SKKN Xác định nội dung và phương pháp tổ chức trò chơi học tập qua môn Địa lí 11 Trung học Phổ thông theo định hướng phát triển năng lực
Trước hết mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn
diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành
nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm
công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động,
tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc.
Đối với môn địa lí 11, với những đặc điểm riêng của mình cũng có một vị trí
xác định trong việc thực hiện mục tiêu của giáo dục phổ thông.
Điều đầu tiên môn địa lý 11-THPT có khả năng trang bị cho học sinh một khối
lượng tri thức phong phú về tự nhiên, dân cư, kinh tế - xã hội thế giới và các mối
quan hệ giữa chúng, rèn luyện cho học sinh các kỹ năng, kỹ xảo cần thiết trong
cuộc sống.
Nhờ vào đối tượng nghiên cứu là các Địa tổng thể từ phạm vi hẹp đến phạm vi
rộng vào môn địa lý phổ thông nên nó có khả năng cung cấp cho học sinh những
kiến thức về tự nhiên, môi trường, dân cư và các hoạt động kinh tế xã hội của con
người khắp nơi trên trái đất. Học sinh sẽ nắm được các đặc điểm của lãnh thổ, mối
quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng, những quy luật phát triển của hoạt động kinh
tế xã hội thế giới, mối quan hệ giữa con người và môi trường.
Do tính tổng hợp của đối tượng khoa học địa lý, học sinh phải làm quen với
cách tìm hiểu, giải thích các mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng trong quá
trình thường xuyên vận động và phát triển của chúng. Đó là những cơ sở để hình
thành thế giới quan khoa học. Học địa lý, học sinh nhận thức được vai trò của thiên
nhiên đối với con người, mối quan hệ giữa tự nhiên và sản xuất xã hội, từ đó có
những quan điểm và nhận thức khoa học đúng đắn.
Môn địa lý phổ thông còn có nhiều khả năng hình thành cho học sinh những
phẩm chất đạo đức của người lao động trong xã hội nhờ vào việc nghiên cứu trực
tiếp và liên hệ thường xuyên giữa thực tế đời sống đất nước và trên Thế giới, bồi
dưỡng cho học sinh lòng yêu thương Đất Nước và mong muốn cống hiến sức lao
động cho Đất Nước, xây dựng Đất Nước ngày càng giàu hơn, đẹp hơn.
khi kết thúc bài 8 (tiết 1,2), GV viên dành 10 phút để củng cố, khắc sâu kiến thức bài học, công bố cho HS chơi trò chơi “Hỏi nhanh-đáp nhanh”; nêu thể lệ và quy định của trò chơi. Bước 4: Tiến hành chơi: GV đặt ra từng câu hỏi sau đó gọi nhanh một HS bất kỳ trong lớp trả lời. Nếu HS đó trả lời đúng sẽ cho điểm hoặc nhận được một phần quà. Nếu trả lời không đúng thì nhường quyền trả lời cho HS khác. GV có thể đặt ra nhiều câu hỏi và yêu cầu nhiều HS bất kỳ trong lớp trả lời Bước 5: Kết thúc trò chơi, đánh giá xếp hạng: GV nhận xét và giải thích những câu trả lời sai; Tổng kết điểm và xếp hạng những em trả lời đúng nhiều nhất, nhì, Kết quả này sẽ được GV đánh giá bằng điểm học tập hoặc phần thưởng. 3. Giáo án minh họa Bài 4. THỰC HÀNH: TÌM HIỂU NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA TOÀN CẦU HOÁ ĐỐI VỚI CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Phân tích được những cơ hội và thách thức của toàn cầu hoá với các nước đang phát triển. - Đánh giá tác động của Toàn cầu hóa đối với các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. 2. Kĩ năng Thu thập thông tin, thảo luận, đối thoại, tổng kết kiến thức và viết báo cáo về các vấn đề mang tính toàn cầu. 3. Thái độ - Xác định trách nhiệm của bản thân trong sự đóng góp vào việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế-xã hội tại địa phương trước những thách thức của toàn cầu hóa. - Xây dựng ý thức học tập, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội nước nhà. 4. Năng lực hình thành - Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực giao tiếp, năng lực sử dụng ngôn ngữ. - Năng lực chuyên biệt: Năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ; Năng lực sử dụng số liệu thống kê; Phân tích bảng số liệu về kinh tế xã hội của các nhóm nước; Năng lực sử dụng tranh ảnh địa lý, video clip. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 40 1. Chuẩn bị của giáo viên - Thiết kế chủ đề đối thoại. - Các tài liệu tham khảo, các bài báo cáo, tranh ảnh, đề cập về việc áp dụng các thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại vào sản xuất, quản lí, kinh doanh, các hoạt động bảo vệ môi trường, giới thiệu về các tổ chức có quy mô trên thế giới (WTO), các hiệp hội mang tính khu vực (ASEAN,) 2. Chuẩn bị của học sinh Tư liệu về cơ hội và thách thức của toàn cầu hóa đối với Việt Nam. III. BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC VÀ YÊU CẦU CẦN ĐẠT Nhận biết Thông hiểu Vận dụng thấp Vận dụng cao Cơ hội và thách thức của toàn cầu hóa đối với các nước đang phát triển. Phân tích những cơ hội và thách thức của toàn cầu hóa đối với các nước đang phát triển. Nhận định toàn cầu hoá đang gây áp lực nặng nền đối với tự nhiên và làm cho các nước đang phát triển phụ thuộc ngày càng nhiều vào các nước phát triển. - Liên hệ, phân tích, rút ra kết luận về tình hình Việt Nam trong xu thế toàn cầu hóa. xác định trách nhiệm của bản thân. IV. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC A. Tình huống xuất phát (10 phút) 1. Mục tiêu - Tạo hứng khởi cho bài học, phát triển năng lực tư duy tính toán, thống kê và ghi nhớ của học sinh. - Kiểm tra kiến thức bài cũ của học sinh. 2. Phương pháp/kĩ thuật dạy học - Trò chơi lật ô số GBAT/ câu hỏi YES/NO – ĐÚNG/SAI 3. Phương tiện - Bảng ô số, hệ thống câu hỏi YES/NO- ĐÚNG/SAI 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1. Dân số thế giới đạt 7 tỉ người vào năm 2012? 2. Bùng nổ dân số diễn ra chủ yếu ở các nước phát triển? 3. 80% dân số thế giới tập trung ở các nước đang phát triển? 41 4. Năm 2019, dân số Việt Nam xếp hạng thứ 15 trên thế giới? 5. Hiện nay, tất cả các nước châu Á đều có tình trạng mất cân bằng giới tính nghiêm trọng? 6. Dân số già mang lại rất nhiều lợi ích cho nền kinh tế các nước? 7. Hiệu ứng nhà kính được tạo ra chủ yếu bởi khí CO2? 8. Hiện nay lỗ thủng tầng ozone ngày càng rộng ra? 9. Mưa axit là hiện tượng nước mưa bị nhiễm độc do tích tụ nhiều oxit nhôm và sắt? 10. Nước là nguồn tài nguyên vô tận, con người sử dụng thế nào cũng không sợ thiếu? 11. Bảo vệ môi trường là vấn đề sống còn của nhân loại? 12. Xung đột sắc tộc chỉ xảy ra giữa các dân tộc khác màu da? (GV có thể thay đổi câu hỏi tùy theo tình hình học sinh, có thể thiết kế câu hỏi cho câu trả lời YES hoặc NO). 4. Tiến trình hoạt động - Bước 1: GV chia lớp ra thành 4 đội chơi, thưởng trước cho mỗi đội chơi 10 điểm, phổ biến luật chơi: + Mỗi đội có 3 lượt chơi, trong lượt chơi các đội được quyền lựa chọn câu hỏi theo số. Chơi xoay vòng theo thứ tự. + Mỗi ô số là 1 câu hỏi dạng ĐÚNG/SAI nên câu trả lời chỉ có thể là ĐÚNG hoặc SAI, khi đội lựa chọn ô số trả lời đúng câu hỏi thì ô số sẽ lật lên để tính điểm; trả lời sai sẽ mất 1 lượt. + Bên dưới mỗi ô số GV cài sẵn các ký tự G-B-A-T, khi lật ô số lên, điểm của các đội được tính như sau: G (GUN): đội được quyền ưu tiên BẮN TRỪ trừ 2 điểm của tất cả các đội khác. B (BOOM): tự trừ đội mình 2 điểm. A (ANGEL): tự cộng đội mình 2 điểm T (TRANSFER) : đội phải chuyển điểm cho mỗi đội bạn 1 điểm. G T B T A B A G T G B A Như vậy dù trả lời đúng câu hỏi thì đội chơi vẫn có thể bị mất điểm theo luật GBAT và đội mất lượt vẫn có thể được điểm từ điểm chuyển. GV cài ngẫu nhiên các ký tự G-B-A-T để tăng tính hấp dẫn và mạo hiểm đồng thời buộc học sinh phải suy tính lựa chọn. - Bước 2: GV cử ra 2 HS, 1 làm MC điều khiển trò chơi, 1 làm thư ký tổng 42 kết điểm. Sau đó cho HS thực hiện trò chơi cho đến khi hết câu hỏi. - Bước 3: Thư ký tổng kết, ghi lại điểm các đội. - Bước 4: GV hướng dẫn vào bài, kiểm tra việc chuẩn bị tư liệu cho bài học mà tiết trước đã dặn dò. B. Hình thành kiến thức mới HOẠT ĐỘNG 1: TÌM HIỂU NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA TOÀN CẦU HOÁ ĐỐI VỚI CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN (25 phút) 1. Mục tiêu: - Xác định, phân tích và đánh giá được những cơ hội và thách thức của toàn cầu hoá đối với các nước đang phát triển. - Rèn luyện kỹ năng tự đánh giá - Phát triển năng lực giao tiếp và sử dụng ngôn ngữ đối thoại. 2. Phương pháp/kĩ thuật dạy học - Phương pháp: ĐỐI THOẠI/ĐÓNG VAI - Kỹ thuật chuyên gia. - Kỹ thuật KWL. 3. Phương tiện - SGK, tư liệu đã được yêu cầu chuẩn bị trước về cơ hội và thách thức của toàn cầu hóa đối với Việt Nam. 4. Tiến trình hoạt động - Bước 1: + GV cho 5 HS xung phong hoặc tự chỉ định tạo thành nhóm CHUYÊN GIA ĐỐI THOẠI; 01 HS làm MC dẫn dắt đối thoại; 01 HS làm thư kí; các HS khác còn lại tự đóng vai khách mời là các nhà kinh tế, doanh nghiệp, + Xác định vấn đề cần đối thoại giữa chuyên gia và các nhà kinh tế, doanh nghiệp: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA TOÀN CẦU HOÁ ĐỐI VỚI CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN VÀ VIỆT NAM - Bước 2: GV phát cho mỗi HS 1 phiếu KWL, yêu cầu HS hoàn thành cột K và W trong thời gian 2 phút, sau đó úp phiếu lại tham gia đối thoại. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA TOÀN CẦU HÓA ĐỐI VỚI CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN (CÓ VIỆT NAM) K (What we Know) W (What we Want to learn) L(What we learned) Bạn đã biết gì về Bạn muốn biết thêm điều Bạn đã trả lời được gì về 43 vấn đề trên? gì về vần đề này? vấn đề còn thắc mắc - Bước 3: Thực hiện Chương trình ĐỐI THOẠI: + Ổn định tổ chức, sắp xếp các chuyên gia, thư kí vào chỗ ngồi, MC lên điều khiển chương trình. + Khách mời đọc nhanh nội dung SGK và dựa vào tư liệu đã chuẩn bị để tự soạn câu hỏi, ý kiến đối thoại (GV có thể in sẵn 1 số phiếu câu hỏi gợi ý cho HS nhóm này). + MC tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu, giới thiệu nội dung buổi đối thoại, chuyên gia đối thoại và một số nguyên tắc khi đối thoại. - Chuyên gia đối thoại trả lời những thắc mắc, câu hỏi của các nhà kinh tế, doanh nghiệp. Các chuyên gia đối thoại cần làm rõ 3 vấn đề sau: + Hiện trạng, sự việc mà khách mời nêu ra đúng hay sai? + Nguyên nhân sự việc. + Hướng giải quyết sự việc như thế nào? MC dẫn dắt đối thoại qua lại, khách mời có ý kiến thì giơ tay để được hướng dẫn phát biểu; Các chuyên gia sẽ trả lời ngay hoặc tổng hợp ý kiến đối với những vấn đề chưa thỏa đáng để hội ý nghiên cứu và trả lời (GV tham gia hỗ trợ trong giai đoạn này). - Trong quá trình tiến hành đối thoại, vai trò người nói và người nghe trong mỗi người luôn có sự hoán đổi, khách mời có thể đặt câu hỏi nhưng cũng có thể là người trả lời những câu hỏi nếu có điều kiện. Để đảm bảo hoạt động diễn ra thuận tiện cần: - Chuẩn bị hình nên tương ứng với phần trình bày - Có các dẫn chứng sinh động về tác động của toàn cầu hóa (tư liệu bài báo trong phụ lục). - Quy định thời gian cho trình bày và phản biện, mỗi lượt tầm 1p-1p30s để đảm bảo nhiều lượt trao đổi. - Quy định việc ghi chép. - Có điểm cộng cho việc trao đổi, ý kiến và phản biện. - Bước 3: MC canh thời gian để điều hướng kết thúc đối thoại, sau đó GV nhận xét và tổng kết chương trình đối thoại. Nội dung Cơ hội Thách thức 1. Tự do hoá Mở rộng thị trường, thúc Trở thành thị trường tiêu thụ 44 thương mại: đẩy sản xuất phát triển. cho các cường quốc kinh tế. 2. Cách mạng khoa học - công nghệ: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ, hình thành và phát triển nền kinh tế tri thức. Nguy cơ tụt hậu xa hơn về trình độ phát triển kinh tế. 3.Sự áp đặt lối sống, văn hoá của các siêu cường Tiếp thu các tinh hoa văn hoá của nhân loại. Giá trị đạo đức bị biến đổi theo hướng xấu, ô nhiễm xã hội, đánh mất bản sắc dân tộc. 4.Chuyển giao công nghệ vì lợi nhuận: Tiếp nhận đầu tư, công nghệ, hiện đại hoá cơ sở vật chất kĩ thuật. Trở thành bãi thải công nghệ lạc hậu cho các nước phát triển. 5. Toàn cầu hoá công nghệ: Đi tắt, đón đầu từ đó có thể đuổi kịp và vượt các nước phát triển. Gia tăng nhanh chóng nợ nước ngoài, nguy cơ tụt hậu. 6.Chuyển giao mọi thành tựu của nhân loại: Thúc đẩy nền kinh tế phát triển với tốc độ nhanh hơn, hoà nhập nhanh chóng vào nền kinh tế thế giới. Sự cạnh tranh trở nên quyết liệt, nguy cơ hoà tan. 7. Sự đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ quốc tế: Tận dụng tiềm năng thế mạnh toàn cầu để phát triển kinh tế đất nước. Chảy máu chất xám, gia tăng tốc độ cạn kiệt tài nguyên. - Ngoài hình thức đối thoại, GV có thể phát triển/áp dụng hình thức Hội nghị, trao đổi phản biện giữa 2 bên: + Đại diện nước phát triển + Đại diện nước đang phát triển Trong đó: - Nước phát triển trình bày những mặt tích cực khi đầu tư vào nước đang phát triển. Đặc biệt là tạo việc làm, phát triển hạ tầng, chuyển giao công nghệ ... (dẫn chứng như Samsung ở VN). - Nước đang phát triển đề cập các tiêu cực như cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường, mất các giá trị văn hóa, ... Cả 2 bên cùng phân tích để có cái nhìn toàn diện dưới sự dẫn dắt của GVCN và MC. 45 Thư kí ghi nhận cá ý kiến trao đổi hai bên để tổng kết. Cuối buổi, GV chốt ý kiến chung hoặc chiếu 1 video tổng kết chung. C. Hoạt động luyện tập: HOẠT ĐỘNG 2: VIẾT BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐỐI THOẠI (8 phút) 1. Mục tiêu: Củng cố kiến thức, rèn luyện kỹ năng tổng hợp thông tin, viết báo cáo ngắn. 2. Phương pháp/kĩ thuật dạy học - Viết báo cáo 3. Phương tiện - Phiếu KWL 4. Tiến trình hoạt động - Bước 1: GV yêu cầu HS lật lại phiếu KWL đã thực hiện ở đầu hoạt động 1, hoàn thành nội dung cột L, sau đó viết 1 báo cáo ngắn (tối đa 10 dòng) về vấn đề đã đối thoại. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA TOÀN CẦU HÓA ĐỐI VỚI CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN (CÓ VIỆT NAM) K W L Bạn đã biết gì về vấn đề trên? Bạn muốn biết thêm điều gì về vần đề này? Bạn đã trả lời được gì về vấn đề còn thắc mắc - Bước 2: Tất cả HS thực hiện nhiệm vụ trong vòng 5 phút. - Bước 3: GV gọi ngẫu nhiên 3 HS đọc nhanh bài báo cáo của cá nhân. - Bước 4: GV nhận xét, thu bài của HS cho điểm đánh giá. D. Hoạt động nối tiếp - hướng dẫn học tự học (2 phút) GV hướng dẫn HS: - Về nhà hoàn thiện bài báo cáo vào tập. - Thiết kế thêm cột H (How can we leanr more) cho phiếu KWL, tự nghiên cứu trả lời cho nội dung này hoặc có thể nhờ GV trợ giúp. 46 CHƯƠNG III THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM I. MỤC TIÊU THỰC NGHIỆM Mục tiêu của TNSP là nhằm kiểm tra tính hiệu quả của việc tổ chức trò chơi học tập trong dạy học địa lí lớp 11. II. NỘI DUNG THỰC NGHIỆM Thực nghiệm 05 trò chơi ở nội dung các bài học Địa lí lớp 11 – Học kì 1. Gồm các trò chơi: Đóng vai, ai trả lời nhiều hơn, khởi động, ô chữ, lật ô số -GBAT. III. TỔ CHỨC THỰC NGHIỆM 1. Đối tượng thực nghiệm HS lớp 11B6, 11B7 của trường THPT Quỳ Hợp 2 2. Thời gian thực nghiệm Thời gian thực nghiệm được tiến hành trong học kì 1 năm học 2020-2021. 3. Phương pháp thực nghiệm Ở các lớp thực nghiệm, GV tổ chức các trò chơi học tập qua môn địa lí để phát huy các năng lực học tập của HS. Ở lớp đối chứng, GV dạy học bình thường, không tổ chức trò chơi nào. Sau khi dạy xong, học sinh cả hai lớp thực nghiệm và đối chứng được đánh giá bằng bài kiểm tra trắc nghiệm 10 phút (Phụ lục 4). 4. Kết quả thực nghiệm Để so sánh, đánh giá mức độ tiếp thu và vận dụng kiến thức của HS ở các lớp thực nghiệm và đối chứng, tôi chọn các công thức sau đây để tính toán, xử lí và thống kê kết quả thực nghiệm sư phạm. - Giá trị trung bình cộng ( X ), để so sánh mức học trung bình của HS hai nhóm lớp thực nghiệm và đối chứng. Việc xử lí kết quả qua các lần kiểm tra theo công thức sau: n i iinx n X 1 1 Trong đó X là giá trị trung bình cộng, n là số học sinh. - Độ lệch chuẩn (S), là tham số đo được mức độ phân tán kết quả học tập của HS quanh giá trị X. S càng nhỏ chứng tỏ kết quả học tập của HS phân tán quanh X càng ít, tức là chất lượng tốt và ngược lại. 1 )( 1 2 n Xx S n i i 47 0 2 4 6 8 10 12 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 TN ĐC - Về mặt định tính: đánh giá qua việc phân tích bài làm của HS; qua dự giờ, trao đổi trực tiếp với HS và phiếu hỏi. Kết quả về điểm số được thể hiện qua bảng 3.1 và được tính toán bằng định lượng qua bảng 3.2 và 3.3. Bảng 3.1. Bảng thống kê điểm số (Xi) của các bài kiểm tra sau thực nghiệm Nhóm Tổng số HS Điểm/số học sinh đạt điểm (Xi) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 TN 40 0 0 1 1 3 7 11 9 5 3 ĐC 41 0 1 2 2 4 11 9 8 3 1 Bảng 3.2. Bảng so sánh điểm trung bình và độ chênh lệch của bài kiểm tra giữa lớp TN và ĐC Nhóm Số học sinh Sau thực nghiệm Giá trị trung bình ( X ) Độ chênh lệch TN 40 7,2 0,7 ĐC 41 6,5 Biểu đồ 3.1. Biểu đồ phân bố điểm bài kiểm tra sau thực nghiệm của hai nhóm TN và ĐC Điểm số Xi Số HS 48 5. Nhận xét kết quả thực nghiệm a. Nhận xét định lượng - Qua số liệu thu được sau kết quả thực nghiệm cho thấy việc xác định nội dung và phương pháp tổ chức trò chơi học tập qua môn Địa lí 11 THPT theo định hướng phát triển năng lực đã có hiệu quả. - Điểm trung bình chung: trong các nhóm được tiến hành thực nghiệm đều có điểm trung bình chung cao hơn lớp đối chứng. - Độ chênh điểm số giữa lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng. b. Nhận xét định tính Qua theo dõi, quan sát các trò chơi học tập của các lớp thực nghiệm và đối chứng được tiến hành theo mẫu bài tập đã thiết kế, một số nhận xét được rút ra như sau: - Đối với các lớp đối chứng, quá trình học tập của học sinh diễn ra bình thường, kết quả học tập không có sự thay đổi lớn. - Đối với lớp thực nghiệm, chúng tôi có những nhận xét sau: + Số lượng và mức độ các trò chơi hoạt động là vừa phải, hợp lí, không quá tải đối với GV và HS, đảm bảo thời gian cho tiến trình dạy học diễn ra với nhịp độ bình thường. + Tiến trình hoạt động diễn ra sinh động, kích thích được hứng thú học tập của HS, HS tham gia phát biểu ý kiến, thảo luận, tranh luận về các vấn đề một cách sôi nổi. + Việc tăng cường tổ chức các trò chơi học tập đã giảm bớt hoạt động của GV và tăng cường các hoạt động của HS. Điều này phù hợp với PPDH theo tinh thần đổi mới “dạy học hướng vào người học”. + Quá trình tham gia các hoạt động chơi, HS không chỉ có thêm các kỹ năng mà còn tăng cường vốn kiến thức cho bản thân. Điều này được thể hiện thông qua kết quả vận dụng kiến thức mà các hoạt động đã mang lại. 49 PHẦN III. KẾT LUẬN I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ NHỮNG HẠN CHẾ Qua một quá trình nghiên cứu, đề tài đã thu được những kết quả như sau: - Đã hệ thống hoá những lí luận cơ bản về trò chơi học tập: khái niệm, vị trí, phân loại trò chơi học tập. - Nắm được tình hình dạy học và cách thức tổ chức trò chơi học tập cho HS ở các trường THPT hiện nay. - Thiết kế, xây dựng được một hệ thống các trò chơi học tập dễ làm, dễ thực hiện trong giờ học của chương trình địa lí 11-THPT, nhằm khắc sâu, mở rộng kiến thức cho HS, đồng thời mở rộng nhãn quan địa lí và tạo hứng thú cho HS trong quá trình học tập môn địa lí. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, mặc dù được sự giúp đỡ tận tình của các bạn bè, đồng nghiệp nhưng do thời gian và trình độ có hạn, với nguồn tài liệu quá khan hiếm nên đề tài còn có nhiều thiếu sót như chưa trình bày đầy đủ các trò chơi cũng như hình thức chơi, hoạt động thực nghiệm trong phạm vi còn hẹp. II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 1. Về nội dung - Tùy thuộc vào đối tượng HS mà lựa chọn nội dung và phương pháp tổ chức trò chơi thích hợp. - Trong các quá trình tổ chức trò chơi không phải chỉ đơn thuần triển khai một nội dung là rèn luyện kiến thức, kỹ năng địa lí mà cần phải kết hợp (hoặc lồng ghép) nhiều nội dung khác để cho nội dung hoạt động của các em phong phú và đa dạng hơn như kết hợp tìm hiểu địa lí địa phương, làm sạch đẹp môi trường, 2. Về hình thức tổ chức Có nhiều hình thức để tổ chức các trò chơi học tập gồm: - Tổ chức nhóm học sinh yêu thích địa lí hoặc câu lạc bộ những người yêu thích thiên nhiên. Câu lạc bộ này sẽ là hạt nhân cuốn hút các học sinh đam mê tìm hiểu địa lí bằng chính những nội dung hoạt động thực tiễn của mình. Tuy nhiên, khó khăn của hình thức này là câu lạc bộ phải hoạt động thường xuyên nên cần có sự bảo trợ hoặc quản lí của nhà trường, Đoàn thanh niên. - Tổ chức các câu lạc bộ khác như câu lạc bộ leo núi, câu lạc bộ du lịch, câu lạc bộ nhiếp ảnh, Trong hình thức này, rõ ràng cần thiết phải bồi dưỡng cho học sinh những kiến thức chuyên môn khác như tính năng, tác dụng của các dụng cụ leo núi, kỹ thuật và nghệ thuật nhiếp ảnh hoặc những hiểu biết về du lịch. - Phối hợp với nhà trường hoặc Đoàn thanh niên để đưa một số trò chơi học tập địa lí vào các hoạt động tập thể có quy mô toàn trường hoặc toàn khối như vào các ngày sinh hoạt đầu tuần, các hoạt động vào các ngày lễ lớn, 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Ngọc Bảo, Ngô Hiệu (1995), “Tổ chức hoạt động dạy học ở trường trung học”, Chương trình giáo trình Đại học, Bộ GD & ĐT. 2. Bộ GD & ĐT (2007), sách giáo khoa Địa lí 10, 11, 12- cơ bản, NXB GD, Hà Nội. 3. Bộ GD & ĐT (2005), Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên GV THPT chu kỳ 3 (2004 -2007), Hà Nội. 4. Nguyễn Dược - Nguyễn Trọng Phúc (1998), “Lí luận dạy học địa lí. Phần đại cương”, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội. 5. Đặng Văn Đức, Nguyễn Thu Hằng (2003), “Phương pháp dạy học địa lí theo hướng tích cực”, NXB Đại học sư phạm. 6. Ê xi pốp -chủ biên, (1978), “Những cơ sở của lí luận dạy học. Tập 3”, NXB Giáo dục. 7. Lê Văn Hồng (chủ biên), Lê Ngọc Lân, Nguyễn Văn Thăng (1995), “Tâm lí học lứa tuổi và tâm lí học sư phạm”, Giáo trình Đại học. 8. NXB Từ điển Bách khoa Việt Nam, Từ điển Bách khoa Việt Nam, 2003. 9. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1987), “Giáo dục học. tập 1”, NXB Giáo dục. 10. Nguyễn Trọng Phúc (2001), “Phương tiện, thiết bị kỹ thuật trong dạy học địa lí”, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 11. Nguyễn Ngọc Quang (1989), “Lí luận dạy học đại cương”, Bộ ĐHTHCN và dạy nghề, Hà Nội. 12. Vũ Trọng Rỹ (1955), “Một số vấn đề về PTDH”, Viện KHGD. 13. Lê Công Triêm, Nguyễn Đức Vũ (2004), “Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục”, NXB Đại học sư phạm. 14. Nguyễn Đức Vũ, Phạm Thị Sen (2004), “Đổi mới phương pháp dạy học địa lí ở trường THPT”, NXB Giáo dục. 15. Nguồn Internet.
File đính kèm:
- skkn_xac_dinh_noi_dung_va_phuong_phap_to_chuc_tro_choi_hoc_t.pdf