'cation ... 
-sion de'cision per'mission, o'ccasion, ex'plosion 
Ngoại lệ: 'television 
-ic 
-ical 
eco'nomic 
eco'nomical 
ar'tistic, e'lectric, scien'tific, statistic (adj) 
'musical, po'litical, 'logical... 
Ngoại lệ: a'rithmetic, 'politics, 'arabic:ả rập 
-ial 
-ially 
arti'ficial 
arti'ficially 
'social, of'ficial, es'sential 
-ian ca'nadian mu'sician, li'brarian, vege'tarian (n) 
-id s'tupid 'liquid (những từ này có hai âm tiết ), 'timid nhút nhát 
-ish es'tablish es'tablish , 'foolish, 'punish, 'finish, 'publish ... 
-iar fa'miliar 
 9 
-ior 'junior 'senior, su'perior (adj) cao cấp, chất lượng cao 
-ient con'venient o'bedient, im'patient, 'patient, 'antient: cổ (có một số 
từ 2 âm tiết) ... 
-ience ex'perience 
-ity a'bility ac'tivity, possi'bility, ne'cessity, simi'larity, 
oppor'tunity, popu'larity, perso'nality, natio'nality 
-ible 'possible edible (adj) có thể ăn được (không độc hại) 
-itive com'petitive 'sensitive, ... 
-ious de'licious 'concious, un'concious, am'bitious, mys'terious (adj) 
-ety 
-uty 
so'ciety 
'injury 
-ual 'visual 'usual, un'usual 
-logy tech'nology e'cology, physi'ology 
-
graphy 
ge'ography pho'tography... 
-meter ki'lometer pa'rameter 
3. Những từ có tận cùng sau đây thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ 3 từ cuối lên. 
-ate 'decorate 'concentrate, con'siderate, com'municate, 'illustrate, 
'fortunate, intimate 
Tuy nhiên, nếu là từ có 2 âm tiết thì trọng âm nhấn 
vào âm tiết thứ 1 
senate (n) /'senit/ ban giám đốc; 'playmate, 'classmate, 
'climate, 'private ... 
-cy e'mergency p'rivacy: sự riêng tư, ef'ficiency, de'mocracy (n): nền dân 
chủ ... 
Ngoại trừ: 'accuracy (n) sự chính xác. 
-ize a'pologize 'organize, minimize, 'memorize, 'criticize (v) chỉ trích, 
'advertize ... 
Ngoại trừ: characterize 
 -phy phi'losophy phi'losophy, ge'ography, pho'tography... 
4. Những từ có tận cùng -ary thì trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ 4 từ cuối 
lên. 
 10 
-ary 'necessary 'necessary, 'literary, 'dictionary,'secterary ... 
ex'traordinary (adj): /ɪkˈstrɔːrdəneri/ hoặc /iks'trɔ:dnri/ khác 
thường 
veterinary, itinerary 
Ngoại trừ: documentary 
2.2.2.3. MỘT SỐ QUY TẮC KHÁC: 
1. Các từ kết thúc bằng các đuôi : how, what, where, .... thì trọng âm chính rơi 
vào âm đầu: 
'anywhere, 'somehow, 'somewhere, 'anyhow ... 
2. Đa số các từ có 2 âm tiết và bắt đầu bằng chử 'a' thì trọng âm rơi vào âm tiết 
thứ 2: 
a'bed (adv): ở trên giường, a'bout, a'bove, a'back (adv): trở lại phía sau, 
a'gain, a'lone, a'chieve, a'like, a'go, a'sleep, a'broad, a'side (adv): sang một 
bên, a'fraid, a'part, a'llow... 
3. Khi thêm các hậu tố sau đây thì trọng âm chính của từ không có gì thay 
đổi. 
-ful 'beauty 'beautiful 
-less 'thought, 'meaning 'thoughtless, 'meaningless 
-ness 'happy 'happiness 
-able en'joy, re'ly en'joyable, re'liable 
-al tra'dition tra'ditional 
-ous 'danger, 'poison 'dangerous, 'poisonous 
-ly di'rect, di'rectly 
-er/or/ant 'work, 'act 'worker, 'actor 
-ng/ive be'gin, ex'cite be'ginning, ex'citing 
-ment em'ploy em'ployment 
-ship 'friend, re'lation 'friendship, re'lationship 
-hood 'child 'childhood 
2.2.3. Giáo viên treo bảng các quy tắc nhấn trọng âm Tiếng Anh ngay tại 
phòng học bộ môn Tiếng Anh. 
 Như cha ông ta thường nói “mưa dầm thấm lâu”. Đúng thật là như vậy. 
Tôi đã treo một poster lớn các quy tắc nhấn trọng âm tại phòng học Tiếng Anh. 
Hàng tuần, cứ vào tiết học ngoại ngữ học sinh được nhìn, được đọc và “tiếp 
 11 
xúc” nhiều với các quy tắc này. Thỉnh thoảng tôi yêu cầu các em gợi nhớ lại các 
quy tắc và lấy ví dụ. Kết quả thật khả quan, hầu hết các bạn trong lớp hào hứng 
đọc quy tắc và làm tốt dạng bài tập về trọng âm, cũng như khả năng nói có nhấn 
trọng âm trở nên tốt hơn. 
 12 
2.2.4. Giáo viên chú ý nhiều hơn đến trọng âm từ Tiếng Anh trong phần giới 
thiệu từ vựng. 
Để giúp học sinh nhận biết được trọng âm từ dễ dàng hơn, giáo viên nên 
cố gắng sử dụng những kết hợp giữa phương pháp cũng như thủ thuật giảng dạy. 
Khi dạy từ mới , giáo viên luôn chú trọng đến trọng âm của các từ bằng cách sử 
dụng dấu nhấn trọng âm cho các từ mới đó và yêu cầu học sinh phải ghi cả phần 
đó vào vở. Khi cho học sinh đọc từ, giáo viên cũng chú ý sửa cho học sinh nếu 
thấy các em đọc chưa đúng trọng âm từ bằng cách phát âm lại chính xác từ các 
em đọc sai và yêu cầu các em đọc lại cho đúng.Ví dụ cụ thể ở Unit 1: Leisure 
Activities (Tiếng Anh 8, sách thí điểm của Bộ GD-ĐT), khi dạy từ vựng 
“leisure” sau khi elicit được từ vựng leisure bằng kĩ thuật giải thích, tôi hỏi học 
sinh “Where is the stress ?” . Học sinh sẽ kết hợp nghe được từ vựng đó và vận 
dụng ngay được quy tắc danh từ có 2 âm tiết thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ 1. 
Sau đó phần check vocabulary, thỉnh thoảng tôi sẽ cho học sinh chơi trò “Who 
can stress faster?” hoặc yêu cầu học sinh chọn từ thích hợp điền vào các ô: trọng 
âm rơi vào âm thứ nhất, âm thứ hai, âm thứ ba. 
2.2.5. Giáo viên tạo cơ hội cho học sinh được “cọ xát” và thực hành với trọng 
âm Tiếng Anh nhiều hơn. 
Giáo viên không cần tách biệt bài giảng về trọng âm. Thay vì đó, giáo viên 
có thể kết hợp dạy trọng âm từ với các kĩ năng ngôn ngữ. Cụ thể, tôi đã áp dụng 
vào các bài giảng của tôi như sau: 
Tiết Getting started, tôi cho học sinh nghe theo đĩa đoạn hội thoại giữa các 
nhân vật. Học sinh sẽ bắt chước được giọng điệu theo băng và luyện đọc. Tôi 
chú ý nhiều đến việc sửa lỗi phát âm và trọng âm cho học sinh. Sau khi học sinh 
đọc xong, tôi gọi các bạn nhận xét, sau đó những lỗi sai chung tôi sẽ viết trên 
bảng để cả lớp cùng nhìn thấy và rút kinh nghiệm. Trong tiết getting started, 
phần dạy trọng âm được thể hiện nhiều nhất là dạy từ mới. 
Một điểm khá mới và hay của bộ sách Tiếng Anh thí điểm là các tác giả 
dành một khoảng riêng cho phần Pronunciation. Đối với tiết A closer look 1, tôi 
đã đảo phần Pronunciation trước, để tránh tình trạng tập trung quá nhiều vào 
phần Vocabulary mà “lướt” phần này. Để làm bài giảng sinh động hơn, tôi đã 
chọn 1 video có chứa âm cần dạy, tôi cho học sinh nghe và xem rồi học sinh 
đoán âm sẽ học là âm gì. Tiếp đến, tôi đưa ra quy tắc phát âm đó, và chú ý đến 
trọng âm. Sau đó, tôi yêu cầu học sinh đọc đồng thanh, gọi một số em đọc, và 
cuối cùng là tiến hành các task nhỏ trong bài. Cụ thể, khi dạy âm /br/ và /pr/ của 
Unit 1: Leisure Acitivities (Tiếng Anh 8 thí điểm-Bộ GD-ĐT) , tôi cho học sinh 
xem video: thuc-hanh-phat-am/18595-pronunciation-clusters-phat-am-cum-
 13 
phu-am-br-va-pr.html. Tôi yêu cầu học sinh vừa nghe, xem và quan sát khẩu 
hình của âm và đưa ra nhận xét và cách phát âm và luyện đọc theo rồi yêu cầu 
học sinh tìm dấu nhấn ở các từ: apricot, bracelet, princess, president, present, 
broccoli. Học sinh sau khi nghe và kết hợp được kiến thức về trọng âm sẽ dễ 
dàng đưa ra đáp án chính xác. 
Words Stress 
apricot ´apricot 
bracelet ´bracelet 
princess ´princess 
president ´president 
present ´present 
broccoli ´broccoli 
Một gợi ý nhỏ cho các bạn đồng nghiệp để dạy thành công phần này là các 
bạn có thể truy cập vào trang https://www.tienganh123.com/ tìm các video có 
chứa âm cần dạy để làm bài giảng của mình thêm phần sinh động và giúp học 
sinh dễ nhớ. 
Đối với tiết Communication, tôi sẽ tạo cơ hội cho học sinh được luyện nói 
nhiều nhất có thể. Một điều quá tuyệt vời đối với tôi và các giáo viên Tiếng 
Anh, là năm học này trường chúng tôi được trang bị bảng tương tác. Một ứng 
dụng khá hay của bảng này là chúng tôi, nhóm giáo viên Tiếng Anh vừa đồng 
thời dạy và có thể quay lại toàn bộ diễn biến tiết học. Tôi sẽ quay lại bài trình 
bày của các nhóm, để các em xem lại và nhận xét và tự điều chỉnh cho tốt hơn. 
Một cái hay nữa của bộ sách Tiếng Anh mới, các em được “tắm mình” 
trong kĩ năng nghe và phát âm khá thường xuyên. Học sinh được luyện tập kĩ 
năng nghe ở tiết Getting started, A closer look 1, Skills 2 và phần Review. Vì 
vậy, tôi mong muốn mỗi giáo viên Tiếng Anh hãy tận dụng tất cả cơ hội cho học 
sinh được nghe, luyện phát âm, nhấn trọng âm và được nói nhiều hơn. 
Bên cạnh đó, trước mỗi giờ học tôi chuẩn bị trước 2 câu hỏi trắc nghiệm về 
trọng âm với yêu cầu “ Choose the word whose stress is differently placed from 
the other words” ( Chọn từ có vị trí trọng âm khác với các từ còn lại). Các từ 
được chọn trong 2 câu hỏi này là những từ sẽ được sử dụng trong giờ học đó. 
Hai câu hỏi này có thể viết trước ở bảng phụ, hoặc soạn trên bài giảng điện tử để 
trình chiếu trên máy chiếu. Cuối mỗi giờ học, tôi dành từ 30 giây đến 1 phút để 
học sinh trả lời hai câu hỏi đó và phát âm những từ ở trong hai câu hỏi đó. Học 
 14 
sinh nào có đáp án đúng và phát âm chính xác trọng âm của các từ đó sẽ nhận 
được một phiếu điểm thưởng. Phiếu này dùng để cộng điểm cho học sinh vào 
các bài kiểm tra thường xuyên. Như vậy sau mỗi buổi học, vốn trọng âm từ 
Tiếng Anh của học sinh sẽ được cải thiện rõ rệt. 
Khi tôi thực hiện biện pháp này, tôi nhận thấy học sinh muốn trả lời đúng 
và đọc đúng thì sẽ phải chú ý lắng nghe hơn. Đồng thời phiếu điểm thưởng có 
tác dụng kích thích học sinh chú ý học tập, hăng hái xung phong để được trả lời 
câu hỏi. Ngoài ra nó cũng giúp học sinh cải thiện điểm số của mình một cách 
chính đáng và giúp giáo viên đánh giá học sinh một cách chính xác hơn. 
Các câu hỏi cho phần này được liệt kê trong bảng sau. 
Unit 1: LEISURE ACTIVITIES 
Getting started: 
1. A. leisure B. parents C. mountain D. cartoon 
2. A. volunteer B. activity C. museum D. community 
A closer look 1: 
1. A. relax B. present C. follow D. reply 
2. A. beautiful B. wonderful C. successful D. meaningful 
A closer look 2: 
1. A. detest B. adore C. prefer D. fancy 
2. A. computer B. bracelet C. apricot D. broccoli 
Communication: 
1. A. protection B. computer C. museum D. community 
2. A. animal B. image C. balloon D. drama 
2.3. Kết quả thực hiện: 
Để đánh giá kết quả của quá trình thực hiện đề tài và có sự so sánh, tôi đã 
tiến hành kiểm tra khả năng tìm trọng âm và phát âm đúng vào giờ ôn tập 
Review 1, tiết 24 vào giữa tháng 10 ở lớp khối 8. Học sinh làm bài trên một 
phiếu câu hỏi gồm 5 câu hỏi dưới hình thức trắc nghiệm, chọn từ có cách 
nhấn trọng âm khác với các từ còn lại trong thời gian 5 phút. Sau đó, tôi 
 15 
kiểm tra các phiếu đó, gọi một số học sinh đọc các từ có trong phiếu. Các học 
sinh được gọi có thể là những học sinh làm đúng cả năm câu hoặc những học 
sinh làm đúng được hai câu. 
Kết quả đuợc thống kê ở bảng sau: 
Lớp 
SL 
Sau khi thực hiện đề tài 
Ghi 
chú 
G K TB Y 
Sl % Sl % Sl % Sl % 
81 30 7 23,3 14 46,7 7 23,3 2 6,7 
82 27 2 7,4 9 33,3 12 44,4 4 14,9 
Kết quả cho thấy số học sinh làm đúng cả năm câu hoặc bốn câu khá cao. 
Không có học sinh nào làm sai cả năm câu.Khi được gọi đọc, học sinh hầu hết 
đọc đúng những câu các em đã làm đúng, điều này chứng tỏ các em không chỉ 
nắm được lý thuyết mà còn có khả năng thực hành tốt. 
Phiếu kiểm tra khả năng sử dụng trọng âm Tiếng Anh có nội dung như sau 
Choose the word whose stress pattern is different from that of the rest. 
1. A. population B. information C.ceremony D. activity 
2. A. important B. unique C. delicious D. cultural 
 3. A. bracelet B. apricot C. president D. importance 
 4. A. leisure B. event C. culture D. manner 
5.A. socialize B. satisfy C. minimize D. preserve 
Đáng vui hơn, 10 học sinh mà tôi phỏng vấn đầu năm học có nhiều tiến bộ 
rõ rệt trong kĩ năng nói và đặc biệt là nhấn trọng âm. Học sinh nói khá trôi chảy, 
lưu loát, tự tin và có ngữ điệu. Tôi có kèm theo một đĩa CD để minh chứng cho 
kết quả của học sinh mình. 
3. Phần kết luận 
3.1. Ý nghĩa của việc áp dụng các giải pháp: 
Trong quá trình giảng dạy, bản thân tôi đãáp dụng một số “mẹo” nhỏ này 
vào giảng dạy cho học sinh khối 8 và bước đầu đã thấy có hiệu quả. 57 học sinh 
 16 
đại trà của hai lớp khối 8 tôi dạy giờ đã biết trọng âm là gì, cách nhấn trọng âm 
như thế nào và nhiều em nói có ngữ điệu và trọng âm khá tốt. Chính những kết 
quả khả quan hơn này, đã thúc đẩy bản thân tôi có thêm động lực và niềm đam 
mê trong công việc. Bên cạnh đó, các em học sinh cũng có thêm niềm hăng say, 
hứng thú học tập trong học trọng âm nói riêng và Tiếng Anh nói chung. 
3.2. Phạm vi áp dụng của đề tài: 
Phạm vi đề tài được áp dụng cho 2 lớp đại trà khối 8. 
3.3. Kiến nghị: 
- Trọng âm là yếu tố cơ bản và đầu tiên mà người học Tiếng Anh cần hiểu 
và nắm vững. Tuy nhiên, rất nhiều học sinh gần tốt nghiệp cấp THCS nhưng 
chẳng biết đến khái niệm trọng âm. Vì vậy, tôi có kiến nghị nhỏ là ngay từ bậc 
tiểu học, các em cần được tiếp xúc, học phát âm đúng, chuẩn, và được dạy cách 
nhấn trọng âm từ và câu. 
- Cần tạo môi trường để học sinh được luyện tập kĩ năng nói nhiều hơn và 
đặc biệt rất tốt và hữu ích nếu học sinh được học tập với giáo viên nước ngoài. 
Hiện nay, tại địa bàn huyện Quảng Ninh, có hai trung tâm Ngoại ngữ Smart 
Start và trung tâm ngoại ngữ Anh Khanh. Hai trung tâm nay là nơi dạy học khá 
chất lượng và uy tín. Tại 2 trung tâm, có một số giáo viên nước ngoài đang hợp 
đồng giảng dạy. Sẽ rất tốt nếu các trường phối hợp được với các thầy cô giáo 
này về giao lưu hoặc giảng dạy các em học sinh. Để học sinh “tắm” trong ngôn 
ngữ Anh, các em sẽ tiến bộ rất nhanh. 
- Chúng tôi, những giáo viên Tiếng Anh mong muốn được tập huấn, giao 
lưu với các trường bạn nhiều hơn để học hỏi những phương pháp, những kinh 
nghiệm dạy trọng âm hay. 
Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ về dạy trọng âm từ Tiếng Anh mà 
bản thân tôi đã áp dụng và bước đầu thấy hiệu quả, rất mong sự sẻ chia, đóng 
góp ý kiến của các đồng nghiệp nhằm giúp cho đề tài của tôi được hoàn thiện 
hơn! 

File đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_day_trong_am_tu_tieng_anh_co_hieu_qua.pdf
Sáng Kiến Liên Quan