Sáng kiến kinh nghiệm Công tác tham mưu để duy trì và nâng cao kết quả phổ cập bậc Trung học Cơ sở

Cơ sở lý luận

 Từ trước đến nay Đảng và nhà nước ta luôn đặc biệt quan tâm đến công tác giáo dục và coi giáo dục là một trong những nhiệm vụ trọng tâm để xây dựng và phát triển đất nước. Văn kiện Đại hội khóa XI của Đảng khẳng định” Giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hành đầu. Giáo dục có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là động lực thức đẩy đất nước phát triển nhanh và bên vững.

 Quan điểm chỉ đạo của Đảng cũng nêu rõ: Phổ cập giáo dục là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, nhằm tạo nền tảng dân trí vững chắc để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, góp phần thực hiện thành công một trong ba khâu đột phá trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011- 2020.

 Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ sáu, khóa XI đã ra chủ trương “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo”, nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Nghị quyết TW 9 khóa XI đã khẳng định: “Cả nước đã hoàn thành mục tiêu xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học vào năm 2000; phổ cập giáo dục trung học cơ sở vào năm 2010; đang tiến tới phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; củng cố và nâng cao kết quả xóa mù chữ cho người lớn.

 Luật giáo dục năm 2005, sửa đổi và bổ sung năm 2009, Khoản 1 Điều 11 ghi: "Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Nhà nước quyết định kế hoạch phổ cập giáo dục, bảo đảm các điều kiện để thực hiện phổ cập giáo dục trong cả nước".

 Nghị định 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; thông tư số 36/TT-BGD ĐT ngày 06/11/2013 của Bộ Giáo dục- Đào tạo về việc sữa đổi, bổ sung một số điều quy định điều kiện, tiêu chuẩn, quy trình công nhận PCGDMN cho trẻ 5 tuổi ban hành kèm theo thông tư số 32/2010/TT-BGD ĐT ngày 01/12/2010; thông tư số 07/TT-BGD&ĐT ngày 22/3/2016 của Bộ Giáo dục- Đào tạo quy định điểu kiện đảm bảo và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra, công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.

 Có thể nói rằng từ nhận thức đến quan điểm chỉ đạo, từ các văn bản đến quá trình thực hiện và từ yêu cầu thực tiễn trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa và xu thế hội nhập quốc tế, mục tiêu phổ cập giáo dục xóa mù chữ đã nhận được sự đồng thuận và quan tâm của toàn xã hội.

 

doc17 trang | Chia sẻ: thuydung3ka2 | Ngày: 05/03/2022 | Lượt xem: 483 | Lượt tải: 1Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Công tác tham mưu để duy trì và nâng cao kết quả phổ cập bậc Trung học Cơ sở", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hấy chất lượng giáo dục phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó nó phụ thuộc rất nhiều vào trình độ, năng lực của học sinh, năng lực và kinh nghiệm của các giáo viên trực tiếp đứng lớp, bên cạnh đó, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học cũng có những đóng góp quan trọng, vì vậy, là cấp ủy viên, là nhân viên kế toán kiêm nhiệm công tác phổ cập của trường, tôi đã tham mưu với đồng chí Bí thư chi bộ - Hiệu trưởng nhà trường về công tác xây dựng đội ngũ đảm bảo sự đoàn kết thống nhất, làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, tự giác và đam mê trong công việc cũng như trong việc bố trí các phần hành phù hợp với chuyên môn và năng lực, sở trường cũng như điều kiện gia đình của bản thân từng đồng chí để giáo viên an tâm công tác, thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên của trường tham gia tự học các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ, đồng thời tham mưu về phần tài chính để có kinh phí mua sắm CSVC, trang thiết bị dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.
 Đối với học sinh lớp 9, để các em có đủ điều kiện tốt nghiệp THCS và học lên THPT cũng như đi học nghề, tôi đã cung các đồng chí trong cấp ủy, lãnh đạo nhà trường bàn bạc, thống nhất chủ trương tổ chức dạy thêm tại trường 3 môn Văn, Toán, Tiếng Anh để bồi dưỡng và nâng cao kiến thức cho các em. 
2.5. Tham mưu để địa phương, nhà trường có chủ trương chính sách đúng đắn trong việc thực hiện PCGD THCS
 Đối với địa phương, bản thân tôi đã tham mưu với cấp ủy chi bộ, với đồng chí Bí thư chi bộ là Đảng ủy viên để đồng chí trực tiếp tham mưu với Đảng ủy, Ủy ban nhân dân xã có Nghị quyết về nhiệm vụ phổ cập giáo dục – xóa mù chữ hàng năm của địa phương, tuyên truyền, vận động, thuyết phục, có chính sách khuyến học, khuyến tài để phụ huynh đưa con em trong độ tuổi đến trường, không để xảy ra tình trạng học sinh bỏ học. Nâng cao vai trò, trách nhiệm và gắn kết thi đua đối với các tổ chức, ban ngành, đoàn thể địa phương như: Hội liên hiệp phụ nữ, Hội liên hiệp thanh niên, Đoàn thanh niên, Hội cựu giáo chức, Hội khuyến học, thực hiện tốt công tác xóa đói, giảm nghèo, công tác chính sách xã hội.... trong việc thực hiện công tác PCGD THCS.
 Đối với nhà trường, trong việc duy trì sĩ số, nhà trường giao trách nhiệm cho giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn thường xuyên quan tâm động viên, giúp đỡ những học sinh có hoàn cảnh khó khăn, giao chỉ tiêu duy trì sĩ số trên lớp, chỉ tiêu chất lượng giáo dục cho giáo viên, gắn kết vào công tác thi đua của giáo viên, học sinh, có chế độ khen thưởng kịp thời đối với những gia đình những tổ chức đoàn thể thực hiện tốt công tác PCGDTHCS, những giáo viên và những tập thể lớp có chất lượng giáo dục tốt, có thành tích trong phong trào thi đua, có những chính sách học bổng, trao quà, giúp đỡ, thăm hỏi những học sinh thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo và những học sinh có hoàn cảnh khó khăm đột xuất.
 Về kết quả phổ cập giáo dục THCS của nhà trường, tiêu chí và tỉ lệ học sinh đi học nghề sau tốt nghiệp THCS vẩn chưa cao, vì vậy bản thân tôi đã trực tiếp tham mưu với đồng chí Hiệu trưởng để nhà trường có kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, vận động phụ huynh, học sinh thực hiện tốt biện pháp phân luồng sau tốt nghiệp THCS, những học sinh không có điều kiện để học lên thì định hướng để tham gia đi học nghề, phối hợp với các trường dạy nghề trong và ngoài tỉnh để làm tốt công tác tuyển sinh, tạo điều kiện để các em vừa học văn hóa THPT vừa học nghề để có công ăn việc làm sau ra trường, đồng thời góp phần vào việc duy trì, giữ vững và nâng cao kết quả phổ cập giáo dục THCS.
2.6. Tham mưu để đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, xây dựng hệ thống cơ sở vật chất trong nhà trường đáp ứng yêu cầu giáo dục. 
     Nhằm đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của giáo dục, đảm bảo cho mọi trẻ em đều được đến trường, được học tập trong môi trường gần gũi, trong lành và thân thiện thì nhà trường phải là nơi các em yêu thích, được mọi người quan tâm, yêu thương, chăm sóc và giáo dục tốt. Điều đó đòi hỏi người cán bộ quản lý làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, bản thân tôi đã tích cực tham mưu cho đồng chí Hiệu trưởng trong việc huy động các cấp, các ngành và chính quyền địa phương cũng như Ban đại diện cha mẹ học sinh thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục, cùng chung tay góp sức trong việc giáo dục học sinh, xây dựng CSVC, mua sắm trang bị thiết bị dạy học hiện đại phục vụ cho việc dạy và học có hiệu quả.
2.7. Tham mưu để đẩy mạnh công tác nhân đạo từ thiện, khuyến học khuyến tài trong nhà trường đối với học sinh. 
 Bất cứ trường học nào cũng sẽ có một bộ phận không nhỏ học sinh nghèo, học sinh không nơi nương tựa, học sinh khuyết tật, học sinh có bệnh hiểm nghèo hoặc học sinh có hoàn cành khó khăn. Làm sao để học sinh nằm trong những hoàn cảnh trên vẫn có điều kiện đê tiếp tục đến trường, đó là một vấn đề trăn trở đối với những người làm công tác quản lý, làm công tác giáo dục. Ở trường tôi số học sinh nằm vào diện trên chiếm tỷ lệ tương đối cao, vì vậy, trong cấp ủy, tôi đã mạnh dạn tham mưu với các đồng chí Bí thư, Phó bí thư chi bộ và cũng là Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng của trường để tập thể Hội đồng sư phạm nhà trường trong những năm qua làm tốt công tác nhân đạo từ thiện đối với những em có hoàn cảnh như trên để các em vơi bớt những khó khăn trong cuộc sống tạo điều kiện các em tự tin vượt lên trong học tập bằng cách nhà trường cùng các đoàn thể trong trường thường xuyên phát động nhiều đợt quyên góp trong năm học để  giúp đỡ học sinh có hoàn cảnh không may mắn vẫn được đi học. Ngoài ra nhà trường còn kêu gọi các mạnh thường quân trên địa bàn thường xuyên giúp đỡ chia sẻ để động viên các em an tâm học hành. Nhờ đẩy mạnh công tác nhân đạo từ thiện trong trường mà nhiều năm qua trong nhà trường số học sinh bỏ học giữa chừng rất hữu hạn, số học sinh không đi học vì hoàn cảnh khó khăn không có. Nhờ nguồn động viên khích lệ kịp thời như vậy nên làm cho các em rất vui và phấn khởi tự tin nhiều hơn trong học tập.
2.8. Tham mưu để nhà trường có kế hoạch và biện pháp theo dõi, cập nhật, quản lý hệ thống hồ sơ phổ cập của trường đầy đủ, chính xác khoa học
 Để đảm bảo số lượng trẻ trong diện phổ cập theo dõi một cách chính xác trên hệ thống hồ sơ sổ sách thì từ phiếu điều tra, sổ phổ cập, số đăng bộ, danh sách học sinh đang học hàng năm, sổ chuyển đi chuyển đến, tất cả các thông tin số liệu phải đảm bảo đầy đủ, chính xác trùng khớp nhau. Hàng năm cập nhật tổng hợp các thông tin lên lớp, ở lại chuyển đi, chuyển đến kịp thời vào sổ phổ cập và sổ đăng bộ. Ngoài ra nhà trường có một số theo dõi riêng số học sinh trong địa bàn theo học các nơi khác và học sinh ngoài địa bàn học tại trường, học sinh khuyết tật, cập nhật thường xuyên các thông tin liên quan đến phổ cập vào hồ sơ đầy đủ, các loại hồ sơ được lưu giữ cẩn thận và lâu dài nhằm để nắm số liệu, hoàn cảnh nguyên nhân bỏ học của các em, qua đó giải thích và động viên gia đình tạo điều kiện để các em đến lớp. Nếu làm tốt các khâu đó thì việc thống kê số liệu trên các biểu mẫu sẽ thuận lợi hơn nhiều.
 Công tác phổ cập là một việc làm liên tục có tính kế thừa không phải việc làm mang tính thời vụ. Vì vậy đòi hỏi  người phụ trách công tác phổ cập phải có tính sáng tạo, khoa học thì mới đạt được hiệu quả cao. Trước đây trong quá trình làm phổ cập nhiều năm Ban chỉ đạo phổ cập của địa phương đã chỉ đạo  nhiều cách làm khác nhau như có năm thì chỉ đạo cho giáo viên Mầm non, Tiểu học điều tra, giáo viên Trung học cơ sở nhập liệu hoặc giao cho giáo viên cả 3 cấp điều tra, sau đó cùng nhau nhập liệu nhưng rồi vẫn xảy ra sai sót dẫn đến không ai chịu trách nhiệm, dẫn đến hiệu quả vẫn đạt không cao. 
 Trước tình hình thực tế đó, tôi đã tham mưu cho đồng chí Hiệu trưởng - Phó ban chỉ đạo PCGD-XMC của xã trực tiệp chỉ đạo cả 3 trường trong xã phối hợp thực hiện nhiệm vụ điều tra, xử lý số liệu, cập nhật thông tin. Ban chỉ đạo phổ cập có trách nhiệm chỉ đạo chung. Các trường thành lập các nhóm điều tra của các trường sau khi điều tra và  nhập liệu xong các thôn của mình phụ trách, dựa vào danh sách học sinh của các trường gửi lên nhóm xử lý số liệu chung, nếu có sai sót thì các nhóm có trách nhiệm đối chiếu lại cho đúng và trùng khớp các thông tin với nhau, nếu nhóm nào làm sai thì phải tự kiểm tra và tìm cho bằng được lỗi của trường mình sai sót. Bằng cách làm đó thì nhóm nào cũng có trách nhiệm về nhiệm vụ của mình và tự chịu trách nhiệm trước Ban chỉ đạo phổ cập. Mặt khác sẽ  kiểm tra và quản lý được đối tượng học sinh đang học của 3 cấp từ mầm non đến trung học cơ sở một cách chính xác và đồng bộ. Trên cơ sở số liệu điều tra, thống nhất về phương pháp thực hiện, các trường phối hợp xây dựng hoàn chỉnh bộ hồ sơ chung trong toàn xã, cập nhật thông tin theo định kỳ trong các loại hồ sơ của từng trường và các loại hồ sơ chung cho cả 3 trường, đảm bảo tính pháp lý, tính chính xác, trùng khớp, đầy đủ thông tin, thống kê, xử lý, tổng hợp số liệu đảm bảo chính xác và mang tính thẩm mĩ cao.
IV. Những kết quả đã đạt được
4.1 Về nhận thức
 Kết quả lớn nhất, quan trọng là sau nhiều năm thực hiện công tác phổ cập giáo dục, cấp uỷ đảng, chính quyền và quần chúng nhân dân địa phương nhận thức đầy đủ hơn và sâu sắc hơn về mục đích, ý nghĩa của công tác phổ cập giáo dục - xóa mù chữ nói chung và phổ cập THCS nói riêng Nhờ vậy, công tác điều tra, cập nhật thông tin, xử lý số liệu, tổng hợp số liệu cũng như thiết lập hồ sơ phổ cập đã có nhiều thuận lợi, chất lượng phổ cập giáo dục nói chung và phổ cập giáo dục Trung học cơ sở đem lại hiệu quả cao, góp phần đưa chất lượng phổ cập giáo dục - xóa mù chữ đi vào thực chất, có tính vững chắc và từng bước được nâng lên.
4.2 Kết quả cụ thể năm 2016:
+ Tỷ lệ trẻ HTCT TH vào lớp 6: 120/120 đạt 100%.
+ Tỷ lệ HS lớp 9 TN THCS năm qua: 111/113 đạt: 98,2%.
+ Tỷ lệ TTN 15-18 tuổi TN THCS: 436/452 đạt: 96,46%.
+ Tỷ lệ TTN 15-18 tuổi đang học chương trình GDPT, GDTX cấp THPT hoặc GD nghề nghiệp: 357/452 đạt tỉ lệ 79,0%.
*) Xã đạt chuẩn PCGD THCS mức độ 3.
4.2 Kết quả cụ thể năm 2017:
+ Tỷ lệ trẻ THCT TH vào lớp 6: 113/113; đạt tỉ lệ 100%.
+ Tỷ lệ HS lớp 9 TN THCS năm qua: 131/132; đạt: tỉ lệ 99,24%.
+ Tỷ lệ TTN 15-18 tuổi TN THCS: 447/462; đạt tỉ lệ: 96,75%.
+ Tỷ lệ TTN 15-18 tuổi đang học chương trình GDPT, GDTX cấp THPT hoặc GD nghề nghiệp: 395/462; đạt tỉ lệ 85,49%.
+ Tỉ lệ trẻ khuyết tật được tiếp cận giáo dục 07/07; đạt tỉ lệ 100%.
*) Xã đạt chuẩn PCGD THCS mức độ 3.
V. Bài học kinh nghiệm về công tác tham mưu thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục THCS:
 Trên cơ sở đặc điểm tình hình của địa phương và với những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện công tác phổ cập - xóa mù chữ, đặc biệt là công tác tham mưu với lãnh đạo địa phương, lãnh đạo nhà trường, trong thời gian qua công tác phổ cập giáo dục – xóa mù chữ ở trên địa bàn tôi đang công tác đã đạt được những kết quả tốt theo yêu cầu chỉ đạo của Ban chỉ đạo phổ cập GD-XMC của xã, của huyện, những kết quả đó là thông tin, số liệu đầy đủ, chính xác, thống nhất chung của cả ba cấp học; Hồ sơ phổ cập – xóa mù chữ đảm bảo tính pháp lý, tính thẩm mĩ cao; Chất lượng phổ cập GD- XMC năm 2017 được duy trì, giữ vững và nâng cao so với năm 2016. Trên cơ sở những kết quả đã đạt được, bản thân rút ra được những bài học bổ ích sau đây:
1. Làm tốt công tác tham mưu với các cấp ủy Đảng, chính quyền, các đoàn thể địa phương và lãnh đạo nhà trường về công tác phổ cập giáo dục – xóa mù chữ. Thường xuyên quan tâm và tổ chức việc tuyên truyền nâng cao nhận thức cho đội ngũ nhà giáo và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn.
2. Ban chỉ đạo phổ cập có kế hoạch làm việc khoa học, sáng tạo, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên. Tổ chức sơ kết, tổng kết hàng năm để đánh giá công tác phổ cập từ đó đúc rút kinh nghiệm, khắc phục thiếu sót.
 3. Lãnh đạo nhà trường có kế hoạch cụ thể để phát triển đội ngũ giáo viên đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo về chất lượng, tập trung nâng cao chất lượng cho đội ngũ và chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. 
4. Chú trọng công tác xã hội hóa giáo dục và công tác xã hội hóa phổ cập giáo dục, xem đó là một trong những giải pháp tối ưu để thực hiện thành công công tác phổ cập giáo dục – xóa mù chữ của địa phương.
5. Công tác phổ cập là một việc làm thường xuyên liên tục và mang tính kế thừa vì vậy Hiệu trưởng nhà trường khi phân công cán bộ phụ trách phổ cập của trường nên để một người làm lâu dài không nên thay đổi thường xuyên.
6. Bản thân nhân viên làm công tác phổ cập phải thường xuyên tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về công tác phổ cập giáo dục THCS, đặc biệt là nắm chắc kỷ thuật về phần mềm phổ cập Online và sử dụng một cách thành thạo.
7. Trong việc chỉ đạo triển khai thực hiện công tác phổ cập phải tuân thủ nghiêm túc quy trình điều tra, thống kê, xử lý số liệu, ghi chép cập nhật số liệu bảo đảm tính chính xác ngay từ đầu.
 C. PHẦN KẾT LUẬN
1. Ý nghĩa và phạm vi áp dụng của sáng kiến
1. Ý nghĩa, phạm vi áp dụng của sáng kiến
 Nhiệm vụ của công tác Phổ cập giáo dục THCS nói riêng đối với một địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn như địa phương tôi đang công tác là một trong những nhiệm vụ khó khăn phức tạp đối với nhà trường. Thực hiện tốt công tác Phổ cập giáo dục THCS là điều kiện cơ bản để nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phần nào đáp ứng được nguồn nhân lực thực sự có chất lượng để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
     Đề tài " Một số kinh nghiệm trong công tác tham mưu để duy trì, giữ vững và nâng cao kết quả Phổ cập giáo dục THCS của đơn vị tôi  trong nhưng năm qua đã đem lại kết quả tốt, đáp ứng được mục đích, yêu cầu đề ra trong công tác phổ cập giáo dục THCS tại đơn vị. Qua quá trình nghiên cứu và áp dụng các biện pháp tham mưu trên cho lãnh đạo địa phương và lãnh đạo nhà trường ở trên, bản thân tôi nhận thấy rằng công tác Phổ cập tại đơn vị đã có nhiều chuyển biến mạnh mẽ  trong nhận thức của mọi người cũng như về kết quả đạt được trong 2 năm qua. Mỗi  thành viên trong đơn vị giờ đây đã có nhận thức đúng đắn và có tinh thần trách nhiệm cao hơn về vai trò, vị trí, nhiệm vụ của mình đối với công tác phổ cập. Vì vậy mà trong thời gian qua chất lượng đội ngũ, chất lượng học sinh được nâng lên rõ rệt, hệ thống cơ sở vật chất trong nhà trường ngày một khang trang và đầy đủ, tạo điều kiện thuận lợi Phổ cập giáo dục THCS không những được duy trì, giữ vững mà ngày càng được nâng cao, kết quả phổ cập giáo dục THCS của đơn vị 3 năm liền kề đều đạt mức độ 3/3 với tỉ lệ trên tất cả các chỉ số ngày càng cao hơn.
 Để  duy trì bền vững và nâng cao công tác Phổ cập giáo dục THCS tại đơn vị  đòi hỏi mỗi thành viên trong Hội đồng sư phạm nhà trường phải có trách nhiệm, nâng cao tinh thần tự giác, tự nguyện. Không nên xem nhẹ một tiêu chuẩn nào trong các tiêu chuẩn phổ cập đã quy định, có như vậy mới duy trì và nâng cao được công tác Phổ cập tại đơn vị. Tôi tin chắc rằng nếu mọi người làm được điều đó thì kết quả phổ cập hằng năm được giữ vững. Và tôi luôn hy vọng trong những năm tiếp theo trường  tôi vẫn luôn giữ vững kết quả Phổ cập giáo dục THCS mức độ 3, góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả công tác phổ cập giáo dục - xóa mù chữ của các nhà trường và của địa phương, từ đó góp phần nâng cao kết quả thực hiện nhiệm vụ nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực và bồi dưỡng nhân tài phục vụ cho sự nghiệp Công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước. 
 Những kết quả và bài học kinh nghiệm rút ra trong quá trình thực hiện đề tài đã đem lại ý nghĩa thiết thực trong quá trình thực hiện nhiệm vụ phổ cập - xóa mù chữ nói chung và phổ cập giáo dục THCS ở trường tôi trong những năm qua nói riêng, nó có thể được nhân rộng ra, áp dụng cho các trường trong địa bàn và một số xã, trường xung quanh thuộc xã đặc biệt khó khăn.
2. Những kiến nghị đề xuất
 Các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương xã cần quan tâm, tạo điều kiện tốt nhất để địa phương cùng nhà trường hoàn thành tốt mục tiêu, nhiệm vụ chính trị của mình về công tác phổ cập giáo dục-xóa mù chữ.
 Phòng GD&ĐT tham mưu tích cực với cấp trên để chỉ đạo Ban phổ cập huyện ngày càng quan tâm hơn trong công tác chỉ đạo để đơn vị hoạt động ngày càng có hiệu quả hơn.
 Ban chỉ đạo phổ cập – xóa mù chữ của xã hàng năm nên có kế hoạch cụ thể, chỉ đạo triển khai thực hiện công tác phổ cập cần đảm bảo đúng thời gian.
 Các thành viên trong ban chỉ đạo cần có sự phối hợp chặt chẽ với nhau để  chỉ đạo các trường thực hiện kế hoạch một cách đồng bộ và có hiệu quả.
Hằng năm nên tổ chức tập huấn cho các thành viên trường nắm bắt kỹ hơn các kỹ năng về làm công tác phổ cập
 Lãnh đạo nhà trường phải coi đây là một nhiệm vụ trong tâm trong kế hoạch của nhà trường, có kế hoạch chỉ đạo cụ thể, làm tôt công tác tuyên truyền để mọi thành viên trong nhà trường nhận thức được vai trò, vị trí và nhiệm vụ của công tác Phổ cập giáo dục THCS, tạo điều kiện thuận lợi để bộ phận phổ cập hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
 Các thành viên trong nhà trường cần phải nhiệt tình có trách nhiệm hơn trong công tác phổ cập. Phải coi đây là nhiệm vụ trọng tâm thứ 2 của mình được cấp trên giao phó. Không nên làm việc mang tính đối phó qua loa lấy lệ, không né trách nhiệm khi được phân công. Hồ sơ sổ sách quản lý học sinh về các thông tin phải đảm bảo chính xác để hỗ trợ thêm cho bộ phận phổ cập của trường. 
 Nhân dân trên địa bàn phải tạo điều kiện, giúp đỡ và không gây khó dễ cho giáo viên khi đến nhà điều tra, cán bộ các thôn cần phải hỗ trợ thêm cho giáo viên trong quá trình điều tra  từng hộ gia đinh trong thôn mình để tránh tình trạng xảy ra thiếu hộ, trùng hộ và trùng tên. 
 Những vấn đề bản thân tôi trình bày trong phạm vi đề tài này chắc chắn không thể tránh khỏi những hạn chế, song nó đã phần nào đem lại hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng và hiệu quả về công tác phổ cập - xóa mù chữ ở địa phương và nhà trường nơi tôi đang công tác.
 D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Chính Trị, Chỉ thi số 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và hóa mù chữ cho người lớn;
2. Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Bình, Kế hoạch số 41-KH/TU ngày 15/5/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Bình về thực hiện chỉ thị số 10-CT/TW;
3. Ban chấp hành Trung ương Đảng CSVN, Nghị Quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”;
4. Nghị định 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; thông tư số 36/TT-BGD ĐT ngày 06/11/2013 của Bộ Giáo dục- Đào tạo về việc sữa đổi, bổ sung một số điều quy định điều kiện, tiêu chuẩn, quy trình công nhận PCGDMN cho trẻ 5 tuổi ban hành kèm theo thông tư số 32/2010/TT-BGD ĐT ngày 01/12/2010; thông tư số 07/TT-BGD&ĐT ngày 22/3/2016 của Bộ Giáo dục- Đào tạo quy định điểu kiện đảm bảo và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra, công nhận đạt chuẩn phổ cập, xóa mù chữ. 
5. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình, Kế hoạch số 879/KH-UBND ngày 30/7/2012 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Kế hoạch số 41-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ thực hiện thực hiện Chỉ thị 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị (khoá XI) “Về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả giáo dục phổ cập tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xoá mù chữ cho người lớn”;
6. Các Nghị quyết, Quyết định, kết luận của Cấp ủy đảng, chính quyền các cấp về phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo nói chung và phát triển giáo dục và đào tạo trên địa bàn huyện Lệ Thủy nói riêng; Các văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ các năm học và thực hiện công tác phổ cập giáo dục trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
 E. CÁC MỤC LỤC:
- Phần I: Mở đầu: Từ trang 01 đến trang 02
- Phần II: Nội dung: Từ trang 03 đến trang 11
- Phần III: Kết luận: Từ trang 11 đến trang 14

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_cong_tac_tham_muu_de_duy_tri_va_nang_c.doc
Sáng Kiến Liên Quan