Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp giúp học sinh học tốt phân môn Luyện từ và câu lớp 5

Giáo dục là một quá trình lâu dài, trong đó người làm giáo dục phải áp dụng

nhiều biện pháp, từ khâu tổ chức, giáo dục, đến tác động vào từng cá nhân và tập thể.

Quá trình đó cũng không phải chỉ diễn ra trong một hay hai ngày mà là quá trình tác

động lâu dài, như dân gian thường nói “mưa dầm thấm lâu”. Hiểu được điều này nên

trong quá trình giảng dạy tôi luôn thể hiện là một người thầy có tinh thần trách nhiệm

cao và luôn luôn tìm tòi để tìm ra những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giảng

dạy ở phân môn LuyệnTừ và câu.

Luôn tìm hiểu nhiều phương pháp mới để vận dụng vào dạy tốt phân môn tập

làm văn đặt biệt là phân môn LuyệnTừ và câu.

pdf12 trang | Chia sẻ: lacduong21 | Lượt xem: 2056 | Lượt tải: 2Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp giúp học sinh học tốt phân môn Luyện từ và câu lớp 5", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 “Biện pháp giúp học sinh học tốt phân môn Luyện từ và câu lớp 5”.
.
I.ĐẶT VẤN ĐỀ:
Trong cuộc sống, Tiếng Việt là vốn ngôn ngữ phát triển toàn diện nhất, có khả 
năng đáp ứng mọi nhu cầu giao tiếp trong xã hội. Tiếng Việt là tiếng nói phổ thông 
của cả nước, có vai trò đặc biệt quan trọng trong cộng đồng người Việt Nam nói 
chung và trong trường phổ thông nói riêng mà đặc biệt là trường tiểu học. Bên cạnh 
đó, Luyện từ và câu là một trong những phân môn quan trọng góp phần hình thành tri 
thức và kĩ năng diễn đạt trong Tiếng Việt cho học sinh ở nhà trường tiểu học.
Tuy nhiên, việc dạy Tiếng Việt nói chung và phân môn Luyện từ và câu nói 
riêng còn nhiều băn khoăn và trăn trở bởi sự diễn đạt trong Tiếng Việt rất phong phú 
và đa dạng. Do đó, cần phải có biện pháp giúp học sinh học tốt phân môn Luyện từ 
và câu . Đó cũng là lý do chúng tôi chọn đề tài : “Biện pháp giúp học sinh học tốt 
phân môn Luyện từ và câu lớp 5”.
II/ THỰC TRẠNG
1. Thuận lợi :
- Cơ sở vật chất đầy đủ, khang trang.
- Được sự quan tâm của Ban giám hiệu và phụ huynh học sinh.
- Có thư viện với nhiều đầu sách và lịch cho học sinh mượn sách rõ ràng, có chỗ để 
học sinh có thể đọc sách vào giờ giải lao.
2. Khó khăn :
- Trường chỉ dạy lớp 1 buổi /ngày nên thời lượng học ở trường ít so với các trường 
có lớp học 2 buổi/ngày. 
- Nhiều HS chưa hiểu rõ tầm quan trọng của phân môn Luyện từ và câu nên cách dùng 
từ, đặt câu, thái độ học tập phân môn này chưa được tốt.
- Vốn sống, sự hiểu biết và khả năng diễn đạt của học sinh còn hạn chế.
- Một số HS chưa ham thích học phân môn Luyện từ và câu ( vì HS chưa có kỹ năng 
dùng từ đặt câu, nói và viết chưa thành câu, chưa biết sử dụng dấu
Trang 1 
- Đa số các em đều là con em gia đình lao động nghèo nên việc kèm cập các em học 
tập ở nhà của gia đình còn hạn chế.
- Các em là trẻ em ở vùng nông thôn nên việc đọc sách báo vẫn còn ít.
Qua 2 tuần học đầu năm, nhà trường đã tổ chức thi khảo sát chất lượng đầu 
năm, kết quả của môn Tiếng Việt nói chung đạt như sau:
ĐIỂM 5 4 3 2-1
4 2 19 10
II/ CÁC BIỆN PHÁP VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN HIỆN :
Giáo dục là một quá trình lâu dài, trong đó người làm giáo dục phải áp dụng 
nhiều biện pháp, từ khâu tổ chức, giáo dục, đến tác động vào từng cá nhân và tập thể. 
Quá trình đó cũng không phải chỉ diễn ra trong một hay hai ngày mà là quá trình tác 
động lâu dài, như dân gian thường nói “mưa dầm thấm lâu”. Hiểu được điều này nên 
trong quá trình giảng dạy tôi luôn thể hiện là một người thầy có tinh thần trách nhiệm 
cao và luôn luôn tìm tòi để tìm ra những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giảng 
dạy ở phân môn LuyệnTừ và câu.
Luôn tìm hiểu nhiều phương pháp mới để vận dụng vào dạy tốt phân môn tập 
làm văn đặt biệt là phân môn LuyệnTừ và câu.
lớp 5.
Bằng những kinh nghiệm của bản thân và quá trình học hỏi thêm ở đồng nghiệp 
mà giờ đây tôi đã tìm ra một số biện pháp và giải pháp đệ có thể dạy tốt phân môn 
LuyệnTừ và câu lớp 5 như sau:
1. Mục tiêu phân môn Luyện từ và câu lớp 5:
 Phân môn Luyện từ và câu giúp HS:
 1. Mở rộng, hệ thống hóa vốn từ và trang bị cho HS một số hiểu biết sơ giản về từ, 
câu và văn bản.
 2. Rèn luyện cho HS các kỹ năng dùng từ đặt câu và sử dụng các dấu câu.
Trang 2 
 3. Bồi dưỡng cho HS thói quen dùng từ đúng, nói và viết thành câu; có ý thức sử 
dụng tiếng Việt văn hóa trong giao tiếp.
2. Nội dung chương trình phân môn Luyện từ và câu lớp 5:
 2.1. Phân môn LT&C lớp 5, HS cần đạt được chuẩn kiến thức và kỹ năng đã đề 
ra trong CTTH như sau:
 - Về ngữ âm và chữ viết:
 + Nhận biết cấu tạo của vần: âm đệm, âm chính, âm cuối. Biết quy tắc ghi dấu 
thanh trên âm chính.
 + Biết viết hoa tên người, tên địa lí Việt Nam và nước ngoài.
 - Về từ vựng:
 + Biết thêm các từ ngữ (gồm cả thành ngữ, tục ngữ và một số từ Hán Việt thông 
dụng) về tự nhiên, xã hội, lao động sản xuất, bảo vệ Tổ quốc ...
 + Hiểu thế nào là từ nhiều nghĩa; nghĩa gốc, nghĩa chuyển của từ nhiều nghĩa.
 + Bước đầu nhận biết và có khả năng lựa chọn từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa trong 
nói và viết.
 - Về ngữ pháp:
 + Nhận biết và có khả năng sử dụng các đại từ, quan hệ phổ biến.
 + Nhận biết và có khả năng tạo lập câu ghép trong nói và viết.
 + Biết dùng dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than, dấu hai chấm, dấu chấm 
phẩy, dấu ngoặc kép, dấu gạch ngang.
 - Phong cách ngôn ngữ và biện pháp tu từ:
 + Nhận biết và bước đầu cảm nhận được cái hay của những câu văn có sử dụng 
biện pháp so sánh, nhân hóa trong các bài học.
 + Biết dùng các biện pháp nhân hóa và so sánh để nói và viết được câu văn hay.
 2.2. Nội dung dạy LT&C trong sách Tiếng Việt 5. 
Nội dung Số tiết dạy
Học kì I Học kì II Cả năm
- Mở rộng và hệ thống hóa vốn từ:
- Nghĩa của từ (từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, 
12
11
10 22
11
Trang 3 
từ đồng âm, từ nhiều nghĩa).
- Từ loại (đại từ, quan hệ từ)
- Câu ghép
- Văn bản (liên kết câu) 
- Ôn tập (về từ loại, cấu tạo từ, câu đơn, 
dấu câu, tổng kết vốn từ ở tiểu học).
Tổng số
5
4
32
8
4
8
30
5
8
4
12
62
3. Các biện pháp dạy học: 
 3.1. Hướng dẫn HS làm bài tập
 - GV giúp HS nắm yêu cầu bài tập.
 - Hướng dẫn HS chữa một phần của bài tập để làm mẫu.
 - Hướng dẫn HS làm bài tập vào vở (hoặc bảng nhóm, vở nháp, vở bài tập); làm 
cá nhân hoặc nhóm, ....
 - Tổ chức cho HS trao đổi nhận xét về kết quả; rút ra những điểm cần ghi nhớ.
 - Sau mỗi bài tập, HS (GV) chốt lại kiến thức cần ghi nhớ.
 3.2. Hướng dẫn HS hình thành kiến thức mới.
 - Bài dạy kiến thức mới về từ và câu thường gồm 3 phần: Nhận xét, Ghi nhớ và 
Luyện tập.
 - Nhận xét là phần cung cấp ngữ liệu có liên quan đến nội dung bài học và nêu 
câu hỏi (bài tập) gợi ý cho HS phân tích nhằm giúp các em tự hình thành kiến thức. 
Ngữ liệu thường được rút ra từ chính các bài tập đọc mà HS đã học. Các ngữ liệu 
mang tính điển hình cao để đảm bảo cho việc hình thành kiến thức mới cho các em 
đạt hiệu quả cao. GV tổ chức cho HS khai thác ngữ liệu ở phần nhận xét theo các 
hình thức:
 + Trao đổi chung cả lớp.
 + Trao đổi theo từng nhóm.
 + Tự làm bài cá nhân.
Trang 4 
 Dù theo hình thức nào thì GV cũng cần chú ý dẫn dắt HS để hướng cho các em tự 
rút ra những điểm cần ghi nhớ về kiến thức.
 - Ghi nhớ là phần chốt lại những những điểm cốt lõi về kiến thức được rút ra qua 
việc phân tích ngữ liệu. HS cần nắm vững kiến thức này bằng cách:
 + Tự rút ra những điểm chính cần ghi nhớ qua phân tích ví dụ.
 + Đọc phần Ghi nhớ trong SGK.
 + Nêu những điểm cần ghi nhớ (không cần nhìn SGK)
 - Luyện tập là phần bài tập thực hành nhằm củng cố và vận dụng kiến thức đã 
học. HS cần chủ động nhiều hơn khi thực hiện các yêu cầu của bài tập. GV có thể 
cho HS nhắc lại một số kiến thức có liên quan, sau đó tổ chức cho HS
làm bài tập theo các hình thức cá nhân, cặp đôi, nhóm,.. Chú ý:
 + Hướng dẫn HS tìm hiểu kỹ yêu cầu của bài tập.
 + Chữa mẫu cho HS một bài hoặc một phần của bài tập.
 + Hướng dẫn HS làm bảng con, bảng lớp, bảng nhóm, vở nháp, vở bài tập
 + Hướng dẫn HS tự kiểm tra hoặc đổi bài để bạn kiểm tra.
 + Hướng dẫn HS chữa bài tại lớp để rút kinh nghiệm chung và củng cố kiến thức, 
kỹ năng cần đạt.
4. Các phương pháp dạy học:
 Phân môn Luyện từ và câu có nhiệm vụ rèn cho HS dùng từ đúng, nói viết thành 
câu, bởi vậy cần khai thác triệt để thế mạnh của PPDH luyện tập theo mẫu, phương 
pháp phân tích ngôn ngữ, phương pháp thực hành giao tiếp....
4.1. Phương pháp luyện tập theo mẫu:
 Đối với HS tiểu học nói chung và HS lớp 5 nói riêng, khi dạy Luyện từ và câu 
GV nên sử dụng phương pháp luyện tập theo mẫu để các em dễ dàng lĩnh hội được 
kiến thức và kĩ năng sử dụng tiếng Việt. Trong giờ dạy, GV đưa ra các mẫu cụ thể về 
lời nói hoặc mô hình lời nói (cũng có thể cùng HS xây dựng mẫu lời nói), để thông 
qua đó, hướng dẫn HS nhận xét, phân tích để rút ra những kiến thức, kĩ năng của bài 
học yêu cầu, từ đó có thể thực hành, luyện tập theo mẫu. Mẫu ở đây được coi là một 
Trang 5 
phương tiện để “thị phạm hóa”, giúp HS tiếp nhận những lý thuyết ngôn ngữ không 
phải chỉ bằng cách nghe qua lời giảng của GV mà còn được tận mắt chứng kiến, tận 
mắt được “nhìn” một cách tường minh mẫu mà mình cần làm theo.
 Ví du: Khi dạy nội dung bài học Mở rộng vốn từ thiên nhiên (tuần 9, TV 5 tập 1, 
trang 87)
 Bài tập 1: 
 - Giúp HS nắm vững yêu cầu bài tập.
 - GV nói: Trong mẩu chuyện “ Bầu trời mùa thu”, mỗi bạn nhỏ có cách cảm nhận 
miêu tả bầu trời rất khác nhau.
 - GV ghi câu làm mẫu lên bảng: Các em hãy nhìn lên bầu trời mà xem. Mùa hè, 
nó rất nóng và cháy lên những tia sáng của ngọn lửa.
 - Tổ chức cho HS làm bài, trình bày kết quả.
 - Cả lớp, GV nhận xét ghi ý đúng:
 xanh như mặt nước mệt mỏi trong ao
 được rửa mặt sau cơn mưa
 bầu trời xanh biếc
 dịu dàng
 buồn bã
 .................
 4.2. Phương pháp phân tích ngôn ngữ:
 Đây là PPDH trong đó HS dưới sự tổ chức và hướng dẫn của GV, tiến hành tìm 
hiểu các hiện tượng ngôn ngữ, quan sát và phân tích các hiện tượng đó theo định 
hướng của bài học, cũng tức là theo định hướng của nội dung khoa học bộ môn, trên 
cơ sở đó rút ra những nội dung lí thuyết hoặc thực hành cần ghi nhớ.. Cụ thể là, GV 
hướng dẫn HS phân chia đối tượng (chứa hiện tượng ngôn ngữ cần lĩnh hội) ra thành 
những bộ phận, những khía cạnh, những mặt khác nhau... để lần lượt tìm hiểu một 
cách kĩ càng hơn, sâu sắc hơn, nhằm mục đích nhận thức về đối tượng một cách đầy 
đủ, chính xác.
Trang 6 
 4.3. Phương pháp thực hành giao tiếp:
 Phương pháp thực hành giao tiếp rất cần được sử dụng trong giờ Luyện từ và câu 
, bởi vì, mọi hiện tượng từ ngữ, ngữ pháp trong SGK không nằm ngoài môi trường 
giao tiếp của lứa tuổi HS. Phương pháp này không phải chỉ là cách hướng dẫn HS 
vận dụng lí thuyết được học vào thực hiện các nhiệm vụ của quá trình giao tiếp, mà 
còn là phương pháp cung cấp lí thuyết cho HS trong chính quá trình giao tiếp. Khi 
vận dụng phương pháp thực hành giao tiếp vào dạy học Luyện từ và câu, chúng ta đã 
tận dụng vốn hiểu biết về từ ngữ, ngữ pháp của HS vào dạy học để HS cảm thấy nhẹ 
nhàng hơn trong việc tiếp nhận kiến thức và rèn luyện các kĩ năng mới. 
 Ví dụ:
 Em chọn dấu chấm, dấu chấm hỏi hay dấu chấm than để điền vào từng ô
trống trong mẫu chuyện vui sau đây?
 Tùng bảo Vinh:
- Chơi cờ ca – rô đi 
- Đề tớ thua à Cậu cao thủ lắm 
- A  Tớ cho cậu xem cái này  Hay lắm 
Vừa nói, Tùng vừa mở tủ lấy quyển ảnh lưu niệm gia đình đưa cho Vinh xem 
- Ảnh chụp cậu lúc lên mấy mà nôm ngộ thế 
- Cậu nhầm to rồi  Tớ đâu mà tớ  Ông tớ đấy 
- Ông cậu 
- Ừ  Ông tớ ngày còn bé mà  Ai cũng bảo tớ giống ông nhất nhà 
 Theo HẢI HỒ
 (Tiếng Việt 5, tập 2, trang 115)
 Để hướng dẫn HS làm bài tập này, GV có thể cho HS đọc theo vai hoặc đóng vai. 
Các lời thoại hoặc lời dẫn chuyện phải làm sao thể hiện đúng mục đích nói của câu. 
Sau khi được nghe giọng nói, ngữ điệu lời nói, các em sẽ xác định được loại dấu câu 
cần đặt vào mỗi chỗ trống.
Trang 7 
 Khi vận dụng phương pháp thực hành giao tiếp vào dạy học dấu câu, chúng ta đã 
tận dụng vốn hiểu biết về ngôn ngữ nói của HS vào dạy học để trẻ cảm thấy nhẹ 
nhàng hơn
trong việc tiếp nhận kiến thức và rèn luyện các kĩ năng học tập mới.
 Ngoài các phương pháp nêu trên, trong giờ Luyện từ và câu ở lớp 5, tùy từng nội 
dung bài học, điều kiện của lớp học và đối tượng HS từng vùng miền, GV có thể vận 
dụng nhiều phương pháp khác nhau để HS có thể chiếm lĩnh kiến thức như phương 
pháp trò chơi học tập, phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp đóng vai, v. v....
5. Những điều cần lưu ý khi dạy Luyện từ và câu lớp 5:
 5.1. Đối với dạng bài mở rộng và hệ thống hóa vốn từ
 Nếu trình độ HS trong lớp còn hạn chế về tiếng Việt, GV chỉ có thể yêu cầu 
tìm được một vài từ thông dụng theo gợi ý trong SGK (tùy thuộc khả năng và vốn 
sống của HS) hoặc chủ động dẫn dắt, gợi ý, giải nghĩa từ ngữ bằng nhiều hình thức 
khác nhau để bổ sung vốn tiếng Việt và giúp các em dễ thực hiện yêu cầu của bài tập; 
hạn chế HS tự làm bài hoặc trao đổi theo nhóm để bớt khó khăn cho HS đối với giờ 
học Luyện từ và câu.
 Ví dụ: Trong bài Mở rộng vốn từ: Hữu nghị – Hợp tác (Tuần 6), bài tập 2 có yêu 
cầu sau:
 Xếp các từ có tiếng hợp cho dưới dây thành hai nhóm a và b: 
 hợp tình, hợp tác, phù hợp, hợp thời, hợp lệ, hợp nhất, hợp pháp, hợp lực,
 hợp lí, thích hợp.
a. Hợp có nghĩa là ‘’gộp lại” (thành lớn hơn). M: hợp tác.
b. Hợp có nghĩa là “ đúng với yêu cầu, đòi hỏi ... nào đó”. M: thích hợp.
 GV có thể giúp HS hiểu nghĩa từ hợp pháp (đúng với pháp luật) để các em có thể 
xếp vào nhóm b.
Khi HS tập giải nghĩa từ, GV cũng cần chấp nhận nhiều cách diễn đạt khác nhau 
(đôi khi còn vụng về, “ngây ngô”), miễn sao thể hiện được sự cảm nhận đúng và biết 
Trang 8 
cách dùng từ không sai lạc về ý nghĩa. Từ đó, GV uốn nắn để các em biết cách giải 
nghĩa từ cho chính xác.
 5.2. Đối với loại bài hình thành kiến thức lý thuyết.
Để phù hợp với đặc điểm nhận thức của HS lớp 5, GV cần khai thác và vận 
dụng hiệu quả phương pháp phân tích ngôn ngữ. Tư duy phân tích, tổng hợp của HS 
lớp 5 đã bước đầu hình thành, các em đã biết tri giác các tài liệu học tập để tìm ra 
những hiện tượng lặp lại và phát hiện bản chất của sự vật, hiện tượng. Để giờ học lí 
thuyết đảm bảo tính vừa sức và tạo được hứng thú với HS, GV cần phối hợp sử dụng 
phương pháp luyện tập theo mẫu, phương pháp thực hành giao tiếp, phương pháp 
thảo luận nhóm.....
 Ví dụ, khi dạy bài Từ đồng âm, để giúp HS nhận biết khái niệm về từ đồng âm và 
phân biệt nghĩa của các từ đồng âm, GV nên cho HS thảo luận nhóm để các em huy 
động vốn hiểu biết của mình về từ đồng âm và cùng nhau trao đổi những hiểu biết của 
mình về từ đồng âm mà bài học yêu cầu.
 5.3. Đối với loại bài luyện tập
 Tùy từng nội dung cụ thể, GV có thể sử dụng phối hợp các phương pháp dạy 
học: phương pháp thực hành giao tiếp, phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp 
trò chơi học tập,...để HS có thể thực hành các kiến thức lí thuyết được học một cách 
linh hoạt vào các tình huống sử dụng ngôn ngữ cụ thể.
IV/ KẾT QUẢ :
1. Về học sinh : 
- Hầu hết học sinh đều ham thích và hứng thú học tập phân môn này, các em 
không còn có biểu hiện ngại học mỗi khi nhắc đến nó.
- Học sinh học tập trong không khí tự nhiên thoải mái, tích cực và hào hứng nhất 
là vào tiết làm bài miệng, ngoài việc các em nêu lên ý kiến diễn đạt của mình mà các 
em còn nhận xét được ý vừa nêu của bạn theo nhận thức của em một cách chân thật 
nhất.
Trang 9 
- Các em có điều kiện để bộc lộ những khả năng tư duy, hiểu biết, khả năng diễn 
đạt, phát triển vốn từ, trí thông minh và óc sáng tạo mà ở một số em yếu cũng đã nhận 
thức được để thực hiện bài văn thì ta phải thực hiện như thế nào đúng nhất về phần 
cấu tạo của thể loại văn đó mặc dù ý diễn đạt của em yếu vẫn còn hạn chế theo mức 
đọ của em.
- Trong văn nói các em mạnh dạn hơn, diễn đạt lưu loát đầy đủ ý. Trong văn viết 
các em tiến bộ rõ rệt so với đầu năm học, khắc phục được nhược điểm về đặt câu, 
đồng thời biết lựa chọn từ ngữ, hình ảnh phù hợp để đặt câu, làm cho câu văn, đoạn 
văn và bài văn thêm sinh động. 
- Kết quả học tập của học sinh ở phân môn Luyện từ và câu qua các kì kiểm tra 
được nâng lên một cách rõ rệt. Cụ thể : 
Tổng số học sinh lớp 35
ĐIỂM Giỏi Khá Trung bình
HK 1
SL % SL % SL %
26 74.28 9 25.72 0 0
2. Về giáo viên :
- Sau mỗi tiết dạy Luyện từ và câu , tôi cảm thấy lòng mình thanh thản và tự tin 
khi học sinh học tập tích cực chủ động, sáng tạo, ngày càng tiến bộ.
- Bản thân không còn cảm thấy ái ngại và khó khăn mỗi khi dạy phân môn Luyện 
từ và câu .
- Việc dạy tốt phân môn Luyện từ và câu là động lực để tôi dạy tốt những môn 
học khác.
V.KẾT LUẬN 
1./ Bài học kinh nghiệm :
Trang 10 
 Qua thời gian giảng dạy ở lớp 5, bản thân tôi rút ra được một số kinh 
nghiệm :
 - GV cần coi trọng việc rèn luyện cho HS 4 kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết. Đây là 
điều cơ bản và quan trọng nhất trong Tiếng Việt nói chung và phân môn Luyện từ 
và câu nói riêng, đó là những kỹ năng lao động, kỹ năng sống của mỗi thành viên 
trong xã hội.
- GV chủ nhiệm cần kết hợp với các ban ngành đoàn thể, đặc biệt là Tổng phụ 
trách Đội tổ chức nhiều buổi sinh hoạt ngoại khoá,hoa học tập theo chủ điểm  
Nhằm nâng cao vốn hiểu biết về Tiếng Việt cho HS.
- Cần xây dựng cho HS sự hứng thú và thói quen đọc sách để giúp cho các em 
rèn luyện 4 kỹ năng trên. Từ đó, tầm nhìn, vốn hiểu biết và sự sáng tạo trong học tập 
của HS ngày càng được nâng cao hơn nữa.
2. Tóm lại
 Để giảng dạy thành công phân môn Luyện từ và câu, GV phải nắm vững mục 
tiêu của môn học, nội dung chương trình và các biện pháp dạy học chủ yếu. Bên 
cạnh đó, GV phải có vốn kiến thức sâu rộng, phong phú; phải sử dụng linh hoạt các 
phương pháp dạy học, đồng thời phải biết tổ chức các hình thức học tập đa dạng, 
phong phú.nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo trong học tập của 
HS.
VI. KIẾN NGHỊ
+ Sĩ số lớp đạt chuẩn 25- 30 em để công tác giảng dạy được chặt chẽ và quan 
tâm kịp thời đến từng học sinh.
+ Trang bị các phương tiện như: ti vi, bàn ghế,  cho các phòng học để giáo 
viên thực hiện nhiệm vụ giáo dục áp dụng phương pháp tích cực hóa hoạt động của 
học sinh một cách có hiệu quả. 
+ Các cấp lãnh đạo tổ chức nhiều chuyên đề về phương pháp dạy Tiếng Việt 
để bản thân và đồng nghiệp học hỏi kinh nghiệm.
Trang 11 
 + Xây dựng thêm phòng học để tránh tình trạng học sinh quá tải ở năm học 
2014-2015. 
Trang 12 

File đính kèm:

  • pdfsk2014.trang.pdf
Sáng Kiến Liên Quan