Sáng kiến kinh nghiệm Một số hình thức khởi động bài học môn Tiếng Anh 9
Từ nhiều năm nay Tiếng Anh đang được coi là ngôn ngữ chung , phổ biến nhất trên toàn thế giới. Việc học ngoại ngữ ngày càng được phổ biến rộng rãi và môn học này đang trở thành môn học bắt buộc trong các nhà trường. Bởi vậy yêu cầu đặt ra là làm thế nào để có được những giờ dạy ngoại ngữ đạt hiệu quả và chất lượng cao? Để đáp ứng được yêu cầu này người giáo viên phải luôn hoàn thiện mình không chỉ về trình độ chuyên môn mà còn cần phải thay đổi phương pháp dạy học .Theo quan điểm đổi mới phương pháp dạy học hiện nay tập trung hướng vào việc phát triển tính năng động, sáng tạo và tích cực của học sinh nhằm tạo được khả năng nhận biết và giải quyết vấn đề cho các em. Chính vì vậy việc khơi dậy niềm đam mê yêu thích môn học cho học sinh là điều hết sức cần thiết mà hoạt động vào bài, khởi động bài học là một hoạt động giúp học sinh thêm phấn chấn tập chung nhiều hơn cho nội dung bài học.
Trong thực tế, những hình thức khởi động bài học có thể cùng lúc đáp ứng được nhiều mục đích khác nhau. Bằng nhiều hình thức và thủ thuật linh hoạt, giáo viên cùng một lúc gây hứng thú với bài học, ổn định lớp, kiểm tra, ôn tập lại bài cũ. Đồng thời cũng giúp học sinh chuẩn bị tâm lí và kiến thức cần thiết cho bài mới. Chính do nhận thấy được sự cần thiết của các hình thức khởi động bài học nên ngay từ đầu năm học 2010-2011, khi được phân công giảng dạy môn Tiếng Anh 9 tôi đã tiến ành chọn nghiên cứu và áp dụng thực tế đề tài “MỘT SỐ HÌNH THỨC KHỞI ĐỘNG BÀI HỌC MÔN TIẾNG ANH 9” nhằm nâng cao hơn chất lượng dạy và học đáp ứng được mục tiêu đổi mới phương pháp dạy học.
G INFORMATION Các hình thức hoạt động này nhằm giúp học sinh vừa ổn định lớp, tập trung chú ý, gây hứng thú nhưng vẫn có thông tin cần thiết để vào bài học mới. *Brainstorm: Đây là hoạt động lấy học sinh làm trung tâm. Giáo viên dùng thủ thuật này để giới thiệu tình huống và thiết lập chủ điểm của bài học. Vd: Nội dung bài học có chủ điểm về môi trường, giáo viên chia nhóm để học sinh liệt kê các cách bảo vệ môi trường. Sau khoảng thời gian quy định cụ thể nhóm nào tìm ra nhiều ý hay sẽ chiến thắng. *Networks: Giáo viên viết mạng từ lên bảng, học sinh làm việc theo nhóm, cặp hoặc cá nhân để tìm ra các thông tin theo chủ điểm bài học. Vd: chủ điểm bài học là “Celebrations” Tet Christmas Celebrations Mother’s Day Woman’s Day .. . *Chatting: Hình thức hoạt động này tạo cơ hội cho học sinh được nói về mình, trao đổi ý kiến, trò chuyện với giáo viên và các bạn. Giáo viên đặt nhiều câu hỏi có liên quan đến bài học và bản thân học sinh để các em chủ động trả lời và đưa ra ý kiến của mình, từ đó giáo viên dẫn học sinh vào bài học mới. *Lucky number: Giáo viên viết các con số lên bảng, mỗi số tương ứng một câu hỏi, trong đó có từ 2 đến 3 số là con số may mắn, nếu chọn trúng số may mắn học sinh sẽ được điểm mà không phải trả lời. Những số còn lại, mỗi số tương ứng với một câu hỏi, trả lời đúng câu hỏi học sinh sẽ được điểm. Nếu trả lời sai, nhóm khác có quyền tiếp tục trả lời. Điểm số cộng lại nhóm nào nhiều hơn sẽ chiến thắng. *Kim’s game: Hình thức này là trò chơi luyện trí nhớ đồng thời giúp học sinh tìm ra các thông tin cho bài học mới. Giáo viên chia học sinh ra làm 2 nhóm, cho các em xem từ 8 đến 10 tranh hoặc từ 8 đến 10 từ theo một chủ điểm trong vòng 20 giây. Yêu cầu học sinh không được viết mà chỉ ghi nhớ, sau đó giáo viên cất tranh hoặc từ đi, học sinh lên bảng viết lại tên hoặc từ đã xem theo hai nhóm, nhóm nào ghi nhớ nhiều hơn sẽ chiến thắng. GIẢI PHÁP 3: REMIND KNOWLEDGE Các hình thức hoạt động ở phần này nhằm tạo môi trường thuận lợi cho học sinh vừa nhớ lại kiến thức cũ vừa có được tâm lý thoải mái cho bài học mới. *Bingo: Học sinh nhắc lại khoảng 10 đến 15 từ các em đã học và có liên quan đến bài học mới. Giáo viên viết các từ này lên bảng, mỗi học sinh chọn 9 từ bất kỳ trên bảng viết vào một bảng có 9 ô. Giáo viên lần lượt đọc các từ nhưng không theo thứ tự. Học sinh đánh dấu vào từ có trong bảng của mình khi nghe giáo viên đọc. Học sinh nào có 3 từ liên tục theo hàng ngang, dọc hoặc chéo sẽ hô to “ bingo” và là người chiến thắng trong trò chơi. *Noughts and crosses: Giáo viên giải thích với học sinh rằng trò chơi này cũng giống như chơi cờ “ca-rô”ở Việt Nam, nhưng chỉ cần 3 ô “o”hoặc “x” trên một hàng ngang, dọc hoặc chéo là thắng. Giáo viên kẻ 9 ô trên bảng mỗi ô chứa 1 từ hoặc 1 tranh vẽ, học sinh mỗi đội nếu nói được câu chứa từ hoặc tranh ở ô nào thì đội của học sinh đó làm dấu “o” vào ô đó, đội kia tiếp tục nói được câu chứa từ của ô khác và đánh dấu “x” vào ô đó. Đội nào có được 3 dấu trên một hàng ngang, dọc hay chéo trước là đội chiến thắng. *Matching: Đây là hình thức kết nối giữa 2 cột A và B. Hình thức này có thể dùng để nhắc lại nghĩa của một số từ cần thiết, hoặc nhắc lại cấu trúc một số câu bằng cách nối một nửa câu với một nửa còn lại. Ngoài ra giáo viên còn có thể sử dụng nhiều hình thức khởi động khác như: What and Where; Slap the board, rubout and remember, true/false statement, picture drill, mappled dialogue, gap fill, listen and draw, find someone who, ordering, chain game.để khởi động bài học phù hợp với khả năng và đặc điểm tâm lý của từng lớp học. Khi tiến hành hoạt động khởi động bài học giáo viên ccaanf chú ý một số điểm sau: Có thể sử dụng cả tiếng anh và tiếng việt. Cần tạo cơ hội cho học sinh hỏi giáo viên hoặc trao đổi lẫn nhau để gây hứng thú, phát huy tính tích cực. Cho các em hoạt động theo cặp, nhóm để tạo môi trường thi đua. Cần chú ý thay đổi hình thức khởi động bài học để gây hứng thú cho học sinh. Những hoạt động khó cần gợi ý cho các em cụ thểquan tâm giúp đỡ số học sinh yếu, kém tham gia vào hoạt động. Luôn quan tâm đến tâm lý và sở thích của học sinh để đưa ra những thủ thuật phù hợp. 3.3.Tổ chức, triển khai thực hiện. Các hình thức khởi động bài học được minh họa, áp dụng, triển khai thực hiện cụ thể ở từng tiết học như: Getting started+Listen and read, speak, listen, read, write và language focusSau đây là một số áp dụng vào một số tiết dạy cụ thể. *ÁP DỤNG 1: ->UNIT 2- LESSON 1: GETTING STARTED + LISTEN AND READ Đây là tiết học mở đầu cho một đơn vị bài học. Ở tiết hộc này phần getting started có thể thay thế cho hoạt động warm-up nhưng giáo viên cần phải chú ý đơn giản hóa một số nội dung khó hiểu, giúp học sinh nắm bắt nhanh yêu cầu và hoạt động chủ động , tích cực. Đối với tiết học này giáo viên có thể dùng tranh có sẵn ở sách giáo khoa hoặc tranh rời thể hiện trước lớp để mô tả các trang phục trong tranh. Tuy nhiên từ chỉ trang phục này có nhiều từ mới nên giáo viên cần có hoạt động matching để học sinh nắm vững tên từng loại quần áo. Tranh áp dụng : +Matching: Teacher: Ask sts look at the pictures and match them with the suitable traditional customes. Students: Work in groups and then give out their keys. Pictures Traditional customes A B C D E F Ao dai Kimono Kilt (váy của người miền núi, dân tộc) Veil(mạng che mặt) Sari Cowboy A.2, B.1, E.3, D.5, E.6, F.4 Teacher: Corrects sts’ anwser and then asks students about the pictures. - Where does she/he come from? - Why do you know where she/he comes from? Students:Practice asking and answering about the pictures with their friends about the pictures. Teacher: Corrects sts’ideas. The answer: She comes from Japan. She is wearing a Kimono. She comes from Viet Nam. She is wearing Ao dai. He comes from Scotland. He is wearing a kilt. She comes from India. She is wearing a sari. He comes from the USA. He is wearing the Cowboy. 6. She comes from ( Saudi) Arabia. She is wearing a Veil. +Chatting: Teacher: Ask: Students: Answer ? How many people are there in the pictures? + There are six people. ? Do you know where they are come from? why? + Yes, I do. Because of their customes. ? Look at picture a). What is she wearing? Where does she come? ? Look at picture b). What is she wearing? Where does she come? ? Look at picture c). What is he wearing? Where does he come? . + Picture a. She comes from Japan. She is wearing a Kimono. + Picture b. She comes from Viet Nam. She is wearing Ao dai. + Picture c. He comes from Scotland. He is wearing a kilt. + Picture d. She comes from India. She is wearing a sari. + Picture e. He comes from the USA. He is wearing the Cowboy. + Picture f. She comes from ( Saudi) Arabia. She is wearing a Veil. + Guessing game: Students: Guess the picture by asking some Yes-No questions. Teacher: Answers yes or no, then sts describe the pictures teacher hides Ex: Is there only one person in the picture? Is she standing? Is she wearing Ao dai? She comes from Vietnam. Tương tự, học sinh lần lượt đoán hết những bức tranh còn lại. Đối với hình thức guessing game giáo viên có thể kết hợp với hình thức hangman để giới hạn học sinh hỏi quá nhiều câu hỏi mà chưa đưa ra được câu trả lời. *ÁP DỤNG 2: UNIT 2- LESSON 2: SPEAK Đây là tiết học chú trọng đến kỹ năng nói, do vậy giáo viên cần dùng các hình thức có liên quan đến bài học về vốn từ, về cấu trúc câu để các em thực hành nói dễ hơn. Tranh áp dụng : + Kim’s game: Hình thức hoạt động này nhằm ôn lại cho học sinh vốn từ để nói về các loại quần áo mặc trong các dịp đặc biệt và thường ngày. Teacher: gives the pictures about the clothes and has sts look at it in 20 seconds and then takes it away. Teacher: divides the class into two teams and asks them to go to the board to write as many things as they remember from the pictures. Teacher: Shows the picture again and corrects *The clothes: shirt, skirt, short, shoes, pants, suit, jeans, blouse. Sau hoạt động này giáo viên dẫn ngay vào bài học mới bằng cách đặt câu hỏi cho học sinh. ? What do you usually wear on the weekend? ? What is your favorite type of clothing? + Crossword/ wordsquare: Hình thức hoạt động này nhằm giúp học sinh nắm được các từ chỉ các loại quần áo mà các em đã học để áp dụng nói về sở thích ăn mặc của các em. Teacher: Gives a “crossword” and asks sts to find the names of clothes from it. Students: Work in two teams and then they go to the board to write the correct words out. S H I R T P A U U O T A S K I R T N B H M T B T L C O L R S O S A R I S U K V P T O S K I L T S E J E A N S Key: SHIRT, SKIRT, SARI, SKILT, JEANS SUIT, SHORT BLOUSE, PANTS Teacher :Corrects sts’ working and chooses the winner. *ÁP DỤNG 3: UNIT 2- LESSON 3: LISTEN Mục tiêu của tiết listen là giúp học sinh nghe được nội dung chính của bài do vậy hoạt động khởi động bài học phải chú ý củng cố cho các em vốn từ và cách phát âm các từ có liên quan đến nội dung bài nghe để các em nghe được tốt hơn. + Slap the board: Teacher: Shows pictures about some clothes and shoes on the board and calls 2 students go to stand at the first table. Teacher: Reads one word, students run to the board and slap the picture of that words. The winner is the student who slaps the board first. Then teacher calls other pair. They also listen to teacher and slap the board at the picture of the correct word. Sau hoạt động slap the board giáo viên cho cả lớp đọc lại tên từng loại quần áo. Tranh áp dụng: + Bingo: Teacher: Gives the name of some clothes and then teacher asks students to choose 9 words to write into their boxes. Words given: shorts, pants, skirt, long sleeved white blouse, short sleeved pink blouse, blue shoes, red boot, brown shoes, jeans, plain suit, striped shirt, sweater, baggy pants, trousers, T-shirt, short sleeved white blouse. shorts jeans sweater blue shoes plain suit brown shoes T-shirt pants skirt Teacher: Reads the words , students listen and mark in their box When teacher reads 3 words continuously in one student’s box , he/she’ll say “bingo” Teacher: Should give a present to the winner. *ÁP DỤNG 4: UNIT 8- LESSON 3: READ + Networks: Teacher: Divides the class into 2 teams. Each team go to the board to write the names of celebrations in one minute and thirty seconds. The winner is the team which writes more celebrations. Tet Teacher’s day Celebrations Christmas Father’s day Woman’s Day Sau hoạt động networks giáo viên tiếp tục đặt câu hỏi dẫn dắt học sinh vào bài mới. Which celebration do you love best? Do you love your father? Have you ever expressed your feelings to your father? Today we’ll read some feelings to father. + Jumbled words: Teacher: Gives some jumbled words and gives a clue : they are the names of some celebrations (or gives pictures about celebrations) Teacher: Divides the class into two teams. After reparing in 1 minutes, teacher calls each team to go to the board to give the correct words . 1. yam yad -> May Day 2. dim lalf stivefal -> Mid fall festival 3. stichrams -> Christmas 4. dewdignd -> Wedding 5. chertea’s dya -> Teacher’s Day 6. therfa’s yad -> Father’s Day. The team which completes the work more quickly and write more correct words will win the game. Sau hoạt động Jumbled words giáo viên tiếp tục đặt câu hỏi dẫn dắt học sinh vào bài mới. Which celebration do you love best? Do you love your father? Have you ever expressed your feelings to your father? Today we’ll read some feelings to father. *ÁP DỤNG 5; UNIT 8- LESSON 4: WRITE Các hình thức khởi động bài học ở tiết rèn kỹ năng viết cần cung cấp cho các em cách thành lập câu theo các cấu trúc câu cần thiết với nội dung bài học, chú trọng gợi mở, thể hiện ý tưởng có liên quan.. + Chain game: Teacher :Uses a picture of a family and guides sts to express their feelings to their parents by playing “chain game”. Teacher: Divides into groups of five. The students in each group must give a sentence to express their feeling to their parents and repeat their friends’ sentences. Tranh áp dụng: I love my parents very much Vd: S1 speaks a sentence. I love my parents very much. S2 repeats S1’s sentence and speak another sentence. I love my parents very much and I will give a gift to my parents. S3 repeats S1 and S2’s sentences and speak another sentence.. I love my parents very much, I will give a gift to my parents and I will help my parents to do housework. S4 repeats. I love my parents very much, I will give a gift to my parents and I will help my parents to do housework and I will study well. S5 repeat four sentences of their fellows and speak another sentence. The group which gives more good ideas and speaks fluently will have a gift. + Sing a song: Đối với tiết học này giáo viên có thể khởi động bài học bằng các bài hát tiếng anh nói về cha, mẹ “Everyday my papa would work to help to make ends meet To see that we would eat Keep those shoes upon my feet Every night my papa would take And tuck me in my bed Kiss me on my head After all the prayers were said Growing up with him was easy Time just flew on by The years began to fly He aged and so did ..” *ÁP DỤNG 6: UNIT 3- LESSON 5: LANGUAGE FOCUS Đối với tiết language focus có nhiều hoạt động (activities) khác nhau, do vậy giáo viên cần lựa chọn những hình thức, thủ thuật phù hợp để có thể chuyển tải đến học sinh những nội dung liên quan đến các hoạt động của bài học. Tranh áp dụng: + Guessing picture: Teacher : Hides the pictures and asks sts to guess Picture 1: A student with his bad exam Picture 2: A girl is thinking about his parents. Picture 3: Three students are in the rain Students: Ask some Yes/ No questions to get information and then they tell what the picture is. Picture 1: Sts:- Are there five people in the picture? T: No. Sts: Is there only one person in the picture? T: Yes. Sts: Is he thinking about his exam? T: Yes. Sts: Oh. I see. Picture is about a student with his bad exam. + Lucky number: Hình thức này thường được dùng trong các hoạt động trả lời câu hỏi, tuy nhiên giáo viên có thể thay đổi chút ít để sử dụng cho nhiều loại hình hoạt động khác như: mô tả tranh, hoàn thành câu, tiếp nối những cấu trúc câu Trước khi bắt đầu trò chơi, giáo viên chuẩn bị một dãy số từ số 1 đến vv. Mỗi số ứng với một yêu cầu mà giáo viên đưa ra. 1. P1: A student with his bad exam 2. P2: A girl is thinking about his parents. 3. LK 4. P3: Three students are in the rain. 5. P4: A boy is thinking about flying. 6. P5: Five students are talking about Hue festival. 7. LK 8. P6: A boy is thinking about new bicycle. Teacher : Divide class into two team to play lucky number. Student from each team choose one number. Teacher gives picture of that number and the student describe it. Students have 10 marks for each suitable description. If they choose the Lucky Number (LK), they will have 10 marks for their team without giving the description. EX: S1- choose number 1- T gives picture 1 and S1 describbe it: A student with his bad exam. S1 has 10 marks for his/her team The team which has more marks will win the game. 4.Kết quả. Sau một thời gan quan tâm, áp dụng đề tài, các tiết học sôi nổi hẳn lên, học sinh tích cực tham gia phát biểu xây dựng bài. Số học sinh yếu, kém tỏ ra phấn khởi cùng các bạn tham gia vào các trò chơi tập thể, các hoạt động cặp- nhóm. Mặc dù mức độ tiếp thu bài của các em học sinh hai lớp 9 vẫn chưa đồng đều, nhưng ở phần khởi động bài học hầu hết các em đều tích cực tham gia. Qua các giai đoạn thực hiện áp dụng thực tế các hình thức khởi động bài học cho học sinh lớp 9A1 và 9A2 kết quả học tập của các em tiến bộ rõ rệt. Số học sinh khá, giỏi tăng lên, số học sinh yếu, kém giảm xuống. Kết quả cụ thể như sau : Giai đoạn TSHS Giỏi Khá TB Yếu Kém Giữa HKI 33 4 8 12 8 1 Cuối HKI 33 10 12 9 5 Giữa HKII 33 12 12 8 4 III.PHẦN KẾT LUẬN 1.Bài học kinh nghiệm. Sau khi nghiên cứu và áp dụng đề tài vào thực tế tôi đã rút ra một số kinh nghiệm cụ thể như sau: -Bước khởi động bài học (warm-up) thực sự là một bước quan trọng để tạo cho học sinh hứng thú học tập và sẵn sàng tâm lý cho bài học mới. -Giáo viên cần dành nhiều thời gian đầu tư nghiên cứu soạn giảng để soạn ra các hình thức khởi động bài học thật phù hợp với từng nội dung bài học, thích hợp với kỹ năng của từng tiết học yêu cầu. -Hình thức khởi động bài học cần chú ý tạo không khí thoải mái cho học sinh hoạt động tích cực. Các hình thức thể hiện dưới dạng các trò chơi mang tính thi đua tập thể để học sinh phấn đấu thi đua với các bạn và cảm thấy phấn khởi, tích cực hoạt động để dành được phần thắng. -Giáo viên nên có biểu hiện khen ngợi thành tích cuả các em hoặc chuẩn bị một vài món quà nhỏ tượng trưng khen thưởng khi các em dành được phần thắng như: một vài viên kẹo, cái bút, cái thước, quyể vở. Đồng thời giáo viên cần giáo dục các em tính thi đua lành mạnh, có tinh thần động viên, cổ vũ bạn khi bạn đạt thành tích, tránh thi đua dẫn đến ganh đua, ghen ghét, đố kị nhau. -Giáo viên cần tổ chức hoạt động nghiêm túc tránh gây ồn ào, hạn chế sự phấn chấn quá mức của các em dẫn đến việc ảnh hưởng tới giờ học của các lớp bên cạnh. Sự phấn chấn quá mức cũng ảnh hưởng đến việc tiếp thu bài học mới của các em. -Một số trường hợp giáo viên có thể hướng dẫn về nhà, cho học sinh chuẩn bị trước để các hình thức khởi động bài học được tiến hành nhanh, đảm bảo thời gian. -Giáo viên cần chuẩn bị tranh ảnh, vật thật minh họa để các hình thức hoạt động thêm phong phú. Thường xuyên tham khảo các loại sách, tài liệu để có thêm những hình thức và thủ thuật hay cho hoạt động khởi động bài học. Trao đổi, lấy ý kiến từ các anh em đồng nghiệp để được đóng góp thêm cho việc thiết kế các hoạt động khởi động bài học phù hợp. 2.Những đề xuất, kiến nghị. Qua thời gian nghiên cứu và áp dụng đề tài tôi nhận thấy để học sinh học tập tích cực và có chất lượng tốt người giáo viên phải luôn khắc phục mọi khó khăn, phải tâm huyết với nghề,bên cạnh đó cũng cần có sự quan tâm hơn nữa của các cấp ủy Đảng, Chính quyền, Phòng giáo dục, Ban giám hiệu nhà trường, các tổ chức ban ngành đoàn thể. Tạo điều kiện để giáo viên được học tập nâng cao trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ, tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên hàng năm. Kết hợp với ban giám hiệu phân tích về ý nghĩa của việc học tiếng nước ngoài. Ban giám hiệu có kế hoạch cụ thể để bồi dưỡng học sinh khá, giỏi và phụ đạo học sinh yếu, kém. Tích cực tham gia xây dựng trường học thân thiện và học sinh tích cực để tạo hứng thú cho học sinh khi đến trường, để học sinh thấy mỗi ngày đến trường là một ngày vui. Được trang cấp thêm các trang thiết bị và đồ dùng như: tranh ảnh, đài, băng đĩađể phục vụ cho việc dạy và học đạt hiệu quả hơn nữa. Các cấp chính quyền quan tâm hơn về chế độ chính sách, giao thông đi lại và vấn đề an ninh đảm bảo cho học sinh. . Đối với tổ chuyên môn : Tổ chức báo cáo chuyên đề liên quan đề tài tôi đã nghiên cứu để tiếp tục phát huy hướng giảng dạy tích cực trong bài LANGUAGE FOCUS. Trên cơ sở đó tôi sẽ có điều kiện phát huy đề tài nghiên cứu, hoàn thiện thêm đề tài, mở rộng phạm vi áp dụng. Đối với nhà trường : Không biên chế lớp quá 45 HS/ lớp vì không gian hẹp sẽ ảnh hưởng đến việc tổ chức các hoạt động trên lớp. Trên đây là toàn bộ đề tài mà tôi đã đặt nhiều tâm huyết, dành nhiều thời gian để tìm hiểu thực hiện và áp dụng vào thực tế. Chính vì vậy ở các năm học tiếp theo tôi sẽ luôn thực hiện và áp dụng các hình thức khởi động bài học mà mình đã nghiên cứu vào từng tiết dạy cụ thể trên lớp nhằm tạo cho học sinh hứng thú học tập và yêu thích môn học hơn nữa Rạng Đông, ngày 15 tháng 5 năm 2013. Người viết Dương Thị Lan Hương Ý KIẾN NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CỦA HĐKH TRƯỜNG THCS RẠNG ĐÔNG PHỤ LỤC STT NỘI DUNG TRANG
File đính kèm:
- Sang_kien_kinh_nghiem.doc