SKKN Xây dựng và sử dụng câu hỏi dạng Pisa trong dạy học chương “Thành phần hóa học của tế bào” Sinh học 10 cơ bản theo hướng phát triển năng lực học sinh
Thực trạng của vấn đề
2.2.1. Thuận lợi
Ngày nay với sự xích lại gần nhau của các quốc gia trên toàn cầu, khoảng cách về
địa lí dường như không còn có ý nghĩa. Tất cả các quốc gia đều có thể tham gia vào
các hoạt động chung, các nhà chức trách cũng luôn chú trọng phát triển giáo dục,
thúc đẩy giáo dục nước nhà vươn tầm quốc tế. Việt Nam tham gia PISA năm 2012
với kết quả xếp thấp nhất trong các nước tham gia thi khảo sát. Qua các năm đến
năm 2015 kết quả Việt Nam đã lọt vào tốp 10 các nước tham gia đối với lĩnh vực
khoa học. Kết quả PISA 2015 cùng với kết quả trong các kì thi Olympic môn Toán,
Tin học, Vật lý, Hóa học và Sinh học cho thấy giáo dục Việt Nam không chỉ đạt
thành tựu về phát triển quy mô, số lượng mà còn đạt chất lượng giáo dục phổ thông
cơ bản không thua kém các nước trên thế giới. Việc quan tâm đầu tư của nhà nước
chính là một thuận lợi to lớn trong việc đổi mới kiểm tra và thi cử trong giai đoạn
hiện nay. Đặc biệt trong thời gian sắp tới khi chương trình giáo dục mới được triển
khai thì cách kiểm tra này là hoàn toàn phù hợp.
Trong thời đại công nghệ 4.0 việc tiếp cận và ứng dụng công nghệ thông tin
(CNTT) khá đơn giản và tiện lợi. Học sinh có nhiều điều kiên để sử dụng CNTT,
các em cũng khá nhanh nhạy trong việc tiếp cận một vấn đề mới.
Về phía các em học sinh việc thi cử chú trọng ghi nhớ, tái hiện, quay cuồng
với các bài toán hóc búa làm các em khá mệt mỏi và mất đi tình yêu đối với môn5
học, nhiều khi không biết học để làm gì. Đổi mới dạy học theo hướng phát triển năng
lực không bắt buộc phải ghi nhớ quá nhiều vì mỗi bài kiểm tra đã có phần dẫn để
các em trả lời các câu hỏi, những câu hỏi có câu trả lời mang màu sắc cá nhân giúp
các em thể hiện được cái tôi trước những vấn đề gặp phải.
Đối với giáo viên, từ năm 2012 Bộ giáo dục cũng đã có nhiều lần tổ chức tập
huấn cho giáo viên về cách thức ra đề PISA và tổ chức triển khai ở nhiều Tỉnh trong
cả nước, các giáo viên vì thế cũng đã hiểu và biết cách ra đề theo PISA, nhiều đề tài
nghiên cứu về PISA cũng đã được tiến hành, khái niệm PISA đã không còn xa lạ đối
với nhiều giáo viên.
Đối với tỉnh Nghệ An, từ 2012 đến 2019 cũng đã có nhiều cuộc tập huấn cho
giáo viên về PISA, trường Đại Học Vinh cũng đã có nhiều nghiên cứu của các giáo
sư và tiến sĩ về lĩnh vực này vì thế giúp giáo viên tiếp cận với việc đổi mới kiểm tra
và đánh giá học sinh theo hướng phát triển năng lực.
2.2.2. Khó khăn
Khó khăn lớn nhất phải kể đến đó là vấn đề thi cử, hiện nay thi cử vẫn chủ yếu là
lí thuyết chú trọng vào ghi nhớ tái hiện, các bài tập lại thiên về tính toán chưa khai
thác hết bản chất sinh học. Hầu như trong các đề thi chưa có những câu hỏi gắn liền
kiến thức lí thuyết với thực tiễn, học sinh chưa vận dụng những điều đã học vào cuộc
sống. Và hầu như trong các đề thi chỉ có các câu trắc nghiệm nhiều lựa chọn làm
giảm khả năng trình bày, tư duy logic, và khả năng sáng tạo của học sinh.
Mặc dù, cách ra đề thi theo PISA sẽ phát triển năng lực của học sinh nhưng việc
thi cử như hiện nay khiến cho học sinh và phụ huynh không mặn mà với PISA bởi
vì tư tưởng học để phục vụ thi, thi gì học nấy. Việc học gì thi đó sẽ khiến cho học
sinh e ngại khi bỏ thời gian vào PISA, tâm lí của phụ huynh và áp lực thành tích
trong các cuộc thi cũng khiến các thầy cô vì thế sẽ không dành thời gian để soạn các
bài giảng theo hình thức PISA.
Cách ra dạng bài tập PISA cũng tốn công sức khi soạn đề và chấm bài, đòi hỏi sự
kiên trì của giáo viên.
Tiếp đến đó là sự thay đổi từ cán bộ lãnh đạo, cán bộ nào phong trào đó. Nếu như
giáo viên có đam mê, hưởng ứng nhưng các trường không triển khai, thì kết quả sẽ
không khả quan.
Đầu tự do 3’ chứa bộ ba XXA là nơi gắn axit amin. Đúng/Sai Câu 6. Axit Nuclêic. 0 1 2 9 Một phân tử ARN dài 510nm có tỉ lệ A G = 2 3 và số nuclêôtit loại Xitôzin gấp 3/2 lần số nuclêôtit loại Uraxin. Tính số nuclêôtit loại Xitôzin của mARN trên. Biết mạch gốc ADN có G X = 1 3 . Câu 7. Axit Nuclêic. 0 1 2 9 Dựa vào cơ sở khoa học nào mà người ta có thể xác định mối quan hệ huyết thống giữa 2 người, xác định nhân thân các hài cốt hay truy tìm dấu vết thủ phạm thông qua việc phân tích ADN? Hướng dẫn đánh giá bài 6 Câu 1. Mức đầy đủ: Mã 1 đáp án A. 25 Mức không đạt: Mã 0 đáp án khác, mã 9 không trả lời. Câu 2. Mức đầy đủ: Mã 1 đáp án A. Mức không đạt: Mã 0 đáp án khác, mã 9 không trả lời. Câu 3. Mức đầy đủ: Mã 1 đáp án C. Mức không đạt: Mã 0 đáp án khác, mã 9 không trả lời. Câu 4. Mức đầy đủ: Mã 1 đáp án D. Mức không đạt: Mã 0 đáp án khác, mã 9 không trả lời. Câu 5. Mức đầy đủ: Mã 2: 1 Sai, 2 Đúng, 3 Đúng. Mức chưa đầy đủ: Mã 1 chỉ trả lời được 2/3 mệnh đề đúng. Mức không đạt: Mã 0 chỉ trả lời được 1 mệnh đề đúng hoặc không được mệnh đề nào đúng, mã 9 không trả lời. Câu 6. Mức đầy đủ: Mã 2: Số Nuclêôtit của ADN là: 5100.2 3,4 = 3000 (nuclêôtit) Ta có: A G = 2 3 = U X = A+U G+X = A gen G gen ⇒ A = T = 600; G = X = 900. Mạch gốc ADN có G X = 1 3 suy ra G mạch gốc = 225 nuclêôtit. Suy ra ARN có 225 nuclêôtit loại X. Mức chưa đầy đủ: Mã 1 tính đúng được số nuclêôtit từng loại của ADN. Nhưng chưa ra đáp số cuối cùng. Mức không đạt: Mã 0 HS trả lời sai, mã 9 không trả lời. Câu 7. Mức đầy đủ: Mã 2 Giải thích : + Do ADN có tính đa dạng và đặc thù và có chức năng mang, bảo quản và truyền đạt thông tin di truyền nên rất khó có trường hợp 2 người khác nhau (không có quan hệ huyết thống) lại có cấu trúc ADN hoàn toàn giống nhau (xác suất trùng hợp chỉ 26 xảy ra 1 trên 200 triệu lần). Dựa vào tính chất này mà kĩ thuật phân tích ADN đã ra đời và nó đã có những ứng dụng rộng rãi trong thực tiễn. + Các nhà khoa học có thể dựa vào ADN để truy tìm thủ phạm, xác định huyết thống, xác định nhân thân của các hài cốt... Ví dụ, người ta có thể tách ADN từ một sợi tóc còn sót lại trên hiện trường vụ án rồi so sánh ADN này với ADN của một loạt những người bị tình nghi. Nếu người tình nghi có ADN giống với ADN lấy từ sợi tóc để lại trên hiện trường thì có thể người đó có liên quan đến vụ án. Tương tự như vậy, người ta có thể xác định một đứa bé có phải là con của người này hay người kia nhờ vào sự giống nhau về ADN giữa con và bố. Mức chưa đầy đủ: Mã 1 trả lời đúng được 1 trong 2 ý trên. Mức không đạt: Mã 0 trả lời sai, mã 9 không trả lời. Bài 7: Dinh dưỡng và sức khỏe con người. Dinh dưỡng là một phần thiết yếu đối với sức khỏe con người. Thông qua chế độ dinh dưỡng hàng ngày, chúng ta có thể nhận biết được tình trạng sức khỏe hiện tại và tương lai của mình. Việc ăn uống khoa học sẽ giúp giảm đáng kể các nguy cơ gây ra bệnh ung thư, tiểu đường, béo phì hoặc tim mạch Câu 1. Dinh dưỡng và sức khỏe con người. 0 1 9 Khi sử dụng quá nhiều đường, chúng ta có nguy cơ cao mắc phải căn bệnh nào dưới đây? A. Gout. B. Béo phì. C. Phù chân voi. D. Viêm não Nhật Bản. Câu 2. Dinh dưỡng và sức khỏe con người. 0 1 9 Bệnh nào sau đây liên quan đến sự thiếu nguyên tố vi lượng? A. Bệnh bướu cổ. B. Bệnh còi xương. C. Bệnh cận thị. D. Bệnh tự kỷ. Câu 3. Dinh dưỡng và sức khỏe con người. 0 1 9 Nếu ăn quá nhiều prôtêin (chất đạm) cơ thể có thể mắc bệnh gì sau đây? A. Bệnh gút. B. Bệnh mỡ máu. C. Bệnh tiểu đường. D. Bệnh tự kỷ. 27 Câu 4. Dinh dưỡng và sức khỏe con người. 0 1 9 Tại sao cần thay đổi món ăn sao cho đa dạng hơn là chỉ ăn một số ít món ăn yêu thích cho dù là bổ? Câu 5. Dinh dưỡng và sức khỏe con người. 0 1 9 Để tránh suy dinh dưỡng, vì sao bác sĩ khuyên thanh thiếu niên đang ở độ tuổi trưởng thành không nên ăn chay trường (chỉ ăn thức ăn có nguồn gốc từ thực vật trong thời gian dài) Câu 6. Dinh dưỡng và sức khỏe con người. 0 1 2 9 Nguyên nhân gây ra bệnh loãng xương? Tại sao người bị bệnh loãng xương nên uống loại sữa dành riêng cho mình. ......................................................................................................................... Câu 7. Dinh dưỡng và sức khỏe con người. 0 1 2 9 Khi sự tích lũy mỡ trong cơ thể tăng lên quá mức so với mức bình thường thì người ta gọi đó là béo phì. Bệnh béo phì có thể dẫn tới nhiều nguy cơ về mặt sức khỏe trong đó có bệnh huyết áp và bệnh tim mạch. Béo phì chủ yếu do năng lượng ăn vào nhiều hơn nhu cầu năng lượng hành ngày, sự thừa năng lượng này diễn ra liên tiếp trong một thời gian dài dẫn đến béo phì. Giải pháp nào sau đây có thể ngăn ngừa bệnh béo phì (khoanh tròn “Có” hoặc “Không” ứng với mỗi giải pháp đó.) 1. Phối hợp nhiều loại thực phẩm và thường xuyên thay đổi món. Có/ Không 2. Sử dụng chất béo ở mức hợp lý, chú ý phối hợp giữa dầu thực vật và mỡ động vật. Có / Không 3. Ăn thức ăn giàu đạmvới tỷ lệ cân đối giữa nguồn động vật và thực vật, nên tăng cường ăn cá. Có/ Không 4. Ăn nhiều rau, củ, quả hàng ngày để tăng chất xơ và bổ sung vitamin. Có/ Không 28 5. Ăn đồ chiên rán bằng dầu. Có / Không 6. Thực hiện nếp sống năng động, hoạt động thể lực đều đặn, duy trì cân nặng ở mức hợp lý, không hút thuốc lá. Có/ Không 7. Nên dùng nhiều chất bột đường thay cho chất béo. Có/ Không Câu 8. Dinh dưỡng và sức khỏe con người. 0 1 9 Bệnh tiểu đường (đái tháo đường) hay còn gọi là bệnh đường huyết. Người mắc bệnh này tức là trong máu nồng độ đường vượt quá 0,1%. Đây là loại đường gì? ................................................................................................................. Hướng dẫn đánh giá bài 7. Câu 1. Mức đầy đủ: Mã 1 đáp án B Mức không đạt: Mã 0 trả lời sai, mã 9 không trả lời. Câu 2. Mức đầy đủ: Mã 1 đáp án A (Thiếu Iôt Bệnh bướu cổ, Iôt là nguyên tố vi lượng) Mức không đạt: Mã 0 trả lời sai, mã 9 không trả lời. Câu 3. Mức đầy đủ: Mã 1 đáp án A Mức không đạt: Mã 0 trả lời sai, mã 9 không trả lời. Câu 4. Mức đầy đủ: Mã 1 Giải thích : Ăn các món ăn khác nhau sẽ đảm bảo cung cấp đầy đủ các nguyên tố vi lượng cho cơ thể. Ngược lại nếu chỉ ăn một số ít món ăn yêu thích thì sẽ không cung cấp đủ các nguyên tố vi lượng cho cơ thể. Mức không đạt: mã 0 trả lời sai, mã 9 không trả lời. Câu 5. Mức đầy đủ: Mã 1 29 Giải thích : Do thức ăn có nguồn gốc từ thực vật chứa hàm lượng các axit amin không thay thế thấp hơn thức ăn có nguồn gốc từ động vật nên ăn chay trường sẽ không cung cấp đủ các axit amin không thay thế cho cơ thể. Mức không đạt: Mã 0 trả lời sai, mã 9 không trả lời. Câu 6. Mức đầy đủ: Mã 2. + Bị bệnh loãng xương là sự thiếu hụt canxi trong máu, dẫn đến nguy cơ mô xương bị mòn và mỏng dần. Rất dễ bị gãy khi té ngã. + Người bị loãng xương cần uống loại sữa dùng riêng vì những loại sữa đó chứa hàm lượng canxi cao hơn sữa bình thường, giúp phục hồi lượng canxi bị thiếu hụt. Mức chưa đầy đủ: Mã 1. Giải thích được nguyên nhân gây ra bệnh loãng xương nhưng chưa giải thích được vì sao người bị bệnh loãng xương cần phải uống sữa dùng riêng. Mức không đạt: Mã 0 trả lời sai. Mã 9 không làm bài. Câu 7. Mức đầy đủ: Mã 2 trả lời được : 1 – Có, 2 – Có, 3 – Có, 4 – Có, 5 – Không, 6 – Có, 7 – Không. Mức chưa đầy đủ: Mã 1 trả lời đúng từ 3 đến 6 ý. Mức không đạt: Mã 0 chỉ trả lời đúng 1 – 2 ý, mã 9 không làm bài. Câu 8. Mức đầy đủ: Mã 1 Đó là đường glucôzơ. Nếu lượng glucôzơ trong máu giảm thì người bị mắc bệnh suy nhược. Ngược lại, nếu lượng glucôzơ trong máu tăng lên thì sẽ bị thải ra ngoài theo đường tiểu tiện, gây nên bệnh tiểu đường. Mức không đạt: Mã 0 trả lời sai loại đường, mã 9 không trả lời. 2.5. Cách triển khai vào dạy học tại trường THPT 2.5.1. Sử dụng trong các tiết học trên lớp Các thầy cô có thể sử dụng bộ câu hỏi PISA trong quá trình hỏi bài cũ xây dựng kiến thức mới, hay vận dụng củng cố kiến thức cũng như ra bài tập về nhà cho học sinh, hoặc sử dụng như là một phiếu học tập khi xây dựng hay củng cố một nội dung nào đó. Trong giai đoạn sắp tới đây giáo viên được lựa chọn tài liệu để dạy học cho học sinh thì chúng ta cần năng động hơn nữa trong việc xây dựng bài giảng để phục vụ cho quá trình dạy học trên lớp nhằm mục đích phát triển năng lực học sinh, gắn tiết học gần gũi với cuộc sống, giúp các em yêu thích môn học hơn. 2.5.2. Là tài liệu học sinh tự học. 30 Trong thời đại hiện nay công nghệ số đóng góp một phần rất quan trọng và trong lĩnh vực giáo dục cũng vậy. Thời gian trên lớp nhiều lúc không đủ để chuyển tải những thông tin cần thiết thì những bài tập này sẽ được các em học trong những lúc rãnh rỗi ở nhà. Trong năm học 2019 – 2020 có đợt nghỉ học dài ngày do Covid , nhờ sự hỗ trợ của CNTT các bài học đã được các em hoàn thành cùng với những bài tập giáo viên ra về nhà. Việc ứng dụng CNTT giúp cho các em học mọi lúc mọi nơi và có thể tự bố trí thời gian hợp lí. Rèn luyện được năng lực tự học ở các em học sinh. Cách để mang bài tập đến gần với các em học sinh nhờ sự hỗ trợ của công nghệ thông tin đó chính là : Tạo khóa học trên vnedu. Ưu điểm: những bài tập dạng PISA sử dụng cho lúc thi cử nhưng với quy mô là bài tập về nhà có thể phát huy được năng lực sử dụng công nghệ thông tin của các em. Trên Vn.edu học sinh được học miễn phí và đã có tài khoản cũng như làm quen từ trước nên sử dụng đơn giản. Giáo viên ra bài tập theo chủ đề cho học sinh, học sinh làm và nộp bài trên qua mạng. Giáo viên chấm và nhận xét cho các em được cụ thể, rõ ràng. Hạn chế: Nhiều em kĩ năng sử dụng máy tính chưa thông thạo, một số gia đình chưa có internet cũng như chưa kiểm soát được việc các em trao đổi bài, tìm sự hỗ trợ từ các phương tiện khác. 2.5.3. Sử dụng để kiểm tra định kì và ôn thi THPT quốc gia Mỗi bài soạn có các mức độ chuẩn kiến thức kĩ năng không chỉ gần gũi với thực tiễn mà còn gắn với các kiến thức trong sách giáo khoa vì vậy được sử dụng trong các kì kiểm tra. 2.6. Một số kết quả mà đề tài mang lại 2.6.1. Mức độ triển khai tại các trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An Dạy học phát triển năng lực đã được triển khai trong mấy năm gần đây, tập huấn về PISA cũng được sở giáo dục tổ chức từ đầu từ năm học trước. Tuy nhiên kết quả sau khi tập huấn chưa cao. Lí do lớn nhất đó là chưa đổi mới mạnh mẽ trong thi cử. Tôi đã biên soạn lại các câu hỏi trong chương “Thành phần hóa học của tế bào – Sinh học 10” thành 07 bài nhỏ với hơn 40 câu hỏi theo dạng đề thi PISA. Đã tạo các khóa học trên trang mạng vnedu.vn để học sinh dễ tham khảo học tập. Trong các bài dạy trên lớp tôi cũng thường xuyên sử dụng bài tập theo dạng PISA để kích thích sự sáng tạo của học sinh. Có một điều tôi nhận thấy rõ ràng đó là nếu ra đề các bài tập nặng tính lí thuyết, chú trọng giải bài tập ít gắn với thực tiễn chỉ phù hợp với những học sinh các lớp chọn, dạy theo hướng này các học sinh lớp đại trà nhanh chóng chán nản. Ngược lại khi dạy học tôi thường gắn liền những câu hỏi với thực tiễn ví dụ: tìm hiểu về chế độ dinh dưỡng tại sao chế độ dinh dưỡng thiếu cân bằng sẽ gây bệnh: béo phì, tiểu đường, gan nhiễm mỡ, gout, học sinh các lớp đại trà lại trả lời rất tốt thậm chí tốt 31 hơn học sinh lớp chọn. Tôi nghĩ rằng đó mới là phát triển năng lực, mới là cái người dạy cần thay đổi cách đánh giá cho phù hợp. Điều này cũng đã giải quyết được câu hỏi chúng ta hay đặt ra là: nhiều học sinh giải bài tập chưa giỏi, bài kiểm tra không cao nhưng ra đời lại làm việc rất tốt. Thật ra đó là vì cách kiểm tra đánh giá của chúng ta chưa phù hợp, chưa hiểu hết năng lực của học sinh. 2.6.2. Một số minh chứng. Đây là một số bài tập được tôi tiến hành trên lớp thông qua phiếu học tập. 32 2.6.3. Kiểm tra thực nghiệm đề tài 2.6.3.1. Đối tượng và phương pháp kiểm tra thực nghiệm Tôi đã tiến hành thực nghiệm sư phạm trong 2 năm: Năm học 2019 – 2020 và năm học 2020 - 2021 tại trường THPT Nghi Lộc 3, xã Nghi Xuân, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An và trường THPT Nguyễn Duy Trinh, thị trấn Quán Hành, huyện Nghi 33 Lộc, tỉnh Nghệ An. Mỗi năm khảo sát 4 lớp học sinh, mỗi lớp gồm khoảng 37 đến 40 học sinh, trong đó: + 2 lớp làm nhóm đối chứng (ĐC): là những lớp trong quá trình dạy học không sử dụng bài tập dạng PISA, 1 lớp ở trường THPT Nghi Lộc 3(NL3), 1 lớp ở trường THPT Nguyễn Duy Trinh(NDT). + 2 lớp làm nhóm thực nghiệm (TN): là những lớp trong quá trình dạy học có sử dụng bài tập dạng PISA, 1 lớp ở trường THPT Nghi Lộc 3(NL3), 1 lớp ở trường THPT Nguyễn Duy Trinh(NDT). Cụ thể: + Năm học 2019 – 2020: Lớp thực nghiệm (TN) Lớp đối chứng (ĐC) Lớp 10A2 (tổng số 40 HS-NL3) Lớp 10A (tổng số 40 HS-NDT) Lớp 10B1 (tổng số 39 HS-NL3) Lớp 10A1 (tổng số 35 HS-NDT) 80 HS 74 HS + Năm học 2020 – 2021: Lớp thực nghiệm (TN) Lớp đối chứng (ĐC) Lớp 10A1 (tổng số 40 HS-NL3) Lớp 10A5 (tổng số 37 HS-NDT) Lớp 10A (tổng số 39 HS-NL3) Lớp 10A4 (tổng số 37 HS-NDT) 77 HS 76 HS Sử dụng bài tập dạng PISA cho bài 7, học sinh làm bài trong 20 phút, chấm điểm theo thang điểm PISA. 2.6.3.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm Để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng bài tập dạng PISA trong dạy học, sau khi hoàn thành chương I: Thành phần hóa học của tế bào, tôi tiến hành cho học sinh làm bài tập dạng PISA để đánh giá năng lực học sinh của các lớp TN và ĐC , sử dụng phần mềm Excel để tiến hành thống kê, tính toán, vẽ đồ thị và thu được kết quả như sau: - Năm học 2019 – 2020: Bảng 1. Bảng thống kê các điểm số (Xi) của điểm kiểm tra [0;1) [1;2) [2;3) [3;4) [4;5) [5;6) [6;7) [7;8) [8;9) [9;10] TN 80 0 0 0 0 0 3 28 33 14 2 ĐC 74 0 0 0 0 0 15 29 25 5 0 Tổng số HS Lớp Điểm số khoảng (Xi) 34 Bảng 2. Bảng phân phối tần suất Biểu đồ 1. Biểu đồ phân phối tần suất của hai nhóm Bảng 3. Bảng phân phối tần suất lũy tích Biểu đồ 2. Biểu đồ phân phối tần suất lũy tích của 2 nhóm [0;1) [1;2) [2;3) [3;4) [4;5) [5;6) [6;7) [7;8) [8;9) [9;10] TN 80 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 3,8 35,0 41,3 17,5 2,5 ĐC 74 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 20,3 39,2 33,8 6,8 0,0 Tổng số HS Lớp Số % HS đạt điểm khoảng Xi 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 TN 80 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 5,0 47,5 83,8 98,8 100,0 ĐC 74 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 20,3 59,5 93,2 100,0 100,0 Số % HS đạt điểm Xi trở xuốngTổng số HS Lớp 00 20 40 60 80 100 120 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Điểm TN ĐC 35 Bảng 4. Bảng phân loại theo học lực Biểu đồ 3. Biểu đồ phân loại theo học lực của 2 nhóm - Năm học 2020 – 2021: Bảng 5. Bảng thống kê các điểm số (Xi) của điểm kiểm tra Lớp Tổng số HS Điểm số khoảng (Xi) [0;1) [1;2) [2;3) [3;4) [4;5) [5;6) [6;7) [7;8) [8;9) [9;10] TN 77 0 0 0 0 0 2 27 32 14 2 ĐC 76 0 0 0 0 2 15 29 25 5 0 Biểu đồ 4. Biểu đồ thống kê các điểm số (Xi) của hai nhóm Kém Yếu TB Khá Giỏi, XS TN 80 0,0 0,0 12,5 67,5 20,0 ĐC 74 0,0 0,0 28,4 64,9 6,8 Lớp Số % HS Tổng số HS TN ĐC00 50 100 Kém Yếu TB Khá Giỏi, XS S ố % H S `Xếp loại TN ĐC 0 5 10 15 20 25 30 35 [0;1) [1;2) [2;3) [3;4) [4;5) [5;6) [6;7) [7;8) [8;9) [9;10] TN ĐC 36 Bảng 6. Bảng phân phối tần suất Lớp Tổng số HS Số % HS đạt điểm khoảng (Xi) [0;1) [1;2) [2;3) [3;4) [4;5) [5;6) [6;7) [7;8) [8;9) [9;10] TN 77 0 0 0 0 0 2,6 35,3 41,3 18,2 2,6 ĐC 76 0 0 0 0 2,6 19,8 38,0 33,0 6,6 0 Các tham số cụ thể: - Giá trị trung bình cộng: là tham số đặc trưng cho sự tập trung của số liệu, được tính theo công thức: n Xn X k i ii == 1 in là tần số ứng với điểm số Xi, n là số HS tham gia các bài kiểm tra. - Phương sai: ( ) 1 1 2 2 − − = = n XXn S k i ii - Độ lệch chuẩn S cho biết độ phân tán quanh giá trị X được tính theo công thức: ( ) 1 1 2 − − = = n XXn S k i ii , S càng nhỏ tức số liệu càng ít phân tán. - Hệ số biến thiên: %100 X S V = cho phép so sánh mức độ phân tán của các số liệu. - Sai số tiêu chuẩn: n S m = Bảng 7. Bảng tổng hợp các tham số Nhóm Tổng số HS X 2S S %V m mXX = TN 80 7,22 0,69 0,83 11,5 0,01 7,22 0,01 ĐC 74 6,77 0,75 0,86 12,7 0,01 6,77 0,01 Dựa vào các thông số tính toán ở trên, từ bảng phân loại theo học lực (Bảng 4), bảng tổng hợp các tham số đặc trưng (Bảng 5) và đồ thị đường lũy tích (Đồ thị 2), tôi rút ra được những nhận xét sau: - Điểm trung bình X của nhóm TN cao hơn nhóm ĐC, độ lệch chuẩn S có giá trị tương ứng nhỏ nên số liệu thu được ít phân tán, do đó trị trung bình có độ tin cậy cao. 37 - Tỷ lệ HS đạt loại TB của nhóm TN giảm so với nhóm ĐC. Ngược lại, tỷ lệ HS đạt khá, giỏi của nhóm TN cao hơn nhóm ĐC (Bảng 4). - Đường tích lũy ứng với nhóm TN, nằm phía dưới, bên phải đường tích lũy ứng với nhóm ĐC (Biểu đồ 2). Như vậy, kết quả học tập của nhóm TN cao hơn kết quả học tập của nhóm ĐC. 38 PHẦN III - KẾT LUẬN 3.1. Những đóng góp của đề tài: Đề tài mà tôi thực hiện đã đạt được mục đích đó là nêu được vai trò của bài tập phát triển năng lực học sinh trong xu hướng phát triển đất nước hiện nay. Bên cạnh việc phân tích những khó khăn cũng như thuận lợi khi xây dựng bài tập dạng PISA thì đề tài đã nêu được các biện pháp khắc phục những tồn tại, quy trình chung khi xây dựng một bài tập dạng PISA, xây dựng được các bài tập, câu hỏi dạng PISA để phát triển năng lực học sinh, xây dựng các phương pháp áp dụng bài tập vào dạy học: học trên lớp, học trực tuyến... Tôi cũng đã tiến hành thực nghiệm ở một số lớp, và kết quả cho thấy khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn của các em hơn hẳn so với học tập như trước đây. Bài tập dạng PISA thích hợp để dạy học trong bối cảnh giáo dục nước nhà chuyển từ dạy học theo tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực. Tôi tin rằng với đề tài mà tôi đã thực hiện đã góp phần giúp giáo viên hình dung được một bài tập dạng PISA được xây dựng ra sao, tiến hành như thế nào. Đối với học sinh, các em đã biết cách tìm kiếm, sử dụng công nghệ thông tin vào học tập nói chung và sử dụng bài tập của khóa học để tự học nói riêng. Đây cũng là một tài liệu cần thiết cho đồng nghiệp khi giảng dạy theo chương trình giáo dục phổ thông mới. Tuy nhiên do thời gian có hạn nên các bài soạn có thể chưa hoàn hảo, kho bài giảng chưa phong phú, rất mong nhận được nhiều đóng góp của các đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện và áp dụng rộng rãi hơn. 3.2. Đề xuất và kiến nghị. - Xây dựng bài tập dạng PISA có thể áp dụng xây dựng ở các chương khác ở nhiều cấp bậc học khác nhau và khi xây dựng GV cần căn cứ mục tiêu dạy học, tâm sinh lý HS và các điều kiện hoàn cảnh khác để xây dựng sao cho phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học, tạo hứng thú học tập cho HS, phát huy năng lực của học sinh. - SKKN nếu được áp dụng sẽ đem lại hiệu quả cao nhất, phát huy và đánh giá được năng lực của học sinh, trong việc tiếp nhận tri thức khoa học, phát triển tư duy hay hình thành kỹ năng thực hành của học sinh. Đề tài đã được triển khai có hiệu quả trong quá trình dạy học bộ môn Sinh học ở trường THPT Nghi Lộc 3 và trường THPT Nguyễn Duy Trinh, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến chân thành của các bậc đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn, tiếp tục được phổ biến rộng rãi và triển khai ở nhiều môn học, ở nhiều trường học hơn nữa, góp phần nâng cao hiệu quả dạy học, tạo hứng thú học tập phát huy năng lực cho học sinh. 39 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ giáo dục và đào tạo (2009), Sinh học 10 nâng cao, nxb giáo dục. 2. Bộ giáo dục và đào tạo (2009), Sinh học 10 , nxb giáo dục. 3. Bộ giáo dục và đào tạo (2009), Sách GV Sinh học 10 , nxb giáo dục. 4. Bộ giáo dục và đào tạo (2019), Tài liệu tập huấn PISA 2019 và các dạng câu hỏi do OECD phát hành lĩnh vực khoa học. 5. PGS.TS Cao Cự Giác (2017), Bài tập đánh giá năng lực khoa học tự nhiên theo tiếp cận PISA, nxb đại học quốc gia Hà Nội.
File đính kèm:
- skkn_xay_dung_va_su_dung_cau_hoi_dang_pisa_trong_day_hoc_chu.pdf