SKKN Một số phương pháp dạy từ vựng Tiếng Anh ở Tiểu học
Trong dạy và học tiếng Anh, từ vựng là một trong ba thành tố tạo thành hệ thống kiến thức ngôn ngữ và đóng vai trò là phương tiện, điều kiện hình thành và phát triển kỹ năng giao tiếp. Trong bất kỳ một ngôn ngữ nào, vai trò của từ vựng cũng hết sức quan trọng. Có thể thấy một ngôn ngữ là một tập hợp của các từ vựng. Không thể hiểu ngôn ngữ mà không hiểu biết từ vựng, hoặc qua các đơn vị từ vựng. Nhưng điều đó không đồng nghĩa với việc chỉ hiểu các đơn vị từ vựng riêng lẻ, độc lập với nhau mà chỉ có thể nắm vững được ngôn ngữ thông qua mối quan hệ biện chứng giữa các đơn vị từ vựng. Như vậy việc học từ vựng và rèn luyện kĩ năng sử dụng từ vựng là yếu tố hàng đầu trong việc truyền thụ và tiếp thu một ngôn ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng. Vì từ vựng là một đơn vị ngôn ngữ nên nó được thể hiện dưới hai hình thức: Lời nói và chữ viết. Muốn sử dụng được ngôn ngữ đó, tức là phải nắm vững hình thức biểu đạt của từ bằng lời nói và chữ viết. Song do có mối liên quan của từ vựng với các yếu tố khác trong ngôn ngữ (ngữ pháp, ngữ âm, ngữ điệu .) hoặc trong tình huống giao tiếp. Nếu không có một vốn từ vựng cần thiết thì người học không thể sử dụng các cấu trúc câu và các chức năng ngôn ngữ trong giao tiếp. Tuy nhiên, các quan điểm dạy và học từ vựng trong tiếng Anh không ngừng biến đổi dẫn đến các phương pháp dạy và học từ vựng cũng đã có nhiều đổi thay. Do đó, việc lựa chọn phương pháp dạy hoc như thế nào để phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của học sinh, bồi dưỡng năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên cho học sinh là điều mà tất cả giáo viên dạy Tiếng Anh quan tâm.
UBND QUẬN THANH XUÂN -------***------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY TỪ VỰNG TIẾNG ANH Ở TIỂU HỌC Môn : Tiếng Anh Cấp học : Tiểu học Tên tác giả : Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Đơn vị công tác : Trường TH Khương Đình Chức vụ : Giáo viên Năm học 2018 - 2019 A. PHẦN MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài Trong quá trình học ngoại ngữ, từ vựng có thể xem là phần quan trọng nhất vì nó là phương tiện dùng để diễn đạt ý tưởng đồng thời đó cũng là cầu nối giữa các kĩ năng nghe, nói, đọc và viết. Tuy nhiên, việc dạy từ vựng lại không đơn giản chút nào, nhất là dạy cho trẻ đang ở ngưỡng bắt đầu học ngoại ngữ. Dạy tiếng Anh nói chung và dạy từ vựng nói riêng cho trẻ đòi hỏi ở người giáo viên không chỉ có khả năng ngôn ngữ mà còn là cách làm thế nào để khiến học sinh tham gia vào bài học. Để làm được điều đó, giáo viên buộc phải tạo ra sự đa dạng trong các hoạt động trong giờ học. Đó là lí do tại sao giáo viên cần lựa chọn và phối hợp các phương pháp và kỹ thuật dạy từ một cách linh hoạt và uyển chuyển để duy trì khả năng tập trung vốn kém ở học sinh tiểu học. Làm thế nào có thể tạo ra cho trẻ một không khí học tập vui vẻ và thư giãn mà hiệu quả là điều mà tôi băn khoăn, trăn trở. II. Mục đích và phương pháp nghiên cứu 1. Mục đích Đề tài tập trung nghiên cứu việc sử dụng các kỹ thuật và phương pháp dạy từ vựng cho học sinh tiểu học. Trên cơ sở đó, đưa ra một số kiến nghị để nâng cao hiệu quả của việc vận dụng từ vựng trong các tình huống giao tiếp. Việc vận dụng đúng đắn và khoa học các kỹ thuật dạy từ trong giờ học Tiếng Anh ở Tiểu học nhằm: - Tạo sự hứng thú say mê học tập của học sinh . - Khơi dậy niềm khao khát tham gia vào hoạt động tìm hiểu, khám phá, thử nghiệm của học sinh. - Giúp HS chủ động thực hiện các hoạt động học tập. - Giúp HS tập trung chú ý. - Tạo điều kiện cho học sinh vừa học, vừa chơi . - Giúp các em tái hiện, hệ thống hóa kiến thức một cách dễ dàng nhất . 2. Phương pháp nghiên cứu : 2/33 chọn phương pháp dạy hoc như thế nào để phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của học sinh, bồi dưỡng năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên cho học sinh là điều mà tất cả giáo viên dạy Tiếng Anh quan tâm. 2. Cơ sở thực tiễn Hiện nay trong nhà trường tiểu học việc dạy và học tiếng Anh đang diễn ra cùng với sự đổi mới phương pháp giáo dục, nhằm làm phù hợp với nhận thức của học sinh, giúp cho học sinh được tiếp cận với các nội dung, kiến thức hiện đại. Vốn từ vựng tiếng Anh trong chương trình học cũng được sử dụng phù hợp với sự phát triển chung của xã hội và đặc điểm tâm lí của học sinh. Do học sinh tiểu học đang hình thành và phát triển năng lực nhận thức trên cơ sở tư duy cụ thể nên việc dạy từ vựng cần bắt nguồn từ hệ thống chủ điểm, chủ đề thú vị, gần gũi với trải nghiệm của các em để quá trình học tập diễn ra tự nhiên. Ở độ tuổi này học sinh vận dụng từ vựng tốt nhất khi được tham gia tích cực vào các hoạt động giao tiếp thông qua các tình huống cụ thể, các chủ đề quen thuộc. Điều này đòi hỏi mỗi giáo viên phải vận dụng, linh hoạt, mềm dẻo các phương pháp và kỹ thuật dạy từ nhằm đáp ứng nhu cầu và điều kiện dạy học khác nhau ở các địa phương. Hơn nữa việc cung cấp vốn từ cho học sinh phải đảm bảo tính liên thông giữa các cấp học, tính tích hợp giữa các chủ đề, chủ điểm. Làm thế nào để cung cấp cho học sinh vốn từ vựng phong phú và qua đó giúp các em hình thành và phát triển năng lực sử dụng Tiếng Anh như một công cụ giao tiếp? đó là câu hỏi lớn cần được giải đáp để nâng cao chất lượng học từ của vựng của học sinh Tiểu học. V. Kế hoạch thực hiện : 1. Xác định trình độ tiếng Anh của học sinh. Cần thực tế về những việc giáo viên trông đợi các em làm. 2. Suy nghĩ cách thức thiết kế nội dung bài học để học sinh có thể hiểu và sử dụng một cách đầy đủ, trọn vẹn từ vựng đã được dạy bằng cách: - Liên kết nội dung bài học với hiểu biết sẵn có của học sinh như thế nào? 4/33 - Có kiến thức tối thiểu về ngôn ngữ tiếng Anh, và thông qua Tiếng Anh có những hiểu biết ban đầu về đất nước, văn hóa và con người của các nước nói Tiếng Anh. - Có thái độ tích cực đối với việc học Tiếng Anh. - Hình thành các cách học tiếng Anh một cách có hiệu quả, tạo cơ sở cho việc học ngoại ngữ khác trong tương lai. Để đạt được mục tiêu trên thật không hề đơn giản bởi nhiều lẽ: - Ở nước ta hiện nay, việc dạy và học tiếng Anh trong nhà trường diễn ra trong môi trường giao tiếp của thầy và trò còn có rất nhiều hạn chế: Dạy học trong một tập thể lớn, trình dộ nhận thức có nhiều cấp độ khác nhau, phương tiện hỗ trợ giảng dạy chưa đồng bộ. Những điều này làm phân tán sự tập chung của học sinh, tác động rất lớn đến việc rèn luyện kĩ năng cho học sinh, làm chậm quá trình tiếp thu kiến thức của học sinh và sự phân bố thời gian cho từng phần nội dung bài sao cho phù hợp với từng loại bài giảng (thực hành, kĩ năng) cũng là một tác động tới việc lựa chọn, nghiên cứu và áp dụng kĩ năng dạy từ vựng sao cho thích hợp. - Ngoài ra, còn những yếu tố khác làm ảnh hưởng đến quá trình làm giàu vốn từ của học sinh Tiểu học như: + Cảm giác không thoải mái, căng thẳng hay phân tán tư tưởng, bối rối vì những khái niệm trừu tượng khó hiểu về nguyên tắc ngữ pháp cũng như cách áp dụng chúng. + Những hoạt động đòi hỏi chúng phải tập trung chú ý trong một thời gian dài. + Sự nhàm chán. + Việc giáo viên chữa lỗi quá nhiều. Hơn nữa: - Do đa số học sinh còn nhút nhát, thiếu tự tin, ngại phát âm, thực hành giao tiếp. Thêm vào đó, cấu tạo âm tiết của ngoại ngữ có nhiều khác biệt, do đó khả năng ghi nhớ từ, cấu trúc câu .. của các em còn hạn chế. 6/33 Về phía giáo viên cần làm gì để nâng cao hiệu quả dạy từ vựng cho học sinh Tiểu học? Giáo Viên cần xác định được: 1. Cách trẻ học từ vựng 2. Nguyên tắc dạy Tiếng anh cho Trẻ 3. Các phương pháp dạy từ vựng 4. Cách chọn từ để dạy 5. Các bước dạy từ 6. Các kỹ thuật làm rõ nghĩa của từ 7. Biện pháp chống quên từ 1. Cách trẻ học từ vựng: Để có những giờ dạy hiệu quả, người thầy không chỉ cần hiểu rõ thời điểm thích hợp hay trở ngại khiến trẻ “chán” học mà còn phải nắm được phương thức trẻ tiếp cận một ngôn ngữ. Dưới đây là những tổng kết về cách trẻ học tiếng mà trong quá trình dạy học tôi đã đúc kết được: · Có nhiều cơ hội tiếp xúc với ngoại ngữ đó. · Liên hệ các từ, mẫu câu với nhau và đặt chúng vào những ngữ cảnh rõ ràng, có liên quan chặt chẽ với nhau. · Sử dụng tất cả các giác quan của bản thân, quan sát và bắt chước, theo dõi và lắng nghe. · Khám phá, thử nghiệm, mắc lỗi và kiểm tra cách hiểu của bản thân. · Lặp đi lặp lại và cảm thấy tự tin khi chúng thiết lập được thói quen sử dụng kiến thức mới học được. · Cảm thấy được khích lệ, đặc biệt khi bạn bè các em cũng đang học cùng thứ tiếng đó. 2. Nguyên tắc dạy Tiếng anh cho Trẻ Dạy trẻ em là công việc tương đối khó và phức tạp bởi trẻ chưa thực sự có ý thức học tập như người lớn và hầu hết còn rất ham chơi. Để trẻ tập trung vào bài học, giáo viên cần tuân theo các nguyên tắc dạy học cho trẻ: 8/33 Tuy nhiên, với xu hướng phát triển của đất nước và thời đại, mục đích của việc học tiếng Anh cũng có thay đổi đòi hỏi phương pháp dạy và học tiếng Anh nói chung và từ vựng nói riêng cũng phải thay đổi. Người ta dần dần nhận ra những hạn chế của phương pháp Ngữ pháp- Dịch là: - Không giúp học sinh “giao tiếp” được. Hoạt động chủ yếu trong lớp là người thầy; nghĩa là người thầy giảng giải, nói nhiều, học sinh thụ động ngồi nghe và ghi chép, không có ý kiến phản hồi hoặc không tham gia giao tiếp (nói) với thầy và bạn bè. - Hoạt động dạy học chỉ diễn ra một chiều – học sinh hoàn toàn bị động, không có cơ hội thực hành giao tiếp trong lớp; khả năng sáng tạo và đặc biệt kỹ năng nói của người học bị hạn chế nhiều. b. Phương pháp Nghe – Nói: Phương pháp Nghe – Nói có những ưu điểm là: - Có hiệu quả đối với những người mới học, đặc biệt là học sinh tiểu học. Người học cảm thấy phấn khởi và tự tin khi được nghe và tập bắt chước theo giáo viên, ví dụ: Học sinh làm theo lệnh của giáo viên hoặc hát các bài hát tiếng Anh đơn giản. - Tuy nhiên phương pháp này lại có những hạn chế như sau: - Học sinh rất dễ nhàm chán với phương pháp này nếu không có sự điều chỉnh phương thức dạy học cần thiết. - Học sinh áp dụng những gì đã được lĩnh hội trong lớp học vào thực tiễn giao tiếp ngôn ngữ là khó. Học sinh không thể vận dụng các hình thức ngôn ngữ được luyện tập trên lớp một cách tự nhiên vì tuy học sinh có khả năng nghe hiểu, nhớ và bắt chước ngay tại chỗ trong lớp học, song các em cũng rất chóng quên và cảm thấy lúng túng khi gặp tình huống tương tự trong giao tiếp thực. Điều này nói lên rằng mặc dù học sinh có thể nhắc lại từ một cách hoàn hảo xong các em không hiểu rõ nghĩa của từ và không có khả năng sử dụng từ trong những ngữ cảnh khác với điều đã được học. c. Phương pháp giao tiếp 10/33 lưu ý là dịch từ mới sang tiếng mẹ đẻ là một thủ thuật dạy từ có kết quả, song giáo viên nên hạn chế sử dụng thủ thuật này vì việc phụ thuộc quá nhiều vào dịch sẽ làm giảm khả năng giao tiếp của học sinh. - Dạy và học từ thông qua luyện tập thực hành Giáo viên cần tổ chức các hoạt động thực hành và ôn luyện củng cố từ thông qua nghe, nói, đọc và viết để tăng độ trôi chảy khi sử dụng từ. Các hoạt động này sẽ giúp học sinh tập trung vào việc nhận biết và sử dụng từ đã học thành thạo trong từng ngữ cảnh. - Chú trọng đến vai trò của học sinh trong việc dạy và học từ vựng Giáo viên cần khuyến khích học sinh tham gia tích cực vào việc học từ thông qua một quá trình lâu dài và liên tục. Mặc dù giáo viên có thể cung cấp cho học sinh các thông tin về từ vựng và hỗ trợ học sinh trong quá trình học từ. - Dạy và học từ thông qua sử dụng từ điển Giáo viên cần hướng dẫn và khuyến khích học sinh Tiểu học sử dụng từ điển tranh, giúp các em làm quen với việc sử dụng chúng, vì từ điển là phương tiện tra cứu đắc lực cho việc học từ sau này. Việc hướng dẫn sử dụng từ điển sẽ giúp người học nâng cao khả năng tự học đồng thời góp phần làm cho việc dạy từ đạt hiệu quả cao. Nói tóm lại, phương pháp Giao tiếp có ưu điểm hơn hẳn các phương pháp khác là nó bao trùm mọi phương diện của quá trình dạy học ngoại ngữ: đó là các yếu tố ngôn ngữ, văn hóa, xã hội, các yếu tố ngoài ngôn ngữ nhằm rèn luyện kỹ năng giao tiếp hoàn chỉnh. Đặc biệt phương pháp giao tiếp coi hình thành và phát triển bốn kỹ năng giao tiếp như nghe, nói, đọc và viết là mục đích cuối cùng của quá trình dạy học. Các kiến thức ngôn ngữ như ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp là phương tiện, điều kiện hình thành và phát triển các kỹ năng giao tiếp. Vì vậy, phương pháp giao tiếp thực sự giúp cho người học có khả năng sử dụng được tiếng Anh để giao tiếp. Tuy nhiên vẫn có một số hạn chế đó là: Phương pháp giao tiếp nhấn mạnh vào việc hình thành và phát triển 4 kỹ năng ngôn ngữ: nghe, nói, đọc, viết trong quá trình dạy học, trong đó kiến thức ngôn ngữ (ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp) 12/33
File đính kèm:
- skkn_mot_so_phuong_phap_day_tu_vung_tieng_anh_o_tieu_hoc.doc