Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học gắn với thực tiễn sản xuất ở địa phương thông qua bộ môn địa lý và một số chủ đề liên môn
Hiện nay, hệ thống tư vấn, định hướng nghề nghiệp cho học sinh chưa thực
sự hiệu quả nên ý thức học tập các bộ môn chưa cao. Hầu hết học sinh khi sắp tốt
nghiệp THPT nhưng vẫn chưa xác định được sở thích, năng khiếu, thế mạnh, hạn
chế của bản thân để phục vụ cho tương lai. Việc làm nghề gì sau khi thi THPT
quốc gia vẫn đang mang tính cảm tính. Chính vì vậy việc tạo ra lực hút – sức hấp
dẫn học sinh trong quá trình dạy học là vấn đề rất quan trọng, GV phải biết nắm
bắt tâm lý và đặc điểm lứa tuổi của học sinh, vận dụng các nội dung truyền tải cho
học sinh gắn liền với thực tiễn cuộc sống, trong đó có gắn với thực tiễn sản xuất
kinh doanh trong đời sống hàng ngày.
1.1.1. Ý nghĩa của vận dụng dạy học gắn liền thực tiễn sản xuất kinh doanh ở địa
phương.
Góp phần đẩy mạnh, hướng dẫn hoạt động nhận thức cho học sinh. Các yếu
tố của hoạt động sản xuất, kinh doanh sử dụng trong dạy học, giáo dục đều góp
phần nâng cao tính trực quan giúp người học mở rộng khả năng tiếp cận với đối
tượng, hiện tượng liên quan đến bài học.
Giúp học sinh phát triển kỹ năng học tập, tự chiếm lĩnh kiến thức. Các thành
tố của hoạt động sản xuất, kinh doanh là phương tiện quan trọng giúp học sinh rèn
một số kỹ năng học tập như kỹ năng quan sát, thu thập, xử lý thông tin qua đó tự
chiếm lĩnh kiến thức cần thiết thu được trong quá trình tiếp cận với sản xuất, kinh
doanh; kỹ năng vận dụng kiến thức đã học để giải thích những hiện tượng, sự vật có
trong các thành tố của hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Kích thích hứng thú nhận thức của học sinh. Trong quá trình tiếp cận với các
thành tố của hoạt động sản xuất, kinh doanh theo sự hướng dẫn của giáo viên, các
hiện tượng sự vật, các giá trị ẩn chứa trong sản xuất, kinh doanh sẽ được học sinh
tìm hiểu. Những điều tưởng như quen thuộc sẽ trở nên hấp dẫn hơn, sống động hơn
và học sinh sẽ có hứng thú với chúng, từ đó học sinh có được động cơ học tập
đúng đắn, trở nên tích cực và phấn đấu tiếp nhận kiến thức mới cũng như có thái
độ và hành vi thân thiện.
huyện Nghi Lộc. 4.3.2. Mục tiêu giải quyết tình huống Như chúng ta đã biết nghệ là một loại gia vị quen thuộc và là một bài thuốc dân gian hữu hiệu của người dân Việt Nam. Hiện nay cây nghệ đang được trồng phổ biến tại các tỉnh miền Trung của nước ta. Năm năm trở lại đây, trên địa bàn 41 xã Nghi Kiều người dân đã trồng nghệ không những ở trong khu vườn nhà mà còn ở trên các thửa ruộng. Thông qua quá trình tìm hiểu thông tin trên các phương tiện truyền thông và giá trị thực tế mà cây nghệ đem lại trên địa bàn, chúng em-là những học sinh còn ngồi trên ghế nhà trường, và cũng là những người con cháu trên quê hương, chúng em muốn nhân cuộc thi này tìm hiểu và đề xuất những giải pháp cho các bác nông dân trong vùng nâng cao giá trị cây nghệ và mở rộng diện tích trồng nghệ. Cụ thể hơn nữa chúng em sẽ vận dụng kiến thức của các môn học như Địa lý, Toán học, Hóa học, Sinh học, và tìm kiếm các thông tin trên các trang mạng để tìm hiểu cụ thể về đặc điểm, công dụng của cây nghệ vàng. Từ đó, tập hợp thành một bài viết hữu ích để tặng cho cá bác nông dân trong vùng. Đồng thời chúng em sẽ dành thời gian để trao đổi và phỏng vấn các bác nông dân ở trên địa bàn xã. Xem xét tình hình trồng cây nghệ vàng và những thuận lợi, khó khăn mà các bác nông dân đang gặp phải. Cuối cùng, chúng em sẽ vận dụng kiến thức tin học để chung e phát tờ rơi tuyên truyền cho mọi người hiểu hơn về sản phẩm của cây nghệ, cây nghệ sẽ có tên và sẽ có giá trị cao hơn, đó là toàn bộ mong muốn và mục tiêu của chúng em trong cuộc thi này. 3.3.3. Tổng quan về các nghiên cứu liên quan việc giải quyết tình huống. 4.3.3.1. Vận dụng kiến thức liên môn nghiên cứu tổng quan về cây nghệ vàng và tình hình trồng nghệ trên địa bàn xã Nghi Kiều . Địa lý: cây nghệ vàngthuộc họ gừng được trồng phổ biến ở một số tỉnh phía Bắc và các tỉnh miền Trung, cây nghệ được trồng để lấy củ, dùng để làm thuốc và gia vị. Có thể tách củ hay tách bụi trồng vào vụ Thu Đông. Sinh học: về thời vụ : mùa vụ thích hợp trồng nghệ từ tháng 4 đến tháng 5 ( đầu mùa hè ), thu hoạch củ vào tháng 1 đến tháng 3(thu hoạch củ khoảng 8 đến 9 tháng sau khi trồng). Hóa học: làm đất và kỹ thuật trồng : Đất trồng nghệ nên chọn đất tơi xốp và có thoát nước tốt. Mọi người thường trồng cây nghệ quanh nhà, nhưng nếu trông trên khu vực diện tích lớn thì cần trồng cây nghệ đúng kỹ thuật trên những luống đất cao và có thoát nước kĩ. Toán học: đất trồng nghệ phải được làm kỹ, tơi xốp, đất xẻ thành từng rãnh, nếu bón theo rãnh sẽ tốt nhất. Lấp một lớp đất 2-5 cm, đặt củ nghệ lên trên với khoảng 20-25 cm, hàng cách hàng 30-35 cm + nên chọn các củ nghệ chất lượng cao không hư hại và không bị thối. Nếu củ có nhiều nhánh, nên tách các nhánh ra, mỗi nhánh trồng vào một hốc. 4.3.3.2. Nội dung tờ rơi 42 CỦ NGHỆ VÀNG Nghệ được mọi người sử dụng nhiều cho việc chữa bệnh và làm đẹp. Củ nghệ vàng là cây thuốc quý được các nhà khoa học, y học chuyên môn đánh giá cao hơn trong nhiều cây thuốc khác. Theo đông y, củ nghệ dùng để chữa bệnh đau dạ dày, làm lành các vết thương lở loét hoặc dùng cho phụ nữ sau sinh huyết kém, da dẻ không được hồng hào. Nghệ vàng còn được người sử dụng để bôi khắp cơ thể giúp da đàn hồi tốt và thông khí huyết, Bảo quản và công dụng củ nghệ vàng 1. Bảo quản Cách 1: Nghệ hoàn toàn có thể bảo quản ở nhiệt độ bình thường, nhất là mùa đông nghệ giữ được tươi khá lâu. Chúng ta có thể dùng giấp bạc quấn chặt củ nghệ và để nơi thoáng mát. Cách 2: Bảo quản củ nghệ bằng cách phơi hoặc sấy khô. 2. Công dụng của nghệ. Trong củ nghệ vàng có chứa hoạt chất chính đó là curcumin đã được nghiên cứu dựa trên kết quả thực nghiệm lâm sàng, chứng minh curcumin có nhiều hoạt tính sinh học quý như chống viêm, chống tế bào ung thư, giúp bảo vệ gan, thận và một số bộ phận khác của cơ thể. Củ nghệ, không những có tác phục hồi sứ khỏe cho các chị em sau khi sinh nở, chữa bệnh đau dạ dày mà còn chữa các bệnh khác như: viêm loét dạ dày, hành tá tràng, Nó còn tác dụng rất lớn với các căn bệnh mãn tính như: ung thư, bệnh tim mạch, gan mật và ngay cả căn bệnh mỡ máu 3. Một số bài thuốc dân gian của củ nghệ. - dạ dày: dùng bột nghệ hoặc tinh bột nghệ trộn với mật ong, ăn đều một ngày hai lần trưa và tối. - chữa vết thương ngoài da: có thể dùng nước nghệ tươi để đắp lên chỗ vết thương, sẽ mau liền da, chóng lên da non và không để lại sẹo. - chữa viêm loét bao tử: trộn đều bột nghệ vàng với mật ong theo tỉ lệ 2:1 sau đó nặn thành các viên nhỏ khoảng 5mg. Mỗi ngày dùng 9 viên làm 3 bữa. Tùy theo bệnh nặng hay nhẹ mà thời gian dùng có thể từ 10 ngày đến 2 tháng đến lúc khỏi thì thôi. - giúp da dẻ hồng hào hơn: có thể hòa bột nghệ vàng hoặc nước nghệ tươi với sữa chua để thoa lên mặt - giúp giảm cân, lưu thông và lọc máu - giúp cơ thể chống lại các vi khuẩn sống ký sinh trong ruột - tinh bột nghệ chữa bệnh viêm khớp - ngăn ngừa ung thư tuyến tiền liệt 43 - đề phòng bệnh tim - giảm nguy cơ với người hút thuốc 4.3.3.3. Nội dung phỏng vấn 1) Nhà bác có trồng nghệ không ? Trồng được mấy mùa/năm ? 2) Bác lấy giống nghệ từ đâu ? 3) Nhà bác trồng nghệ với diện tích là bao nhiêu ? 4) Nghệ trồng ở vùng đất như thế nào thì thu hoạch được nhiều củ ? 5) Thời gian trồng nghệ bắt đầu từ tháng mấy ? 6) Thời gian bao lâu thì tách củ nghệ chúa về ? 7) Thời gian thu hoạch nghệ bắt đầu từ tháng mấy ? 8) Cách bán nghệ như thế nào? Khó hơn các loại cây khác không? Thường chăm bón ở giai đoạn nào? 9) Nên chăm bón ở giai đoạn gần thu hoạch không? Nếu có thì nên bón phân gì ? 10) Nghệ củ có giá bán là bao nhiêu? Giá bán của nghệ tinh là bao nhiêu 11) Kỹ thuật làm tinh nghệ như thế nào? 12) Bác thường bán, nhập nghệ ở đâu? Cho ai? 13) Bác có muốn nâng cao giá trị của cây nghệ không? 4.3.4. Giải pháp giải quyết tình huống 4.3.4.1. Phát tờ thông tin cho các bác nông dân -Dành thời gian rảnh để đi phát tờ rơi và phỏng vấn các bác nông dân, và bác chủ tịch xã, xóm trưởng,các xóm thuộc xã Nghi Kiều. 4.3.4.2. Phỏng vấn - xã Nghi Kiều: 6/21 xóm. + xóm 18: 100% người dân trên địa bàn xóm trồng nghệ. + xóm 17: 80% người dân trên địa bàn xóm trồng nghệ. + xóm 15 và 16: 55-60% người dân trên địa bàn trồng nghệ. + xóm 13 và 14: 25-30% người dân trên địa bàn trồng nghệ. 4.3.4.3. Thu thập số liệu - tập trung chủ yếu vào ba lĩnh vực: + tình hình trồng và thu nhập từ cây nghệ của từng hộ gia đình. + cách chế biến để nghệ có giá trị cao hơn. + nguyện vọng. - thống kê và giải pháp đề xuất. 44 4.3.5. Thuyết minh và tiến trình giải quyết tình huống. 4.3.5.1 Viết bài thông tin trên website nhà trường và đài truyền thông của xã Nghi Kiều CHUYỆN “ CỦ NGHỆ VỚI BÁC NÔNG DÂN” Là một người con sinh sống và học tập trưởng thành trên mảnh đất thân thương xã Nghi Kiều. Chúng em, những người học sinh đang ngồi trên ghế nhà trường luôn có một ước mơ, ước muốn được làm một việc gì đó nhỏ nhoi để củ nghệ của những người nông dân trên địa bàn xã Nghi Kiều thân yêu sẽ nổi tiếng và có thương hiệu trên thị trường tiêu thụ. Mùa nghệ ở vùng đất Nghi Kiều thân thương đang vào mùa thu hoạch. Chúng em muốn làm một việc gì đó để mùa nghệ năm nay các bác nông dân Nghi Kiều sau khi thu hoạch nghệ được bán với giá trị thực tế đã mang lại mà trước đây các bác nông dân không biết đến, cũng từ đây chúng em muốn cho tất cả mọi người biết sự quý giá của loài cây này. Là những người con quê hương, chúng em biết rằng để trồng nên những cây nghệ, củ nghệ có năng suất và giá trị cao thì những người nông dân đó là cha, mẹ, ông, bà là những người quanh năm chân lấm tay bùn, mong một mùa nghệ sẽ được mùa và bán được giá cao. Củ nghệ mười năm trở lại đây nghệ được xem là một loại nông sản quý được lái buôn tìm mua với giá đắt đỏ. Theo như cảm nhận của chúng em cây nghệ là một loại gia vị đặc trưng cho món ăn có màu sắc và mùi vị hấp dẫn hơn và là một trong những bài thuốc chữa bệnh thông dụng. Sinh ra trên vùng đất nông nghiệp như chúng em ( học sinh lớp 10A3, trường THPT Nghi Lộc 5 ) và như những học sinh khác đang ngồi trên ghế nhà trường mong muốn cảnh làm nông vất vả của cha, mẹ được giảm bớt, để tạo điều kiện cho chúng em học hành tốt nhất. Tuy nhiên những trăn trở, băn khoăn về sự phát triển của cây nghệ quê nhà thúc dục chúng em tìm hiểu về loại nông sản quý này. Việc đầu tiên là có một tình yêu quê hương, một sự cảm nhận sâu sắc về nỗi lòng của các bác nông dân. Việc thứ hai là bằng cách tìm hiểu thông tin trên các trang mạng truyền thông tìm kiếm những thông tin cơ bản đầu tiên của củ nghệ. Nhưng hầu như loại cây chỉ chủ yếu trồng ở mảnh đất miền Bắc và miền Trung, vì vậy mà giá của củ nghệ được bán khá đắt đỏ ở các tỉnh miền Nam. Nhiều lúc giá của củ nghệ tươi được bán với mức giá 100 nghìn/kg, giá 700-800 nghìn/kg với bột nghệ tinh. Nhưng một thực tế đang xảy ra ở địa bàn xã Nghi Kiều chúng em là giá bán của củ nghệ thấp hơn nhiều lần vào mùa thu hoạch, chúng em phát hiện được một vài nguyên nhân chính thứ nhất như: do nghệ khó bảo quản dễ bị ẩm mốc, thứ hai là do người dân không biết giá trị thực của củ nghệ nên thường xuyên bị các buôn lái ép giá. Còn một lý do khiến chúng em buồn nhất là các bác nông dân thấy giá bán của nghệ lợi nhuận hơn lúa và lạc nên đã bán đi mà không đắn đo, suy nghĩ. 45 Từ hôm ấy, chúng em vạch ra một kế hoạch nhỏ. Sẽ vận dụng một ít kiến thức ít ỏi của mỗi bạn đi tìm và phỏng vấn các bác nông dân trong vùng. Đồng thời lên mạng chọn các trang hữu ích như: suckhoedoisong, phunutoday, kienthuc.net để tìm hiểu và tạo ra một bài viết dễ hiểu, ngắn gọn. Sau đó tặng các bác bài viết này để các bác hiểu mình đang trồng loại nông sản quý và thông dụng như thế nào. Những ngày đi tham quan khảo sát thực tế ở trên địa bàn xã Nghi Kiều, chúng em thu nhận được những kết quả rất khả quan. Hầu hết các bác đều đồng ý trả lời những câu hỏi mà chúng em đã soạn kĩ, sau khi thu thập và làm số liệu thông kê. Ngoài ra các bác rất bất ngờ khi đọc và biết công dụng của nghệ rằng: củ nghệ là gia vị hoàn hảo tạo màu cho các món ăn như cá, thịt mà nghệ còn là bài thuốc đông y quý báu chữa các căn bệnh đau dạ dày, các căn bệnh mãn tính ( ung thư, bệnh tim mạch, gan mật,và ngay cả bệnh mỡ máu ). Chúng em đã tiếp tục dành thời gian rảnh rỗi sau những buổi học để tìm hiểu thêm về loại nông sản quý này. Chúng em dự định sẽ nhờ thầy giáo chủ nhiệm in tờ rơi, thiết kế tem, làm logo để tạo cho sản phẩm có tên độc quyền ở địa bàn xã Nghi Kiều này. Để sau khi thu hoạch nghệ sẽ được chế biến, đóng gói, dán tem, logo lên sản phẩm để có uy tín và sẽ có giá bán cao hơn, Bài viết như đang còn nhiều thiếu sót, chúng em mong muốn bài viết này được nhiều người đọc và ủng hộ để bổ sung thêm cho bài viết, chúng em còn mong muốn sẽ báo tin vui trên chặng đường tìm hiểu về củ nghệ trên chặng đường tiếp theo. Trồng nghệ tại xã Nghi Kiều Nghệ củ 46 So sánh các loại nông sản trồng trên địa bàn xã Nghi Kiều. Nông sản Sảnlượng (tấn/ha) Giá thành (triệu/tấn) Thu nhập trên triệu/ha Lúa 6 6,5 39 Lạc 5 13 65 Nghệ 20 10 200 Như chúng ta đã thấy theo thống kê trên, thu nhập của cây nghệ gấp 5 lần trồng lúa và gấp 3 lần trồng lạc. Nếu chế biến thành tinh nghệ thì giá trị của cây ngệ còn cho thu nhập cao hơn nhiều, 1kg tinh nghệ bán tại nhà có giá 400 ngìn đồng, 1 tấn nghệ củ khi chế biến thành tinh nghệ được 60kg, khi trồng 1 ha cây nghệ cho thu nhập 400 triệu đồng và đồng thời tạo công ăn việc làm cho các bác nông dân khi thời gian rỗi. Cây nghệ là một nguồn thu nhập mang đến giá thành cao, góp phần xây dựng và cải thiện cuộc sống của những người nông dân. 4.3.5.2. Phỏng vấn Từ ngày 27/12/2016 chúng em đã phỏng vấn được 56 bác nông dân trên địa bàn xã Nghi Kiều. Trong đó có một vài người là các bác xóm trưởng trong xã Càng đi sâu chúng em càng tìm hiểu được nhiều thông tin hữu ích là nền tảng cho chúng em có động lực tiếp tục phát triển về dự án của mình. 4.3.5.3. Thiết kế Logo bằng phần mềm AAAlogo để thử nghiệm dán trên bao bì. Sơ chế nghệ để làm tinh bột tại địa phương 47 PHẦN KẾT LUẬN 1. Kết quả thực nghiệm 1.1. Kết quả thực nghiệm ở trường THPT Nghi Lộc 5 Đề tài ứng dụng trong giảng dạy Địa lý và một số chủ đề liên môn từ năm học 2015-2016 đễn nay. Nhìn chung khi ứng dụng đề tài này đã phát huy được tính tích cực, tích hợp trong việc học tập của học sinh, tiếp nhận bài học dễ dàng, mức độ học tập từ nhận biết đến thông hiểu đến vận dụng được thể hiện rõ. Khả năng vận dụng bài học để ứng dụng vào thực tiễn khá thành thạo. Đề tài có khả năng phát triển tư duy và khả năng vận dụng , rèn luyện được nhiều năng lực cho HS sau khi triển khai. Kết quả khảo sát trước khi triển khai đề tài như sau: Lớp Sĩ số Số học sinh có hứng thú với môn học, bài học Số học sinh phát hiện được vấn đề GV triển khai Số học sinh tìm ra được các nội dung liên hệ thực tiễn Số Lượng % Số Lượng % Số Lượng % 10A2 32 4 12.5 3 9.4 2 6.3 10A3 36 5 13.8 5 3.8 3 8.3 10A4 40 3 7.5 4 10 3 7.5 10A5 38 4 10.5 5 13.2 3 7.9 Tổng 146 16 10.10 17 11.64 11 7.53 Kết quả khảo sát sau khi triển khai đề tài như sau: Lớp Sĩ số Số học sinh có hứng thú với môn học, bài học Số học sinh phát hiện được vấn đề GV triển khai Số học sinh tìm ra được các nội dung liên hệ thực tiễn Số Lượng % Số Lượng % Số Lượng % 10A2 32 25 84.3 30 93.7 28 87.5 10A3 36 29 80.5 34 94.4 32 97.2 10A4 40 34 85.0 33 82.5 30 75 10A5 38 31 81.6 32 84.2 31 81.57 Tổng 146 119 81.5 129 88.35 121 82.87 48 1.2. Kết quả thực nghiệm tại trường THPT Nguyễn Duy Trinh Kết quả khảo sát trước khi triển khai đề tài như sau: Lớp Sĩ số Số học sinh có hứng thú với môn học, bài học Số học sinh phát hiện được vấn đề GV triển khai Số học sinh tìm ra được các nội dung liên hệ thực tiễn Số Lượng % Số Lượng % Số Lượng % 10A2 40 4 10 3 7.5 2 5 10A5 42 5 11.9 5 11.9 3 7.14 Tổng 82 9 10.97 8 9.75 5 6 Kết quả khảo sát sau khi triển khai đề tài như sau: Lớp Sĩ số Số học sinh có hứng thú với môn học, bài học Số học sinh phát hiện được vấn đề GV triển khai Số học sinh tìm ra được các nội dung liên hệ thực tiễn Số Lượng % Số Lượng % Số Lượng % 10A2 40 32 80 30 75 28 70 10A5 42 35 83.3 31 73.8 30 71.4 Tổng 82 67 81.7 61 74.39 58 70.7 1.3. Kết quả thực nghiệm tại trường THPT Nghi Lộc 2 Kết quả khảo sát trước khi triển khai đề tài như sau: Lớp Sĩ số Số học sinh có hứng thú với môn học, bài học Số học sinh phát hiện được vấn đề GV triển khai Số học sinh tìm ra được các nội dung liên hệ thực tiễn Số Lượng % Số Lượng % % Số Lượng 10C5 36 5 13.8 5 13.8 3 8.3 10C3 34 3 8.8 4 11.7 2 5.8 Tổng 70 8 11.4 9 12.8 5 7.1 49 Kết quả khảo sát sau khi triển khai đề tài như sau: Lớp Sĩ số Số học sinh có hứng thú với môn học, bài học Số học sinh phát hiện được vấn đề GV triển khai Số học sinh tìm ra được các nội dung liên hệ thực tiễn Số Lượng % Số Lượng % % Số Lượng 10C5 36 29 80.5 34 94.4 30 83.3 10C3 34 26 76.4 32 94.1 30 88.2 Tổng 70 55 78.5 66 94.2 60 85.7 1.4. Kết quả thực nghiệm tại trường THPT Nghi Lộc 4 Kết quả khảo sát trước khi triển khai đề tài như sau: Lớp Sĩ số Số học sinh có hứng thú với môn học, bài học Số học sinh phát hiện được vấn đề GV triển khai Số học sinh tìm ra được các nội dung liên hệ thực tiễn Số Lượng % Số Lượng % % Số Lượng 10C5 38 5 13.2 4 10.5 3 7.8 10A1 37 3 8.1 4 10.8 2 2.7 Tổng 75 8 10.6 8 10.6 5 6.6 Kết quả khảo sát sau khi triển khai đề tài như sau: Lớp Sĩ số Số học sinh có hứng thú với môn học, bài học Số học sinh phát hiện được vấn đề GV triển khai Số học sinh tìm ra được các nội dung liên hệ thực tiễn Số Lượng % Số Lượng % % Số Lượng 10C5 38 34 89.4 35 92.1 33 86.8 10A1 37 31 83.7 34 91.8 32 86.4 Tổng 75 65 86.6 69 92.0 65 86.6 Qua kết quả khảo sát cho thấy, sau khi áp dụng đề tài này đã tạo ra được sự hứng thú của học sinh khi tiếp nhận các tìn huống có vấn đề. Chất lượng bài học đã được nâng cao. Có thể khẳng định, đây cũng là hướng đi tích cực và phù hợp với việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh hiện nay. 2. Kết luận Từ kết quả nghiên cứu và áp dụng thực nghiệm trên, tôi nhận thấy một số kết quả tích cực như sau: 50 2.1. Đối với giáo viên: Chủ động trong công tác giảng dạy, gắn kết bài dạy với các tình huống thực tiễn. Kết hợp việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh như tham gia sản xuất, thu hoạch chế biến sản phẩm; điều tra, thu thập, phân tích xử lý thông tin; Kỹ năng tư vấn,..... Tiếp cận sớm vơi các phương pháp giảng dạy theo định hướng phát triển năng lực học sinh – một trong những mục tiêu trước mắt và lâu dài của ngành Giáo dục và Đào tạo nước nhà. Đồng thời cũng góp phần nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho bản thân giáo viên. 2.2. Đối với học sinh: Các em hăng say hơn trong việc chiếm lĩnh tri thức mới Vận dụng linh hoạt kiến thức vào tình huống thực tế Thích thú với bộ môn Địa lý hơn 2. 3. Những kết luận trong quá trình nghiên cứu, triển khai SKKN. Việc áp dụng SKKN vào thực tiễn cần phải có những thời gian nhất định, tránh những vội vàng, mang tính áp đặt,... Giáo viên phải nghiên cứu kỹ lưỡng thời lượng chương trình, cấu trúc của chương trình giáo dục phổ thông và phạm vi của đề tài. Nghiên cứu cơ sở lý thuyết của vấn đề mà đề tài đề cập đến trong SKKN. Giáo viên phải kích thích được tính tích cực, tự giác học tập của học sinh. Muốn vậy, người giáo viên phải nhuần nhuyễn các phương pháp dạy học và đầu tư các tình huống gắn liền với suy nghĩ của học sinh. Trong quá trình thực hiện phải có tính cập nhật và điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế của đối tượng dạy – học. 3. Kiến nghị. Căn cứ vào những kết quả đạt được của SKKN và thực trạng dạy học hiện nay ở trường phổ thông, tôi có một số kiến nghị, đề xuất sau: Trong dạy học Địa lý ở trường THPT, giáo viên cần có sự mạnh dạn đầu tư và vận dụng một cách nhuần nhuyễn các phương pháp dạy học, chọn các phương pháp dạy học phù hợp với đặc trưng của kiểu bài lên lớp, chuẩn bị công phu về nội dung bài soạn, có sự phong phú về ý tưởng, linh động trong việc giải quyết các tình huống sư phạm xảy ra. Thông thường học sinh chỉ quen tiếp thu kiến thức của bài học một cách thụ động từ giáo viên, do đó khi thay đổi phương pháp hướng các em đến tiếp thu kiến thức một cách chủ động và sáng tạo thì cũng phải hết sức cẩn thận. Trong quá trình thực hiện, giáo viên cần có sự hỗ trợ và 51 hướng dẫn cách thức cho học sinh khám phá và chủ động tìm ra kiến thức mới. Từ đó rèn luyện được thêm nhiều kỹ năng cho học sinh. Học sinh phải tự giác trong học tập, tích cực vận dụng các kiến thức đã có vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Không học theo kiểu máy móc, không học đối chiếu để thi, mà học để làm việc và chung sống. Sở GD&ĐT cần chỉ đạo quyết liệt hơn thực hiện công tác chuyên môn ở các trường THPT nội dung lồng ghép kiến thức ứng dụng vào thực tiễn trong đời sống và sản xuất. Với những kết quả đạt được, theo tôi đề tài sẽ góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học Địa lý ở trường phổ thông theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh. 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Hữu Châu (2005), Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá trình dạy học, Nxb Giáo dục. 2. Nguyễn Văn Cường, Bernd Meier (2007), Một số vấn đề chung về đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT 3. Dự án Việt - Bỉ, Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực. 4. Tài liệu Định hướng giáo dục STEM trong trường học, Vụ Giáo dục trung học, 2018. 5. 6. - noi-bat/Ban-hanh-Nghi-quyet-ve-doi-moi- can-ban-toan-dien-giao-duc/184826.vgp
File đính kèm:
- video_46.pdf