SKKN Vận dụng dạy học dự án trong chương “Cảm ứng điện từ” Vật lí 11 Trung học Phổ thông theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh

Quy trình chuẩn bị một giờ dạy học bao gồm các bước như sau:

Bước 1: Xác định mục tiêu của bài học căn cứ vào yêu cầu cần đạt trong chương

trình

Bước này được đặt ra bởi việc xác định mục tiêu của bài học là một khâu rất

quan trọng, không thể thiếu của mỗi giáo án. Mục tiêu vừa là cái đích hướng tới,

vừa là yêu cầu cần đạt của giờ học; hay nói khác đi đó là thước đo kết quả quá

trình dạy học. Nó giúp giáo viên xác định rõ các nhiệm vụ sẽ phải làm (dẫn dắt học

sinh tìm hiểu, vận dụng những kiến thức, kỹ năng nào; phạm vi, mức độ đến đâu;

qua đó giáo dục cho học sinh những bài học gì).

Bước 2: Nghiên cứu sách giáo khoa và các tài liệu liên quan

Công việc này giúp giáo viên hiểu chính xác, đầy đủ những nội dung của bài

học; xác định những kiến thức, kỹ năng, thái độ cơ bản cần hình thành và phát triển

ở học sinh; xác định trình tự logic của bài học.

Bước 3: Xác định khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức của học sinh bao

gồm: Xác định những kiến thức, kỹ năng mà học sinh đã có và cần có; dự kiến

những khó khăn, những tình huống có thể nảy sinh và các phương án giải quyết.

Bước này được đặt ra bởi trong giờ học theo định hướng đổi mới phương

pháp dạy học, giáo viên không những phải nắm vững nội dung bài học mà còn phải

hiểu học sinh để lựa chọn phương pháp dạy học, phương tiện dạy học, các hình

thức tổ chức dạy học và đánh giá cho phù hợp.

Như vậy, trước khi soạn giáo án cho giờ học mới, giáo viên phải lường trước

các tình huống, các cách giải quyết nhiệm vụ học tập của học sinh. Nói cách khác,

tính khả thi của giáo án phụ thuộc vào trình độ, năng lực học tập của học sinh,

được xuất phát từ: những kiến thức, kỹ năng mà học sinh đã có một cách chắc

chắn, vững bền; những kiến thức, kỹ năng mà học sinh chưa có hoặc có thể quên;

những khó khăn có thể nảy sinh trong quá trình học tập của học sinh. Bước này chỉ

là dự kiến; nhưng trong thực tiễn, có nhiều giờ học vì không dự kiến trước, giáo

viên đã lúng túng trước những ý kiến không đồng nhất của học sinh với những biểu

hiện rất đa dạng.

Bước 4: Lựa chọn phương pháp dạy học, phương tiện dạy học, hình thức tổ chức

dạy học và cách thức đánh giá thích hợp nhằm giúp học sinh học tập tích cực, chủ

động, sáng tạo

Bước này được đặt ra bởi trong giờ học theo định hướng đổi mới phương

pháp dạy học, giáo viên phải quan tâm tới việc phát huy tính tích cực, tự giác, chủ

động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kỹ năng

vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập và trong thực9

tiễn; tác động đến tư tưởng và tình cảm để đem lại niềm vui, hứng thú trong học

tập cho học sinh.

Trong thực tiễn dạy học hiện nay, các giáo viên vẫn quen với lối dạy học

đồng loạt với những nhiệm vụ học tập không có tính phân hoá, ít chú ý tới năng

lực học tập của từng đối tượng học sinh. Đổi mới phương pháp dạy học sẽ chú

trọng cải tiến thực tiễn này, phát huy thế mạnh tổng hợp của các phương pháp dạy

học, phương tiện dạy học, hình thức tổ chức dạy học và cách thức đánh giá nhằm

tăng cường sự tích cực học tập của các đối tượng học sinh trong giờ học.

Bước 5: Thiết kế giáo án

Đây là giai đoạn mà người giáo viên bắt tay vào soạn giáo án; thiết kế nội

dung, nhiệm vụ, cách thức hoạt động, thời gian và yêu cầu cần đạt cho từng hoạt

động dạy của giáo viên và hoạt động học tập của học sinh.

pdf60 trang | Chia sẻ: thuydung3ka2 | Ngày: 04/03/2022 | Lượt xem: 1116 | Lượt tải: 5Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Vận dụng dạy học dự án trong chương “Cảm ứng điện từ” Vật lí 11 Trung học Phổ thông theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 trình thực hiện sản phẩm dự án các em được trao đổi, 
được  trình  bày,  được  chia  sẽ  ý  tưởng,  góp  phần  giúp  các  em  hình  thành  những 
năng lực cần thiết mà môn học hướng tới như; năng lực giải quyết vấn đề và sáng 
tạo,  năng  lực  tự  chủ  và  tự  học,  năng  lực  giao  tiếp  và  hợp  tác,  Thông  qua  nội 
dung môn học các em được bồi dưỡng thế giới quan khoa học và các phẩm chất 
như; yêu nước, nhân ái, chăm chỉ,  trung thực, trách nhiệm,  bồi đắp ý chí vượt 
khó hứng thú đam mê với môn học. 
- Qua đánh  giá  hoạt động  nhận  thức của HS  trong quá  trình  triển khai  thực  hiện 
đến kết thúc dự án. Khi nhìn lại dự án thì thấy các em cơ bản nắm được kiến thức 
về lý thuyết và ứng dụng trong chương “Cảm ứng điện từ”, không những đạt được 
36 
các tiêu chí về yêu cầu cần đạt mà còn hiểu biết thêm về máy phát điện và bếp từ. 
Nhiều em sẽ  là những kỹ sư trong tương lai về nghành chế tạo máy, góp phần 
đưa nước ta đến năm 2030 cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. 
- Về mặt định lượng, “Vận dụng dạy học dự án trong chương cảm ứng điện từ Vật 
lí 11 THPT theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh” đã đem 
lại hiệu quả bước đầu trong việc nâng cao chất  lượng dạy học. Như vậy đề tài đã 
chứng  minh được tính khả  thi và hiệu quả của dạy học dự án,  đặc biệt nâng cao 
được  chất  lượng  dạy  học,  nâng  cao  hứng  thú  học  tập,  bồi  dưỡng  năng  lực  giải 
quyết  vấn đề  thực  tiễn cho  HS,  góp phần đổi  mới  giáo dục phổ  thông  theo định 
hướng phát triển năng lực người học. 
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cũng gặp những khó khăn là: 
Thứ nhất, khó khăn về mặt thời gian: Để thực hiện được một dự án thì giáo viên và 
học sinh phải mất một thời gian dài để chuẩn bị. Khi báo cáo dự án với thời gian 
như trên không đủ để cho các nhóm trình bày hết các nội dung, thảo luận hết các ý 
kiến, các câu hỏi của các em học sinh. 
Thứ hai, khó khăn về mặt tổ chức: đa số học sinh còn bở ngỡ với phương pháp mới 
nên rất lúng túng trong việc phân công nhiệm vụ, lại diễn và vào giai đoạn chuẩn 
bị kiểm tra giữa kỳ II nên các em cũng chưa tập trung cao trong quá trình thực hiện 
dự án. 
Thứ ba, khó khăn về cơ sở vật chất: Trang thiết bị ở phòng thí nghiệm nhà trường 
không đáp ứng được yêu cầu của sản phẩm nên các em phải tìm mua ở bên ngoài. 
Với những kết quả trên, đề tài đã đạt được những mục đích và nhiệm vụ đặt 
ra. Đề tài phù hợp với xu thế đổi mới phương pháp dạy học Vật lí ở bậc THPT hiện 
nay. Dù kết quả thu được đang ở mức khiêm tốn nhưng đã khẳng định được tính 
hiệu quả của phương pháp dạy học dự án đặc biệt là vận dụng dạy học dự án theo 
định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh. Điều đó không chỉ 
giúp tôi và các đồng nghiệp đổi mới phương pháp dạy học trong chương trình hiện 
hành mà giúp chúng tôi tiếp cận và chuẩn bị hành trang quan trọng trong việc tới 
đây thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới.  
Đề tài không chỉ áp dụng trong chương “Cảm ứng điện từ” Vật lí 11 mà có 
thể mở rộng cho tất cả các nội dung kiến thức khác của chương trình Vật lí THPT.  
2. Kiến nghị. 
● Với các cấp quản lý giáo dục. 
- Sở Giáo dục và Đào tạo, lãnh đạo trường tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi để giáo 
viên được tham gia bồi dưỡng, tập huấn về đổi mới phương pháp dạy học, tiếp cận 
các phương pháp dạy học hiện đại. 
- Đầu tư trang bị  tốt hơn về cơ sở vật chất, phương tiện thiết bị dạy học hiện đại 
đáp ứng yêu cầu khi áp dụng các phương pháp dạy học tích cực. 
37 
-  Với  tổ  chuyên  môn  cần  tham  mưu  với  lãnh  đạo  nhà  trường  để  trang  bị  thêm 
những tài liệu liên quan đến đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá. 
● Đối với giáo viên. 
- Mỗi  giáo  viên bằng  tấm  lòng  yêu  nghề,  thay  vì  sử dụng phương pháp dạy  học 
truyền thống, hãy tích cực dành thời gian, tâm trí để thiết kế và tổ chức nhiều tiết 
dạy bằng dạy học dự án, dạy học dự án  theo định hướng phát  triển năng  lực giải 
quyết vấn đề của học sinh, nhằm tạo ra môi trường học tập thân thiện, tích cực, các 
em chiếm lĩnh tri thức một cách chủ động, sáng tạo. 
- Các giáo viên  trong cùng nhóm chuyên môn hỗ trợ nhau, cùng nhau thảo  luận, 
xây dựng nhiều bài dạy bằng vận dụng dạy học dự án theo định hướng phát triển 
năng lực giải quyết vấn đề của học sinh.    
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, tôi đã tìm được nhiều tài liệu 
tham khảo quý báu cũng như gặp gỡ trao đổi trực tiếp về kiến thức, kinh nghiệm 
với  nhiều  giáo  viên, đã  gợi  mỡ cho  tôi  thêm  nhiều  ý  tưởng. Chúng  tôi  tìm được 
thêm nhiều niềm vui, hứng thú trong công việc giảng dạy, ai cũng thấy yêu nghề 
hơn. Tuy nhiên sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu 
và rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung từ hội đồng khoa học các cấp và các bạn 
đồng nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn! 
          Yên Thành, ngày 12 tháng 3 năm 2021. 
38 
PHỤ LỤC 1: PHIẾU ĐIỀU TRA 
Phiếu 1A: PHIẾU LẤY Ý KIẾN HỌC SINH ĐANG HỌC LỚP 12 
Các em vui lòng đánh dấu X vào các ô mà em thấy phù hợp, đối với câu hỏi xin ý 
kiến mong các em trình bày ngắn gọn, súc tích ý kiến của mình. Xin cảm ơn! 
Câu 1: Kết quả học tập môn Vật lí ở lớp 11 của em được xếp ở mức độ nào?  
Xuất sắc      Giỏi    Khá    Trung bình   Yếu 
Câu 2: Em có thích học môn Vật lí không?  
Rất thích     Thích   Bình thường   Không thích 
Câu 3: Các em có chuẩn bị bài như thế nào trước khi đến lớp?  
Chuẩn bị kĩ.   Không chuẩn bị bài.    Chỉ làm bài tập.    Chỉ học lí thuyết.  
Câu 4: Em có tích cực tham gia trực tiếp làm các thí nghiệm ở trường không? 
Có, rất nhiều.      Có, nhưng ít.      Không.  
Câu 5: Có khi nào em làm thí nghiệm Vật lí ở nhà không?  
Chỉ làm khi giáo viên yêu cầu.    Không làm.    Tự giác làm.  
Câu 6: Em có thường xuyên trao đổi với giáo viên khi không hiểu bài không?  
Thường xuyên.     Thỉnh thoảng.        Không .  
Câu 7: Những khó khăn mà em gặp trong quá trình học tập bộ môn vật lí  
Một số hiện tượng Vật lí chưa có thí nghiệm nên khó hiểu.   
Thời lượng tiết học ngắn mà dung lượng kiến thức lớn.   
Không nhớ hết được các đại lượng Vật lí cũng như đơn vị các đại lượng đó.   
Câu 8: Những khó khăn mà em mắc phải khi học chương “Cảm ứng điện từ”?  
Không hiểu được ý nghĩa của từ thông.   
Không biết được khi nào dòng điện cảm ứng xuất hiện.   
Chưa hiểu được sự chuyển hóa năng lượng trong máy phát điện.  
Không vận dụng được định luật Len-xơ xác định chiều của dòng điện cảm ứng.  
Chưa hiểu hết được tác dụng của dòng Fu-cô, tại sao lại ứng dụng làm bếp từ. 
Câu 9: Những hoạt động của giáo viên và học sinh trong các tiết học. 
Các hoạt động 
Mức độ hoạt động 
Thường xuyên  Ít khi  Không có 
GV giảng, đọc. HS ngồi nghe và ghi chép  
GV trao đổi, thảo luận với học sinh   
39 
GV làm thí nghiệm biểu diễn  
Lớp học thường sôi động, dễ tiếp thu  
GV đưa ra các vấn đề thực tế trong đời sống  
Câu 10: Em còn nhớ kiến thức chương “Cảm ứng điện từ” có ứng dụng gì trong 
thực tế không?  
40 
Phiếu 1B: PHIẾU LẤY Ý KIẾN HỌC SINH ĐANG HỌC LỚP 11 
Các em vui lòng đánh dấu X vào các ô mà em thấy phù hợp, đối với câu hỏi xin ý 
kiến mong các em trình bày ngắn gọn, súc tích ý kiến của mình. Xin cảm ơn! 
Câu 1: Kết quả học tập môn Vật lí của em được xếp ở mức độ nào?  
Xuất sắc      Giỏi    Khá    Trung bình   Yếu 
Câu 2: Em có thích học môn Vật lí không?  
Rất thích     Thích   Bình thường   Không thích 
Câu 3: Các em có chuẩn bị bài như thế nào trước khi đến lớp?  
Chuẩn bị kĩ.   Không chuẩn bị bài.    Chỉ làm bài tập.    Chỉ học lí thuyết.  
Câu 4: Em có tích cực tham gia trực tiếp làm các thí nghiệm ở trường không? 
Có, rất nhiều.      Có, nhưng ít.      Không.  
Câu 5: Có khi nào em làm thí nghiệm Vật lí ở nhà không?  
Chỉ làm khi giáo viên yêu cầu.    Không làm.    Tự giác làm.  
Câu 6: Em có thường xuyên trao đổi với giáo viên khi không hiểu bài không?  
Thường xuyên.     Thỉnh thoảng.        Không .  
Câu 7: Những khó khăn mà em gặp trong quá trình học tập bộ môn vật lí  
Một số hiện tượng Vật lí chưa có thí nghiệm nên khó hiểu.   
Thời lượng tiết học ngắn mà dung lượng kiến thức lớn.   
Không nhớ hết được các đại lượng Vật lí cũng như đơn vị các đại lượng đó.  
Câu 8: Em đã được làm quen với phương pháp dạy học dự án chưa?  
Chưa được biết.       Biết nhưng chưa thực hành.      Biết và được thực hành.  
Câu 9: Những hoạt động của giáo viên và học sinh trong các tiết học. 
Các hoạt động 
Mức độ hoạt động 
Thường xuyên  Ít khi  Không có 
GV giảng, đọc. HS ngồi nghe và ghi chép  
GV trao đổi, thảo luận với học sinh   
GV làm thí nghiệm biểu diễn  
Lớp học thường sôi động, dễ tiếp thu  
GV đưa ra các vấn đề thực tế trong đời sống  
Câu 10: Điều gì ở một Vật lí làm em thích nhất? Em có biết học tốt môn Vật lí sẽ 
41 
mang lại nhiều tác dụng tích cực đối với bản thân không? 
42 
Phiếu 1C: PHIẾU LẤY Ý KIẾN GIÁO VIÊN 
Quý thầy/cô vui lòng đánh dấu X vào các ô mà thầy/cô thấy phù hợp, đối với câu 
hỏi xin ý kiến mong thầy/cô trình bày ngắn gọn ý kiến của mình. Xin cảm ơn! 
Câu 1: Thầy/cô thường sử dụng phương pháp dạy học nào để dạy cho học sinh?  
- Phương pháp thuyết trình   
- Phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề.  
- Phương pháp dạy học dự án.   
- Kết hợp nhiều phương pháp.  
Câu 2: Những khó khăn mà thầy/cô gặp phải khi tổ chức dạy học phần “ Cảm ứng 
điện từ”?  
- Không có phương tiện dạy học trực quan.   
- Học sinh ít tập trung trong khi học phần này.   
- Kiến thức trừu được nên khó truyền đạt.   
Câu 3: Theo thầy/cô nội dung của phần “Cảm ứng điện từ” có nên dạy theo 
phương pháp dạy học dự án không?  
- Nên dạy theo phương pháp dạy học dự án.   
- Không nên dạy theo phương pháp dạy học dự án.     Ý kiến khác.  
Câu 4: Nếu dạy phần “ Cảm ứng điện từ” theo phương pháp dự án thì theo thầy/cô 
giáo viên và học sinh sẽ gặp những khó khăn nào?  
- Thời gian quá ít khó thực hiện được dự án.   
- Nội dung kiến thức trừu tượng học sinh khó tìm hiểu.   
- Học sinh học nhiều môn nên ít tập trung cho dự án.   
- Để hoàn thành dự án phải mất thời gian nhiều so với phương pháp khác.   
- Ý kiến khác.  
Câu 5: Thầy/cô có suy nghĩ như thế nào về các phương pháp dạy học hiện đại?  
Câu 6: Thầy/cô có suy nghĩ như thế nào khi áp dụng phương pháp dạy học dự án 
theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh?  
43 
PHỤ LỤC 2: PHIẾU ĐÁNH GIÁ 
Phiếu 1 
PHIẾU TỰ ĐÁNH GIÁ 
Trường THPT................................................................ Lớp ...................................  
Họ và tên .................................................................... Nhóm ...................................  
Tên dự án:  
TT  Nội dung đánh giá 
Mức độ đạt được 
Tốt 
(9-10 điểm) 
Khá 
(7-8 điểm) 
Trung bình 
(5-6 điểm) 
Yếu 
(3-4 điểm) 
1 
Thu  thập,  chọn  lọc 
kiến thức 
2 
Kỹ  năng  vận  dụng 
kiến thức 
3 
Tích  cực  trong  học 
tập 
4 
Kỹ  năng  hợp  tác 
nhóm 
5 
Tinh  thần  trách 
nhiệm 
6  Tính sáng tạo         
Tổng điểm   
Điểm trung bình   
44 
Phiếu 2: PHIẾU ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN TRONG NHÓM 
(Đánh giá đồng đẳng) 
Nhóm: .       Lớp:  
Tên dự án:  
Hướng dẫn: Nhóm trưởng trao đổi với các thành viên trong nhóm, cho điểm từng nội 
dung đánh giá vào các ô tương ứng. Mỗi yêu cầu cho điểm tối đa là 10 điểm. 
TT 
Họ và tên  HS 
Nội dung đánh giá   
Tổng 
điểm 
Điểm 
trung 
bình 
Thu 
thập, 
chọn 
lọc 
và 
vận 
dụng 
kiến 
thức 
Kỹ 
năng 
hợp 
tác 
nhóm 
Chuyên 
cần, 
tinh 
thần 
trách 
nhiệm 
Tính 
sáng 
tạo 
1               
2               
3               
4               
5               
6               
7               
8               
9               
10               
11               
Nhóm trưởng 
45 
Phiếu 3 
PHIẾU ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM GIỮA CÁC NHÓM 
Trường THPT................................................................ Lớp ...................................  
Nhóm ................................................................................... 
Đánh giá dự án: ... 
TT  Nội dung đánh giá  Yêu cầu 
Điểm 
tối đa 
Điểm 
đánh giá 
1 
Nội dung trình bày 
Chính xác   1,0  
Đầy đủ  0,5  
Phong phú  0,5  
Dễ hiểu  0,5   
Nhiều hình ảnh minh họa  0,5   
2 
Hình thức trình bày 
Đẹp, rõ ràng  0,5   
Khoa học  0,5   
Sáng tạo  0,5   
Hiệu ứng, liên kết   0,5   
3  Thuyết trình sản phẩm 
Giọng  nói  to,  rõ  ràng, 
mạch lạc. 
0,5 
Phân công công việc đồng 
đều 
0,5 
Khả  năng  bảo  vệ  quan 
điểm 
0,5 
Đúng thời gian quy định  0,5   
4  Mô hình 
Hấp dẫn, sáng tạo  1,0   
Tính khoa học, giáo dục  0,5   
Tính ứng dụng  1,0   
Vận hành tốt  0,5   
Tổng điểm              10,0   
46 
Phiếu 4: PHIẾU ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 
Trường THPT. Lớp   .. Nhóm  
Tên dự án: . 
Tiêu 
chuẩn 
Tiêu chí 
Điểm tối 
đa 
Điểm 
đánh giá 
1.
 H
iể
u
 v
ấn
 đ
ề 
Phát biểu vấn đề bằng ngôn ngữ nói/viết, nêu được câu hỏi  0,5   
Chuyển  đổi  ngôn  ngữ  đời  sống  thành  ngôn  ngữ  học  thuật 
chuyên nghành. 
0,5   
Ghi ra các dữ kiện, ẩn số của bài tập.  0,5   
Phát hiện vấn đề từ các tình huống có vấn đề do người dạy tạo 
ra. 
0,5   
2.
 T
ìm
 v
à 
th
ự
c 
h
iệ
n
 g
iả
i 
p
h
áp
gi
ải
 q
u
yế
t 
đ
ư
ợ
c 
vấ
n
 đ
ề.
Vạch được mối liên hệ giữa ẩn số và dữ kiện của vấn đề thông 
qua các tri thức Vật lí và tri thức khoa học khác (nếu có); Nêu 
tường minh các tri thức khoa học và công cụ có liên quan. 
1,0   
Nêu được  một  vài  đường  hướng/kế  hoạch  giải  quyết  vấn  đề 
bằng  lí  thuyết/  bằng  thực  nghiệm/  bằng  lí  thuyết  và  thực 
nghiệm. 
1,0   
Lựa chọn đường hướng/ kế hoạch khả thi.  1,0   
Thực hiện kế hoạch, giải quyết được vấn đề, tìm được câu trả 
lời (kết quả) đúng. 
1,0   
3.
 H
oạ
t 
đ
ộn
g 
củ
a 
h
ọc
 s
in
h
Thuyết trình, tranh luận, bảo vệ kết quả giải quyết vấn đề một 
cách thuyết phục. 
1,0   
Trình  bày  được  tiến  trình  và kết quả giải  quyết vấn đề  bằng 
các sản phẩm: phiếu học tập, báo cáo kết quả thí nghiệm, báo 
cáo  dự  án,  báo  cáo  thông  qua  các  thiết  bị  công  nghệ  thông 
tin, 
1,0   
4.
 Đ
án
h
 g
iá
 k
ết
 q
u
ả 
và
 g
iả
i 
p
h
áp
 Biện luận kết quả, chỉ ra ý nghĩa của kết quả giải quyết vấn đề 
về mặt học thuật hoặc mặt ứng dụng thực tiễn. 
1,0   
Chỉ ra được ưu điểm và hạn chế của giải pháp giải quyết vấn 
đề; nêu khả năng áp dụng của giải pháp trong học tập và hoạt 
động thực tiễn. 
1,0   
Tổng điểm 10,0   
47 
Phiếu 5 
PHIẾU TỔNG HỢP ĐÁNH GIÁ CHO MỖI HỌC SINH 
Trường THPT................................................................ Lớp ...................................  
Họ và tên .................................................................... Nhóm ...................................  
Tên dự án:  
STT  Họ và tên HS 
Điểm  Điểm 
TB 
Tự đánh 
giá 
Nhóm 
đánh giá 
GV đánh 
giá 
Điểm bài 
kiểm tra 
Nhóm 1 
1             
Nhóm 2 
12             
Nhóm 3 
23             
Nhóm 4 
34             
48 
PHỤ LỤC 3: MỘT SỐ HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG VÀ SẢN PHẨM DỰ ÁN 
CỦA CÁC NHÓM 
Nhóm 1: Sản phẩm về máy phát điện.  
Nhóm trưởng Phan Tất Khang đang trình bày về sản phẩm máy phát điện 
Nhóm 1 đang thảo luận về cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của sản phẩm 
49 
Nhóm 2: Sản phẩm về máy phát điện.  
Nhóm trưởng Chu Văn Nhân đang trình bày về sản phẩm máy phát điện 
Nhóm 2 đang kiểm tra hoạt động của sản phẩm 
50 
Nhóm 3: Sản phẩm về bếp từ. 
Nhóm trưởng Nguyễn Phan Thắng và Trần Trung Hiếu đang trình bày về bếp từ 
Nhóm 3 đang thảo luận về cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của bếp từ 
51 
Nhóm 4: Sản phẩm về bếp từ. 
Nhóm trưởng Chu Minh Giang đang trình bày về sản phẩm bếp từ 
Nhóm 4 đang thảo luận về cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của bếp từ 
52 
PHIẾU HỌC TẬP 
(Bài kiểm tra 15 phút ) 
Câu 1: Một khung dây phẳng có diện tích  220cm  đặt trong từ trường đều có vectơ 
cảm ứng từ hợp với vectơ pháp tuyến của mặt phẳng khung dây một góc  o60 và có 
độ lớn 0,12T. Từ thông qua khung dây này là 
A. -42,4.10  Wb.  B. -41,2.10  Wb.  
C. -62,4.10  Wb.  D. -62,4.10  Wb.  
Câu 2: Một cuộn cảm có độ  tự cảm 0,2  H.  Khi cường  độ dòng điện  trong cuộn 
cảm giảm đều từ I xuống 0 trong khoảng thời gian 0,05 s thì suất điện động tự cảm 
xuất hiện trong cuộn cảm có độ lớn là 8 V. Giá trị của I là  
A.0,8A.  B. 0,04A.  C. 2,0A.  D. 1,25A.  
Câu 3: Máy phát điện hoạt động dựa trên nguyên tắc: 
A. Hiện tượng cộng hưởng điện.    B. Hiện tượng từ trễ. 
C. Hiện tượng từ hóa của vật liệu.     D. Hiện tượng cảm ứng điện từ. 
Câu 4: Một khung dây hình vuông có cạnh 5cm đặt  trong từ trường đều có cảm 
ứng từ B = 4.10–4 T, từ thông qua hình vuông đó bằng 10–6 Wb. Góc hợp bởi véctơ 
cảm ứng từ và véc tơ pháp tuyến của hình vuông đó là 
A. 30°.  B. 0°.  C. 45°.  D. 60°. 
Câu 5: Nếu một vòng dây dẫn quay trong từ trường đều quanh một trục vuông góc 
với đường sức từ, dòng điện cảm ứng 
A. đổi chiều sau mỗi vòng quay.  B. không đổi chiều. 
C. đổi chiều sau mỗi một phần tư vòng.  D. đổi chiều sau nửa vòng quay. 
Câu 6: Chọn phát biểu sai. 
A. Một tấm kim loại dao động giữa hai cực của một nam châm thì trong tấm kim 
loại xuất hiện dòng điện Fu-cô. 
B. Hiện tượng xuất hiện dòng điện Fu-cô thực chất là hiện tượng cảm ứng điện từ. 
C. Một  tấm kim  loại  nối  với  hai  cực của  một  nguồn  điện  thì  trong  tấm kim  loại 
xuất hiện dòng điện Fu-cô. 
D. Bếp từ là ứng dụng của dòng điện Fu-cô. 
Câu 7: Từ thông qua một mạch điện kín biến thiên đều theo thời gian. Trong thời 
gian  0,2  s  độ  biến  thiên  từ  thông  qua  mạch  là  0,4  Wb,  suất  điện  động  cảm  ứng 
trong mạch có độ lớn là 
A. 0,08 V.       B. 2 V.     C. 4 V.     D. 0,5 V. 
53 
Câu 8: Cường độ dòng điện chạy qua một cuộn dây biến thiên đều theo thời gian. 
Độ tự cảm của cuộn dây là 0,5 mH. Trong thời gian 0,02 s độ biến thiên của cường 
độ dòng điện là 8 A, độ lớn của suất điện động tự cảm trong cuộn dây là 
A. 0,2 V.       B. 0,32 V.     C. 200 V.     D. 800 V. 
Câu 9: Khi cho nam châm chuyển động qua một mạch kín, trong mạch xuất hiện 
dòng điện cảm ứng. Điện năng của dòng điện được chuyển hóa từ  
A. hóa năng.     B. cơ năng     C. quang năng.   D. nhiệt năng.  
Câu 10: Một khung dây dẫn phẳng diện tích 100 cm2 đặt trong từ trường đều B có 
véc  tơ  cảm  ứng  từ  tạo  với  mặt  phẳng  của  khung  dây  một  góc  600.  Khi  cho  từ 
trường giảm đều về không thì  độ lớn suất điện động cảm ứng trong khung là  3 V. 
Tính tốc độ biến thiên của từ trường qua khung. 
A. 0,2 T/s.       B. 0,02 T/s.    C. 200 T/s.     D. 2.103T/s. 
---------- Hết ---------- 
54 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ  GD&ĐT  (2015),  Chương  trình  Giáo  dục  phổ  thông  tổng  thể  trong 
chương trình giáo dục phổ thông mới. 
2. Lương  Duyên  Bình,  Vũ  Quang,  Nguyễn  Xuân  Chi,  Đàm  Trung  Đồn,  Bùi 
Quang  Hân, Đoàn Duy  Hinh  (2010), Sách giáo  viên Vật  lí 11 ban cơ bản, 
Nxb Giáo dục. 
3. Lương  Duyên  Bình,  Vũ  Quang,  Nguyễn  Xuân  Chi,  Đàm  Trung  Đồn,  Bùi 
Quang Hân, Đoàn Duy Hinh (2010), Sách giáo khoa Vật  lí 11 ban cơ bản, 
Nxb Giáo dục. 
4. Đảng  cộng  sản  Việt  Nam  (1996),  Nghị quyết lần 2 Ban chấp hành trung 
ương Đảng khoá VIII, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 
5. Phạm Thị Phú: Giáo trình “Những vấn đề hiện đại trong dạy học Vật lí”:  
6. Nguyễn Thị Nhị; Hà Văn Hùng: Giáo trình “Thí nghiệm trong dạy học Vật 
lí”:  
7. Phạm Thị Phú; Nguyễn Đình Thước: Giáo trình “Phát triển năng lực người 
học trong dạy học Vật lí”:  
8. Đỗ Hương Trà (2011), Các kiểu tổ chức dạy học hiện đại trong dạy học Vật 
lí ở trường phổ thông, Nxb Đại học Sư phạm. 
9. Phan Đồng Châu Thủy ( 2012), “Tiến trình dạy học dự án học phần Lý luận 
và phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông”, Tạp chí Khoa học và 
Giáo dục, số 2(02)(2012), Trường Đại học Sư phạm, ĐHĐN. 
10.  Các  trang  Web:  Lms.vnedu.vn;     
com 

File đính kèm:

  • pdfskkn_van_dung_day_hoc_du_an_trong_chuong_cam_ung_dien_tu_vat.pdf
Sáng Kiến Liên Quan