SKKN Một số giải pháp nâng cao hiệu quả trong dạy học so sánh phân số cho học sinh khá giỏi Lớp 4+5
Nội dung sáng kiến:
- Từ điều tra thực trạng về việc dạy –học so sánh phân số ở lớp 4, 5 và
đặc biệt trong các đội tuyển học sinh giỏi tôi đã nhận ra các vấn đề tồn tại cần
tháo gỡ.
- Qua nghiên cứu tài liệu, tham vấm đồng nghiệp cùng với thực tế giảng
dạy, tôi đã tìm ra một số nguyên nhân cơ bản dẫn đến những vướng mắc trong
dạy-học phân số và tìm cách tháo gỡ.
- Từ việc nắm chắc các nguyên nhân sai sót và lúng túng của học sinh
khi so sánh phân số tôi đã nghiên cứu tìm ra một số giải pháp khắc phục. Qua
tham vấn đồng nghiệp và các nguồn tài liệu khác tôi nhận thấy: Những giải
pháp dạy học so sánh phân số cho học sinh mà tôi sử dụng trước đo cũng như
các giải pháp mà tôi tham khảo từ các tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau tuy
có đưa ra một số phương pháp so sánh phân số hay nhưng chưa phân dạng và
chỉ ra dấu hiệu rõ ràng dẫn đến học sinh còn lúng túng trong vận dụng. Từ
thực tế đó, tôi có sáng kiến bổ sung thêm một số dạng so sánh phân số khác
sau đó hệ thống hóa một cách hợp lí và đưa ra đặc điểm nhận dạng để học
sinh dễ dàng đây là dạng so sánh nào, giải quyết nó ra sao? Và đồng thời
không được coi nhẹ phần cơ bản khi dạy nâng cao.
đã nắm chắc cách giải và quen với các dạng toán ta tiến hành hướng dẫn H.S nhận biết các dấu hiệu để phân dạng toán một cách chính xác hơn. -Ta phải hướng dẫn học sinh nhận dạng ngay từ khi hướng dẫn H.S giải toán nhưng bây giờ ta hướng dẫn một cách có hệ thống hơn. *Ta nhận dạng thông qua sự Quan sát sự tương quan giữa tử số và mẫu số của một phân số hoặc với phân số khác. - Nếu hai phân số có mẫu số bằng nhau phân số nào cố tử số lớn hơn thì phân số đó lớn hơn. - Nếu hai phân số có tử số bằng nhau phân số nào cố mẫu số lớn hơn thì phân số đó bé hơn. - Nếu hai phân số có tử số khác nhau và mẫu số khác nhau thì ta có thể quy đồng mẫu số hoặc tử số để so sánh. Tuy nhiên,có trường hợp quy đồng sẽ không thuận tiện do số quá to ,Ta tiến hành quan sát để tìm dạng toán và giải bằng phương pháp khác. + Nếu 1 phân số có tử số bé hơn mẫu số còn phân số kia có tử số lớn hơn mẫu số ta dùng phương pháp so sánh từng phân số với 1. + Nếu hai phân số cùng có tử số lớn hơn mẫu số ta đổi ra hỗn số rồi so sánh phần nguyên, phân số nào có phần nguyên lớn hơn thì phân số đó lớn hơn. Nếu phần 22 nguyên bằng nhau, ta đi so sánh phần phân số (là phần hơn so với đơn vị trong trường hợp phần nguyên là 1) Cũng có trường hợp phần hơn so sánh được ngay, cũng có trường hợp so sánh phần hơn lại là một bài toán so sánh phân số phức tạp. +Nếu hai phân số cùng có tử nhỏ hơn mẫu số thì: Nếu hiệu của mẫu số và tử của hai phân số bằng nhau, ta dùng phương pháp phần bù tới đơn vị. .Nếu phân số này có tử số nhỏ hơn tử số của phân số kia còn mẫu số lại lớn hơn mẫu số của phân số kia,ta sử dụng phương pháp so sánh với phân số trung gian (Lấy tử số của phân số này và mẫu số của phân số kia làm phân số trung gian) - Ngoài ra còn có những phương pháp rút gọn (khi thấy cả tử và mẫu số của phân số cùng chia hết cho 1 số tự nhiên) hoặc nhận xem hai phân số so sánh có giá trị gần với phân số nào thì ta sử dụng phân số đó làm phân số trung gian. -Ta còn sử dụng phương pháp so sánh trên tia số; phương pháp đổi ra số thập phân để so sánh tuy nhiên những phương pháp này không thuận lợi. -Ta còn có một phương pháp mà có thể áp dụng cho mọi trường hợp; có những trường hợp sử dụng phương pháp này rất thuận tiện: Phương pháp “Tìm thương của hai phân số” rồi so sánh thương này với 1. -Ngoài ra còn có những dạng bài tổng hợp có liên quan đến so sánh phân số. Lưu ý học sinh cách liên hệ và loại bỏ những dấu hiệu không bản chất của đề để hiểu đề và quy bài toán hay một phần bài toán về dạng so sánh phân số. Có đề toán phải dùng phương pháp so sánh phân số để giải, có đề toán so sánh phân số ta phải làm những loại toán khác trước khi so sánh. -So sánh dãy phân số yêu cầu học sinh phải xác định xem dãy phân số là giảm dần hay tăng dần. Có thể đưa về dãy phân số cùng tử hoặc cùng mẫu, khi đó chỉ so sánh tử số hoặc mẫu số như đối với số tự nhiên. Trong một số trường hợp có thể so sánh ,sắp xếp phần bù (hoặc phần hơn) rồi từ đó suy ra cách sắp xếp dãy phân số. Có thể phân nhóm để so sánh. 4.4. Thực nghiệm sư phạm: 23 4.4.1. Mục đích thực nghiệm: -Sau khi làm bài kiểm tra khảo sát tiền thực nghiệm kết hợp với nghiên cứu lí luận và thực tiễn dạy và học so sánh phân số cùng với việc hỏi ý kiến chuyên gia và tham khảo ý kiến đồng nghiệp, tôi đã tìm ra một số vướng mắc thường gặp phảI trong việc dạy và học so sánh phân số ở Tiểu học nhất là những vấn đề nâng cao và đề ra một số giải pháp sử lí, tôi tiến hành thực nghiệm tác động sư phạm lên lớp B nhằm mục đích góp phần nâng cao hiệu quảvà chất lượng dạy- học so sánh phân số đặc biệt là với đối tượng học sinh khá giỏi,từ đó đúc rút kinh nghiệm, rút ra những luận cứ khoa học và có những đề xuất xác thực. 4.4.2. Nội dung thực nghiệm: 4.4.2.1. Các hình thức tiến hành dạy thực nghiệm: -Dạy những kiến thức cơ bản về phân số -Nâng cao kiến thức nhưng phải chỉ cho học sinh những móc xích giữa kiến thức cơ bản và kiến thức nâng cao -Dạy học sinh trong các buổi bồi dưỡng năng khiếu toán và phân loại theo trình độ học sinh để dạy thường xuyên ở lớp. -Dạy học sinh nhận dạng các dạng so sánh phân số cơ bản và phương pháp giải từng dạng. Từ dạng cơ bản phức tạp hóa dần để dấu hiệu xa dần với dạng cơ bản nhưng luôn cho học sinh thấy mối liên hệ với dạng cơ bản; giúp học sinh có kĩ năng nhận dạng và đưa về dạng cơ bản tốt hơn. -Sau khi dạy kiến thức cơ bản, tổ chức dạy theo từng chuyên đề, mỗi chuyên đề là 1 dạng so sánh phân số. Cuối chuyên đề dạy móc xích giữa các dạng đã họcgiúp học sinh giải những bài toán có kiến thứctổng hợp và không quên hay nhầm lẫn những dạng đã học. Sau đây là kế hoạch hai tiết dạy của tô ở lớp thực nghiệm (lớp bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 5 tháng 9 năm 2013 (năm học trước: 2013 - 2014) chính là đội tuyển lớp 4 năm học trước nữa: 2012-2013 mà tôi đã khảo sát. Đây là hai trong bảy tiết dạy được B.G.H dự giờ và đánh giá. 4.4.2.2.Kế hoạch dạy học (Giáo án): 24 (Ở phần phụ lục) 4.4.3. Kết quả thực nghiệm: Khi dạy học sinh về so sánh phân số, nhận thấy lớp đã có sự chuyển biến tích cực. Tôi đã tiến hành kiểm nghiệm thực tế kết quả của mình bằng cách ra đề kiểm tra về so sánh phân số. Đây là lớp mà tôi đã nói đến trong phần khảo sát Tiền thực nghiệm. Đề kiểm tra có dạng tương tự nhưng nâng cao hơn đề kiểm tra khảo sát Tiền thực nghiệm. Đề kiểm tra khảo sát Hậu thực nghiệm (Sau khi áp dụng biện pháp mới) - Đầu cuối học: 2013 – 2014 tôi đã khảo sát đội tuyển vói đề hậu thực nghiệm. Câu 1 (3 điểm): So sánh hai phân số a) 12 22 và 101010 151515 b) 13 29 và 13579837 13579873 c) 3 4 và 45 18 Câu 2 (3 điểm): So sánh hai phân số không được quy đồng a) 11 2 và 3 10 b) 23 80 và 40 25 c) 1000 1000 và 1000 10000 Câu 3 (2 điểm): Sắp xếp các phân số sau theo thứ tự từ lớn đến bé: 1 2 4 3; ; ; 3 5 3 4 ; ; 2007 2008 10000 9999 Câu 4 (1 điểm) So sánh 2 phân số sau: 2007 2006 và 20082008 20072007 Câu 5 (1điểm) So sánh A và B biết: A= 3 2 15 2 35 2 63 2 + 1004003 2 B= 2007 2008 Sau khi hai lớp làm bài, kết quả thu được như sau: Bảng 2 Số Giỏi Khá Trung bình Yếu 25 HS SL % SL % SL % SL % 25 10 40 12 48 3 12 0 0 * So sánh đối chứng Qua việc thống kê và so sánh kết quả bài kiểm tra, cách làm bài giữa hai lần tôi nhận thấy: Chất lượng bài kiểm tra hậu thực nghiệm tốt hơn, học sinh so sánh phân số linh hoạt hơn, trình bày ngắn gọn hơn. Cụ thể: a) Học sinh nhận dạng và phân dạng tốt từ đó có phương pháp so sánh đúng cách, trình bày ngắn gọn dễ hiểu và so sánh nhanh hơn trước rất nhiều. Hầu hết học sinh nắm được các dấu hiệu chia hết để rút gọn các phân số ở câu 1, đưa về dạng cơ bản để so sánh. Còn một số em khi đi so sánh phần bù còn nhầm lẫn khi cho rằng: phân số nào có phần bù lớn hơn thì phân số đó lớn hơn. b) Đại đa số các em học sinh không còn sắp xếp “làm mò” câu 3 mà các em đã biết cách làm rất linh hoạt. Đặc biệt có học sinh đã làm như sau: - Vì 4 3 > 1 và ; 2007 2008 >1; mà 2 5 ; 1 3 ; 3 4 < 1 nên phân số 4 3 ; 2007 2008 > 2 5 ; 1 3 ; 3 4 . So sánh 1 3 với 2 5 thấy 1 2 3 6 mà 2 6 < 2 5 nên 1 3 < 2 5 . So sánh 2 5 với 3 4 ta thấy 2 5 = 8 20 ; 3 4 = 15 20 vì 8 20 < 15 20 nên 2 5 < 3 4 . Lại có: Phần hơn của 4 3 là 4 3 -1= 1 3 Phần hơn của 2007 2008 là 2007 2008 -1= 2007 1 Mà 1 3 > 2007 1 nên 4 3 > 2007 2008 Vậy ta sắp xếp từ lớn đến bé như sau: 4 3 ; 2007 2008 ; 3 4 ; 2 5 ; 1 3 . c) Nhiều học sinh đã biết vận dụng phương pháp khử liên tiếp để tính nhanh biểu thức A của bài 5, giúp cho việc giải bài toán dễ dàng hơn. 26 Như vậy học sinh đã hạn chế được những sai sót khi so sánh phân số có mẫu số khác nhau và không còn “máy móc” quy đồng mẫu số các phân số rồi mới so sánh, biết lựa chọn và vận dụng linh hoạt các phương pháp vào giải quyết từng bài tập cụ thể. Ngoài ra kết quả kiểm tra của 1 số đề kiểm tra khảo sát các đợt của trường, của huyện các bài liên quan đến so sánh phân số các em đều làm rất tốt. Một minh chứng rõ ràng nhất đội tuyển (HSG lớp 5) của nhà trương đứng vị trí thứ nhất huyện Ninh Giang trong kì thi Ôlimpic học sinh Tiểu học tỉnh Hải Dương năm học 2013 – 2014. - Đội tuyển HSG lớp 5 năm nay tôi tiếp tục áp dụng sáng kiến và qua khảo sát các em so sánh phân số còn tốt hơn các em trong đội tuyển năm học trước. Từ những đối chứng trên, tôi có thể khẳng định những biện pháp của mình áp dụng đã bước đầu có kết quả khả quan, tuy kết quả này chưa thật là cao song điều đáng mừng là các em có hứng thú học tập, nắm chắc các cách giải và luôn cố gắng vận dụng nhiều cách giải cho từng bài tập cụ thể. 5. Kết quả đạt được: Sáng kiến đã tổng hợp và bổ sung các giải pháp của đồng nghiệp, áp dụng, bổ sung, thống kê, phân dạng các dạng toán so sánh phân số một cách khoa học, giúp học sinh dễ dàng nhận dạng và vận dụng giải toán. Phương thức truyền thụ kiến thức cũng trực quan, sinh động giúp học sinh tiếp thu kiến thức nhẹ nhàng, hiệu quả hơn. Kết quả đạt được được minh chứng một cách rõ ràng nhất là bảng thống kê kết quả trước và sau khi tác động sư phạm và đặc biệt là thành tích của đội tuyển học sinh giỏi nhà trường 2 năm gần đây. Để áp dụng sáng kiến thì trước tiên các giáo viên phải tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. Ban giám hiệu các nhà trường, tổ chuyên môn cần sử dụng tài liệu sáng kiến trong sinh hoạt tổ chuyên môn hoặc tổ chức các chuyên đề. 6. Điều kiện để sáng kiến được nhân rộng: Như trên đã nói, các giáo viên cần được trang bị kiến thức và kĩ năng sư phạm mà sáng kiến đã đưa ra. 27 Sáng kiến cần được phổ biến rộng rãi trong các nhà trường, muốn vậy thì cần có sự ủng hộ của ban giám hiệu các nhà trường, sự chỉ đạo của phòng giáo dục, sở giáo dục và đào tạo. 28 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1.Kết luận: Sau một thời gian dài nghiên cứu về vấn đề “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả trong dạy - học so sánh phân số cho học sinh khá giỏi lớp 4+5”. Đặc biệt sau khi quyết định nghiên cứu sáng kiến này, tôi bắt tay vào thực nghiệm với những lí luận đã tích lũy và chuẩn bị qua nhiều năm làm công tác bồi dưỡng H.S.G; tôi đã tìm ra một số kinh nghiệm sau: 1- Khi dạy so sánh phân số, giáo viên phải củng cố thật vững cho học sinh khái niệm phân số, những tính chất cơ bản của phân số, phương pháp quy đồng mẫu số các phân số . Sau đó chuyển tải đến học sinh những kiến thức về so sánh các phân số cùng mẫu số, khác mẫu số theo các bước rõ ràng để học sinh nắm chắc được quy tắc so sánh. 2-Cần cho học sinh nắm chắc các dấu hiệu diển hình và kĩ năng tìm ra các dấu hiệu điển hình từ các dấu hiệu ẩn để từ đó phân dạng toán, nhận đúng dạng so sánh phân số gì rồi đưa ra cách giải tối ưu nhất. 3- Ngoài việc dạy cho học sinh các quy tắc so sánh hai phân số có trong SGK, giáo viên cần nghiên cứu tài liệu tham khảo, cung cấp, mở rộng kiến thức so sánh hai phân số theo nhiều cách cho học sinh khá giỏi. Giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh biết lựa chọn cách so sánh vào từng bài toán cụ thể, sao cho cách làm bài tập đó là đơn giản nhất, hiệu quả nhất từ đó sẽ phát huy được tính tích cực của học sinh. Cần hệ thống và phân dạng các dạng toán với đặc điểm nhận dạng cho học sinh tiếp thu và giải toán dễ dàng hơn. 4- Giáo viên cần đưa ra bài tập và yêu cầu phù hợp đảm bảo “tính vừa sức” theo nguyên tắc độ khó tăng dần, đồng thời tạo niềm say mê, hứng thú học tập cho các em. 5- Phát huy tính sáng tạo chủ động ở học sinh đồng thời trân trọng những sáng tạo đó, kịp thời động viên tinh thần học tập của các em. 6- Dạy học trên tinh thần “hợp tác”, khuyến khích các em tìm ra nhiều cách giải cho một bài tập. 29 Sau khi thử nghiệm những biện pháp của mình, tôi nhận thấy đề tài này có thể áp dụng giảng dạy cho học sinh cuối lớp 4 và các đối tượng học sinh lớp 5, đặc biệt là sẽ phát huy tính tích cực cho học sinh khá giỏi khi học về so sánh phân số. 2. Khuyến nghị: Toán 4,5 CTTH 2000 tập trung giới thiệu các cách so sánh hai phân số: Đưa về cùng mẫu số rồi so sánh, đưa về cùng tử số rồi so sánh, so sánh phân số với 1. Để dạy tốt phần so sánh phân số theo đối tượng ngoài việc dạy tốt ba quy tắc trên, giáo viên phải đầu tư thời gian nghiên cứu kĩ bài dạy, đọc tài liệu, hiểu bản chất từng dạng bài, đưa ra nhiều cách giải, vận dụng dụng linh hoạt các phương pháp dạy học. Để nâng cao chất lượng dạy và học tôi xin đề xuất một số vấn đề sau: 1- Chương trình Tiểu học 2000 giảm tải nhưng cần sử dụng SGK chương trình 165 tuần để bồi dưỡng học sinh giỏi. 2- Nhiều đề thi học sinh giỏi các cấp quá sức, do đó học sinh khó tìm ra lời giải vậy giảm tải nội dung chương trình phải gắn với phần giảm tải nội dung đề thi. 3- Phần dạy học so sánh phân số phát huy khả năng sáng tạo, phù hợp với các đối tượng học sinh là vấn đề khó ở Tiểu học. Vì vậy, để giảng dạy tốt cần tăng cường chuyên đề các cấp cho giáo viên nắm chắc kiến thức, để việc dạy “so sánh phân số ” gắn với thực tế hơn. Sở GD và ĐT, Phòng GD và ĐT nên có chỉ đạo để nhân rộng sáng kiến này áp dụng ở nhiều trường. Ban giám hiệu các trường nên ủng hộ việc áp dụng sáng kiến này trong trường mình. Các tổ chuyên đề nên sử dụng sáng kiến này để làm tài liệu sinh hoạt tổ chuyên môn. Mỗi giáo viên nên sử dụng sáng kiến làm tài liệu tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. Dựa trên cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn, tài liệu học tập và tài liệu tham khảo, đặc biệt là sự tận tình giúp đỡ, góp ý kiến của các đồng nghiệp để tôi hoàn thành SKKN này. Tôi xin chân thành cảm ơn! 30 MỤC LỤC STT NỘI DUNG TRANG 1 THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN 1 2 TÓM TẮT SÁNG KIẾN 2 3 MÔ TẢ SÁNG KIẾN 3 4 Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến 4 5 Cơ sở lí luận của vấn đề 4 6 Thực trạng của vấn đề 5 7 Một số biện pháp góp phần nâng cao chất lượng dạy và học phân số 6 9 Kết quả đạt được 26 10 Điều kiện để sáng kiến được nhân rộng 26 11 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 28 12 MỤC LỤC 30 13 PHỤ LỤC 31 31 PHỤ LỤC *Kế hoạch (Giáo án) thứ nhất: KẾ HOẠCH DẠY HỌC (GIÁO ÁN) MÔN: TOÁN So sánh phân số bằng phương pháp “Phần bù tới đơn vị” I-Mục tiêu: - H.S nắm được dạng toán so sánh phân số bằng phương pháp phần bù và biết cách so sánh phân số qua phần bù. -H.S có kĩ năng nhận dạng những bài toán so sánh phân số có thể dùng phương pháp so sánh phần bù. Kĩ năng vận dụng những kiến thức đã được trang bị về so sanh pân số để giải những bài toán liên quan. -H.S hứng thú học tập. II-Đồ dùng dạy học: Hai cốc thủy tinh bằng nhau đựng nước. III-Các hoạt động dạy học chủ yếu: 1. Kiểm tra bài cũ: H.S chữa bài về nhà. 2. Bài mới: a) Giới thiệu bài. b) Nội dung: *Bài 1: So sánh phân số: (không được quy đồng) 4 3 và 5 4 -Cho học sinh nhận xét: So sánh 2 phân số với 1. -Mỗi phân số phải bù thêm bao nhiêu để bằng 1? -Phần bù tới đơn vị của phân số nào - Bé hơn 1 H.S: 1- 4 3 = 4 1 ; 1- 5 4 = 5 1 32 lớn hơn? -Vậy phân số nào lớn hơn? Vì sao? -G.V dùng 2 cái cốc thủy tinh, 1 cái đựng nhiêu nước hơn cái kia,hỏi: -Cốc nào đựng nhiều nước hơn? - Để đổ bù cho đầy cốc thì cốc nào phải bù nhiều nước hơn? (Cho H.S lên đổ nước) -Cũng như vậy, phân số nào có phần bù tới đơn vị lớn hơn thì phân số đó bé hơn (hoặc ngược lại) *Kết luận: Phân số nào có phần bù tới đơn vị lớn hơn thì phân số đó bé hơn(hoặc ngược lại) Hướng dẫn học sinh trình bày bài. *Nhận xét: Sở dĩ ta so sánh phần bù được dễ dàng vì hai phần bù này có tử số bằng nhau. -Các em nhận xét hiệu của mẫu số và tử số từng phân số và qua việc thực hiện phép trừ để tìm phần bù hãycho biết khi nào thì tử số phần bù của các phân số bằng nhau? *Kết luận: Ta dùng phương pháp so sánh phần bù khi hiệu của mẫu số và tử của từng phân số bằng nhau. *Bài 2:So sánh các cặp phân số H.S: Phân số 4 3 có phần bù là 4 1 lớn hơn phần bù của phân số 5 4 (có phần bù là 5 1 ) - H.S thảo luận-phát biểu. - H.S trả lời. H.S:Cốc ít nước phải bù nhiều hơn. –Nhiều học sinh nhắc lại. H.S: Khi hiệu của mẫu số và tử của từng phân số bằng nhau. 33 sau: a) 56789 12345 và 79011 34567 b) 1999 1995 và 20072007 20032003 Phần a) HD H.S nhận xét về sự tương quan giữa tử số và mẫu số của 2 phân số Phần b) H.D H.S nhận xét về dạng số ở tử số và mẫu số của phân số thứ 2. -G.V chấm nhận xét 1 số bài. *Bài 3: Sắp xếp dãy phân số sau theo thứ tự bé dần: 6 1 ; 13 8 ; 72 67 ; 15 10 ; 349 345 ; 2008 2003 H.D H.S nhận xét –sắp xếp phần bù rồi suy ra cách sắp xếp dãy phân số. - Có hiệu của tử số và mẫu số cùng bằng 44444. - H.S tự làm. - Dạng số đặc biệt:cùng chia hết cho 10001. -HS rút gọn, tự xác định dạng và làm. HS tự làm.Một em chữa bảng. 3.Củng cố-Dặn dò: -Yêu cầu HS nhác lại cách nhận dạng phân số khi dùng phương pháp so sánh phần bù và cách so sánh. -Nhận xét tiết học. -Giao bài về nhà. * Kế hoạch (giáo án) thứ hai: KẾ HOẠCH DẠY HỌC (GIÁO ÁN) MÔN TOÁN So sánh phân số bằng phân số trung gian I- Mục tiêu: HS -Biết cách sử dụng phân số trung gian để so sánh phân số. 34 - Có kĩ năng nhận biết dấu hiệu để xác định dạng bài so sánh phân số sử dụng bằng phương pháp phân số trung gian và kĩ năng xác định phân số trung gian. - Ham mê tìm tòi ,nghiên cứu Toán. II- Đồ dùng dạy học: III- Các hoạt động dạy học chủ yếu: 1.Kiểm tra bài cũ: Trả bài kiểm tra tiết trước 2.Bài mới: a) Giới thiệu b)Nội dung *Bài 1: So sánh 2 phân số sau (không được quy đồng): 7 4 và 6 5 -HD H.S sử dụng phương pháp so sánh phân số trung gian. -Yêu cầu H.S nhận xét sự tương quan giữa tử số và mẫu số của 2 phân số. *Dấu hiệu: Khi so sánh 2 phân số nếu nhận thấy tử số của phân số này lớn hơn (hoặc nhỏ hơn)tử số của phân số kia nhưng mẫu số của nó lại nhỏ hơn - H.S: 7>6 nhưng 4<5 - Nếu tăng tử số của phân số 7 4 lên 1 đơn vị thì phân số đó lớn lên( 7 4 < 7 5 ) -Mà 7 5 < 6 5 nên 7 4 < 7 5 < 6 5 .Vậy ta có thể chọn 7 5 làm phân số trung gian. - Tương tự, có thể chọn 6 4 làm phân số trung gian. 35 (hoặc lớn hơn) mẫu số của phân số kia thì ta sử dụng phương pháp so sánh qua phân số trung gian. - G.V hướng dẫn H.S trình bày bài giải(Coi như mẫu) *Bài 2: So sánh các cặp phân số sau (không được quy đồng): 24 13 và 23 15 ; 97 45 và 100 43 ; 1765 2003 và 1888 1999 - G,V chấm, nhận xét một số bài. *Bài 3:So sánh A và B * Cách chọn phân số trung gian: Ta lấy tử số của phân số này và mẫu số của phân số kia (hoặc ngược lại) làm tử số và mẫu số của phân số trung gian. - H.S tự nhận xét,xác định dạng và tự làm. A= 61 5 x 116 5 x 1611 5 x 2621 5 2116 5 xx + 20062001 5 20011996 5 xx B= 2007 2003 H.D học sinh nhớ lại dạng tính nhanh dãy phân số theo quy luật (Dạng khử liên tiếp) -Sau khi tính được A= 2006 2005 .bài toán quy về so sánh hai phân số: 2006 2005 và 2007 2003 - GV và H S nhận xét. -H.S tự phát hiện và so sánh. -Một học sinh giải trên bảng. 3. Củng cố-Dặn dò: - HS nhắc lại dấu hiệu nhận dạng và cách thực hiện dạng toán so sánh phân số có sử dụng phân số trung gian. - Nhận xét tiết học. - Giao bài tập cho học sinh (bằng phiếu giao việc). 36 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1- Sách giáo khoa, Sách giáo viên Toán 4- NXB Giáo dục, 2005. 2- Sách giáo khoa, Sách giáo viên Toán 5 - NXB Giáo dục, 2006. 3- Yêu cầu kiến thức, kĩ năng cơ bản môn Toán 5. 4- Đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học - NXB Giáo dục, 1996. 5- Tạp chí Toán Tuổi Thơ 1 (Các số) - NXB Giáo dục. 6- Tạp chi thế giới trong ta (Các số) - Hội khoa học tâm lí giáo dục Việt Nam. 7- Một số tài liệu khác. 8- Nguồn Internet.
File đính kèm:
- skkn_mot_so_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_trong_day_hoc_so_san.pdf