SKKN Vận dụng mô hình thí nghiệm Hóa học với lượng nhỏ (Microscale chemistry) để nâng cao hiệu quả giảng dạy theo hướng phát triển năng lực môn Hóa học 10

THỰC TRẠNG VỀ NHU CẦU SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH CỦA

HỌC SINH

Trường có một phòng thực hành Hóa tuy tương đối đầy đủ dụng cụ tuy nhiên thiết kế

và trang bị phục vụ cho việc thực hành nhưng chưa phù hợp với tiêu chuẩn phòng thí

nghiệm, gây khó khăn khi dạy các tiết thực hành tại phòng thí nghiệm. Mặt khác số lượng

lớp dạy là nhiều, số lượng giáo viên cũng đông nên tình trạng giáo viên chồng chéo khi

các thiết thực hành trùng nhau, khó bố trí thực hành tại phòng thí nghiệm.

Hóa chất sau khi sử dụng không được xử lí mà xả trực tiếp vào hệ thống thoát nước

chung, gây ô nhiễm môi trường nước nếu dùng với lượng lớn hoá chất cùng với việc

nhiều lớp thực hành.

Đa số học sinh ít được thao tác thực hành thí nghiệm thường xuyên, chỉ tập trung vào

một số bài thực hành nhất định.

Thái độ học tập cũng như sự hứng thú của học sinh với tiết học Hóa học chưa cao, đa

số học theo hướng đối phó các bài kiểm tra, thi cử. Việc giảng dạy cũng vì thế mà chỉ

xoáy vào việc truyền thụ nội dung kiến thức, kỹ năng mà chưa chú trọng phát triển năng

lực học sinh, đặc biệt là năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên thông qua kiến thức môn Hóa

học.

Từ thực trạng trên, năm học 2020-2021, tôi đưa ra giải pháp “thiết kế các nội dung thí

nghiệm thực hành, rubrics đánh giá năng lực học sinh đồng và hướng dẫn học sinh

tái chế sử dụng các vật dụng trong sinh hoạt thải ra” trên nền tảng áp dụng mô hình

tiên tiến về giảng dạy hóa học trên thế giới đó là Hóa học xanh, Hóa học lượng nhỏ

(Microsacle chemistry).

pdf41 trang | Chia sẻ: thuydung3ka2 | Ngày: 04/03/2022 | Lượt xem: 2222 | Lượt tải: 5Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Vận dụng mô hình thí nghiệm Hóa học với lượng nhỏ (Microscale chemistry) để nâng cao hiệu quả giảng dạy theo hướng phát triển năng lực môn Hóa học 10", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ên kẽm hoặc đinh sắt một lỗ của khay, nhỏ từ từ dung dịch 
H2SO4 vào hố của khay để viên Zn 
19 
Chú ý: sau phản ứng thu hồi viên Zn còn dư để làm thí nghiệm lần sau 
■ TN2. Phản ứng giữa kim loại và dung dịch muối 
- Hóa chất: đinh sắt nhỏ cạo sạch, dung dịch CuSO4 
- Dụng cụ: ống nghiệm nhỏ hoặc khay elisa (thay bằng vỉ thuốc hoặc vỉ kẹo singum), lọ 
nước muối nhỏ chứa sẵn dung dịch CuSO4 
- Cách tiến hành: Nhỏ dung dịch CuSO4 vào hố khay thứ 2 sau đó cho đinh sắt vào 
■ TN3. Phản ứng oxi hóa khử trong môi trường axit 
- Hóa chất: dung dịch FeSO4, dung dịch KMnO4, H2SO4 loãng 
- Dụng cụ: ống nghiệm nhỏ hoặc khay elisa (thay bằng vỉ thuốc hoặc vỉ kẹo singum), lọ 
nước muối nhỏ chứa sẵn dung dịch KMnO4 
- Cách tiến hành 
 Cách 1: Ở thí nghiệm 1: nếu dùng đinh sắt ta thu được dung dịch FeSO4, nhỏ tiếp vài 
giọt KMnO4 
Cách 2: Nhỏ dung dịch KMnO4 vào ½ hố thứ 3, nhỏ tiếp 1 giọt dung dịch H2SO4 loãng, 
sau đó nhỏ tiếp dung dịch FeSO4. 
■ TN4. Điều chế clo bằng điện phân dung dịch muối ăn bằng điện cực than chì và đồng 
- Hóa chất: muối ăn 
- Dụng cụ: nguồn điện 9V, điện cực bằng ruột bút chì, dây dẫn, thẻ thí nghiệm 
- Cách tiến hành 
Làm thí nghiệm trên thẻ thí nghiệm khu vực màu trắng 
Nhỏ lên thẻ 1 giọt dung dịch NaCl bão hòa và đặt 2 điện cực vào đó, chú ý 2 điện cực 
không chạm vào nhau. 
■ TN5: Nước clo tác dụng với dung dịch NaBr 
- Hóa chất: Nước clo, dung dịch NaBr 
- Dụng cụ: thẻ thí nghiệm, ống nghiệm hoặc vỉ thuốc, ống nhỏ giọt. 
- Cách tiến hành: cho 2 giọt NaBr vào 1 hố sau đó nhỏ 2 giọt nước clo vào 
■ TN6: Nước brom tác dụng với dung dịch NaI 
- Hóa chất: Nước clo, dung dịch NaBr 
- Dụng cụ: thẻ thí nghiệm, ống nghiệm hoặc vỉ thuốc, ống nhỏ giọt. 
- Cách tiến hành: cho 2 giọt NaI vào 1 hố sau đó nhỏ 2 giọt nước brom vào 
■ TN7: Tính tẩy màu của nước clo 
+ Chuẩn bị thẻ thí nghiệm, tại ô màu trắng làm thí nghiệm với 1 giọt nước clo trước, sau 
đó cho 1 mẫu nhỏ giấy quì tím . Quan sát hiện tượng 
■ TN 8: Iot tác dụng với bột nhôm 
Hóa chất: bột nhôm mới cạo, Iot rắn 
Dụng cụ: đĩa pety ( khay elisa hoặc thẻ thí nghiệm), kẹp thí nghiệm 
Cách tiến hành: Cho bột nhôm vào một hố của khay hoặc đĩa pety, cho một ít iot giã 
nhỏ sau đó nhỏ một giọt nước vào và quan sát hiện tượng 
20 
■ TN9. Iot tác dụng với hồ tinh bột 
- Hóa chất:nước cơm, nước khoai lang, nước chuối xanh, nước bột sắn, dd iot trong 
potassium iodide. 
- Dụng cụ: ống nghiệm có nắp, ống nhỏ giọt, cốc lớn, bếp điện, nhiệt kế. 
- Cách tiến hành 
+ Chuẩn bị 4 ống nghiệm có nắp 
ÔN 1: thêm 5 giọt nước cơm 
ÔN 2: thêm 5 giọt nước khoai lang 
ÔN 3: thêm 5 giọt nước chuối xanh 
ÔN 4: thêm 5 giọt nước nước bột sắn 
+ Thêm vào mỗi ống 1 giọt dd I2/KI 
+ Lắc đều ống nghiệm, quan sát hiện tượng. 
+ Ngâm 4 ÔN trong nước nóng, quan sát hiện tượng. 
+ Ngâm 4 ÔN trên vào nước lạnh, quan sát hiện tượng. 
■ TN10. Tính tẩy màu của nước Javen 
Hóa chất: nước Javen, giấy màu 
Dụng cụ: đĩa pety ( khay elisa hoặc thẻ thí nghiệm), ống nhỏ giọt 
Cách tiến hành: Cho mẫu giấy màu khoảng 5mm2 vào một hố của khay hoặc đĩa petty, 
sau đó nhỏ một giọt nước Javen vào và quan sát hiện tượng. 
(Hướng dẫn làm ở nhà: lấy áo trắng bị mốc hoặc lên cóc, ngâm vào nước chỗ bị cóc hoặc 
mốc nhỏ nước Javen vào để khoảng 5 phút. Quan sát sau đó giặt lại bằng xà phòng) 
■ TN11: Nhận biết ion halogenua 
Hóa chất: Dung dịch NaCl, NaBr, NaI, dung dịch AgNO3 
Dụng cụ: đĩa pety ( khay elisa hoặc thẻ thí nghiệm), ống nhỏ giọt cho các nhóm 
Cách tiến hành: Nhỏ các dung dịch NaCl, NaBr, NaI vào 3 hố của đĩa elisa mỗi hố 1 
giọt. 
Sau đó nhỏ dung dịch AgNO3 vào các hố trên. Quan sát và ghi kết quả 
■ TN12: Nhận biết 3 dung dịch mất nhãn: HCl, NaCl, HNO3 
Hóa chất: Dung dịch HCl, NaCl, HNO3 đựng trong lọ mất nhãn , quì tím, dung dịch 
AgNO3 
Dụng cụ: đĩa pety ( khay elisa hoặc thẻ thí nghiệm), ống nhỏ giọt cho các nhóm 
Cách tiến hành: Học sinh thảo luận cần lựa chọn dụng cụ và hóa chất để tự tiến hành thí 
nghiệm phân biệt và ghi kết quả. 
■ TN13: Nhận biết 4 dung dịch NaCl, NaI, NaNO3, HCl 
Hóa chất: Dung dịch NaCl, NaI, NaNO3, HCl đựng trong lọ mất nhãn , quì tím, dung 
dịch AgNO3 
Dụng cụ: đĩa pety ( khay elisa hoặc thẻ thí nghiệm), ống nhỏ giọt cho các nhóm 
21 
Cách tiến hành: Học sinh thảo luận cần lựa chọn dụng cụ và hóa chất để tự tiến hành thí 
nghiệm phân biệt và ghi kết quả. 
■ TN14. Dung dịch H2S tác dụng dịch CuSO4 
Hóa chất: Dung dịch H2S, dung dịch CuSO4 
Dụng cụ: đĩa petty ( khay elisa hoặc thẻ thí nghiệm), ống nhỏ giọt cho các nhóm 
Cách tiến hành: Nhỏ 1 giọt CuSO4 vào thẻ thí nghiệm hoặc 1 hố trong khay elisa sau đó 
nhỏ 1 giọt dung dịch CuSO4 
Quan sát, ghi hiện tượng và viết phương trình phản ứng 
■ TN15. Dung dịch SO2 tác dụng với dung dịch H2S 
Hóa chất: Dung dịch H2S, dung dịch SO2 
Dụng cụ: đĩa petty ( khay elisa hoặc thẻ thí nghiệm), ống nhỏ giọt cho các nhóm 
Cách tiến hành: Nhỏ 1 giọt H2S vào thẻ thí nghiệm hoặc 1 hố trong khay elisa sau đó 
nhỏ tiếp 1 giọt dung dịch SO2 
Quan sát, ghi hiện tượng và viết phương trình phản ứng 
■ TN 16. Dung dịch SO2 tác dụng dung dịch Brom 
Hóa chất: Dung dịch SO2, dung dịch Brom 
Dụng cụ: đĩa petty ( khay elisa hoặc thẻ thí nghiệm), ống nhỏ giọt cho các nhóm 
Cách tiến hành: Nhỏ 1 giọt Brom vào thẻ thí nghiệm hoặc 1 hố trong khay elisa sau đó 
nhỏ tiếp 1 giọt dung dịch SO2 
Quan sát, ghi hiện tượng và viết phương trình phản ứng 
■ TN17. Dung dịch SO2 làm mất màu thuốc tím 
Hóa chất: Dung dịch SO2, dung dịch KMnO4 
Dụng cụ: đĩa petty ( khay elisa hoặc thẻ thí nghiệm), ống nhỏ giọt cho các nhóm 
Cách tiến hành: Nhỏ 1 giọt KMnO4 vào thẻ thí nghiệm hoặc 1 hố trong khay elisa tiếp 
theo nhỏ 2 giọt dung dịch SO2 
Quan sát, ghi hiện tượng và viết phương trình phản ứng 
■ TN18. Tính háo nước của H2SO4 đặc 
Hóa chất: Dung dịch H2SO4 đặc, đường kính trắng hoặc mẫu giấy 
Dụng cụ: đĩa petty ( khay elisa hoặc thẻ thí nghiệm), ống nhỏ giọt cho các nhóm 
Cách tiến hành: Cách 1: Cho một một ít đường kính vào một lỗ trong khay elisa ( hoặc 
vỉ thuốc) sau đó nhỏ 2 giọt H2SO4 đặc vào. Quan sát 
Cách 2: thay đường kính trắng bằng 1 mẫu giấy trắng kích thước 2mm 
■ TN19. Tính oxi hóa của H2SO4 đặc 
Hóa chất: Dung dịch H2SO4 đặc và dung dịch H2SO4 loãng, miếng đồng khoảng 2mm 
Dụng cụ: đĩa petty (khay elisa), ống nhỏ giọt cho các nhóm 
Cách tiến hành: - Nhỏ 2 giọt H2SO4 đặc vào hố thứ nhất, sau đó thả miếng Cu nhỏ vào. 
Quan sát và giải thích 
22 
Nhỏ 2 giọt H2SO4 loãng vào hố thứ hai, sau đó thả miếng Cu nhỏ vào. Quan sát và giải 
thích. So sánh với ống nghiệm thứ nhất. 
■ TN20. Tính thụ động của nhôm, sắt trong H2SO4 đặc nguội 
Hóa chất: Dung dịch H2SO4 đặc và miếng nhôm khoảng 2mm, đinh sắt nhỏ 2cm 
Dụng cụ: đĩa petty (khay elisa), ống nhỏ giọt cho các nhóm 
Cách tiến hành: - Cho mẫu nhôm, đinh sắt vào 2 hố của khay elisa sau đó nhỏ dung dịch 
2 giọt H2SO4 đặc . Quan sát và giải thích 
■ TN 21: Nhận biết ion sunfat: Na2SO4, H2SO4 
Hóa chất: Dung dịch Na2SO4, H2SO4 đựng trong lọ mất nhãn , dung dịch BaCl2 
Dụng cụ: đĩa petty (khay elisa hoặc thẻ thí nghiệm), ống nhỏ giọt cho các nhóm 
Cách tiến hành: Cho dung dịch H2SO4 và Na2SO4 vào lần lượt 2 hố của khay thí nghiệm 
Sau đó nhỏ 1 giọt dung dịch BaCl2 vào quan sát và ghi hiện tượng. 
■ TN22: Nhận biết 3 dung dịch mất nhãn: NaNO3, Na2SO4, NaCl 
Hóa chất: Dung dịch Na2SO4, NaCl, NaNO3 đựng trong lọ mất nhãn , dung dịch BaCl2, 
dung dịch AgNO3 
Dụng cụ: đĩa petty ( khay elisa hoặc thẻ thí nghiệm), ống nhỏ giọt cho các nhóm 
Cách tiến hành: Học sinh thảo luận cần lựa chọn dụng cụ và hóa chất để tự tiến hành thí 
nghiệm phân biệt và ghi kết quả. 
3.2 Thiết kế nội dung đánh giá thí nghiệm thực hành 
Đánh giá năng lực học sinh qua Rubric. (làm nhóm 4-6 HS). Sau khi các nhóm làm việc 
GV đánh giá quá trình làm việc của HS thông qua bảng đánh giá Rubric này 
MỤC TIÊU MỨC ĐỘ 1 MỨC ĐỘ 2 MỨC ĐỘ 3 MỨC ĐỘ 4 
1. Thực hiện 
thành công 
thí nghiệm. 
Thực hiện đầy 
đủ các bước 
nhưng không 
có sản phẩm 
tạo thành. 
Thực hiện đầy 
đủ các bước, 
có sản phẩm 
tạo thành 
nhưng chưa 
quan sát được. 
Thực hiện đầy 
đủ các bước, có 
sản phẩm tạo 
thành quan sát 
được rõ ràng. 
Thực hiện đầy 
đủ các bước, 
có sản phẩm 
tạo thành quan 
sát được rõ 
ràng ở cả 2 thí 
nghiệm. 
ĐIỂM 1 2 3 4 
2. Báo cáo 
thí nghiệm. 
Có nộp báo cáo 
nhưng chưa đủ 
nội dung, dưới 
50%. 
Báo cáo hoàn 
thành được từ 
trên 50% đến 
dưới 80%. 
Báo cáo hoàn 
thành từ trên 
80% đến dưới 
100% 
Báo cáo hoàn 
thành 100%. 
ĐIỂM 1 2 3 4 
23 
3. Sự hợp 
tác giữa các 
thành viên 
Có sự phân 
chia công việc 
giữa các thành 
viên. 
Có phân chia 
công việc rõ 
ràng, các thành 
viên đều hoạt 
động độc lập 
hiệu quả. 
Có phân chia 
công việc và các 
thành viên hoạt 
động độc lập 
cũng như hỗ trợ 
nhau cùng làm 
việc hiệu quả. 
ĐIỂM 1 2 3 
TỔNG 
NHẬN XÉT 
3.3. Hướng dẫn thiết kế vận dụng một số dụng cụ thí nghiệm đơn giản 
 Thay vì phải mua một số dụng cụ để làm thí nghiệm thì GV có thể hướng dẫn học 
sinh tái sử dụng và thiết kế một số dụng cụ thí nghiệm đơn giản. 
3.3.1. Khay elisa 
Có thể sử dụng vỉ thuốc, hoặc vỉ kẹo singum. Kích thước các hố không quá nhỏ. Mỗi cái 
ít nhất có 4-6 hố (hay còn gọi là giếng). 
24 
2.3.3.2. Lọ đựng hóa chất dạng lỏng (nhựa PP, PE) 
Lọ nước muối nhỏ mắt 9 o% hoặc các loại lọ có kích thước tương tự có thể dùng thay 
thế ống nhỏ giọt 
3.3.2. Lọ đựng hóa chất dạng lỏng (nhựa PET) 
Lọ nhựa kích thước 5cm 
25 
3.3.4. Ống hút và ống dẫn khí 
Bơm kim tiêm, dây truyền, ống hút từ lọ nhỏ 
3.3.5. Đèn cồn 
Một lọ thủy tinh lấy từ lọ thuốc, dùng một nắp đục lỗ có thể cho dây bấc vào. Dây bấc tận 
dụng vải sợi bông. 
26 
3.3.6. Hộp đựng dụng cụ 
Tận dụng các hộp đựng thức ăn bằng nhựa, hoặc các hộp có kích thước khoảng 20cm có 
nắp đậy. 
3.3.7. Hộp đựng hóa chất sau khi làm thí nghiệm 
Hộp nhựa nhỏ khoảng 5cm dùng để đựng hóa chất sau khi làm xong mỗi thí nghiệm 
27 
3.3.8. Thìa xúc hóa chất 
Thìa nhựa kích thước nhỏ 2mm ( thìa xúc sữa chua) 
3.3.9. Bộ dụng cụ điện phân dung dịch NaCl (muối ăn) 
- Bộ dụng cụ điện phân dung dịch NaCl có màng ngăn 
 Điện cực: Ruột bút chì, đồng thanh khoảng 5cm 
Nguồn điện: Pin 9v 
Dây dẫn: 2 dây dẩn để nối 2 điện cực 
Hộp đựng bằng nhựa khoảng 10cm, miếng xốp ngăn vách 
Cách lắp ráp dụng cụ: 
- Gắn 2 điện cực ở hai phía của hộp nhựa, cách thành hộp 2cm và 2 điện cực cách 
nhau 5cm 
- Gắn miếng xốp vào chính giữa 2 điện cực 
- Nối dây dẫn với 2 điện cực vào nguồn điện sao cho cực dương nối với cực dương, 
cực âm nối với cực âm. 
28 
- Bộ điện phân dung dịch muối ăn đơn giản 
Gồm nguồn điện pin 9V, dây dẫn, 2 điện cực bằng than chì từ ruột bút chì và đinh thép 
3.3.10. Thẻ thí nghiệm 
Giấy A4 có các ô thí nghiệm, một phần để dụng cụ. Ép plastic để sử dụng nhiều lần có thể 
thay thế khay elisa 
Đây là một số mẫu thiết kế đơn giản 
29 
3.4 KIỂM NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ 
3.4.1 Mục đích thực nghiệm 
Xác định tính đúng đắn và phù hợp của các thí nghiệm được đề nghị sử dụng cho 
giảng dạy để nâng cao hiệu quả sử dụng thí nghiệm hóa học, góp phần nâng cao chất 
lượng giảng dạy của giáo viên và hứng thú học tập của học sinh trường THPT Nguyễn 
Duy Trinh. 
3.4.2 Đối tượng thực nghiệm 
Tác giả đã chọn 3 lớp 10 mà GV được giao trong năm học 2020-2021. Bao gồm 2 lớp 
KHTN là 10A3 (43 HS), 10A5 (44 HS), 10A6 (45 HS) 
Thời gian tiến hành thực nghiệm sư phạm: năm học 2020-2021. 
Đặc điểm của 3 lớp thực nghiệm: 2 lớp thực nghiệm có sĩ số gần bằng nhau, trình độ 
không đồng đều (lớp 10A3 với đặc điểm HS có khả năng học tốt và đồng đều hơn 10A3), 
điều kiện này là khách quan trong việc sắp xếp lớp của trường. Vì lí do đó, tác giả chọn 
cả ba lớp để thực nghiệm (không có lớp đối chứng), thực nghiệm để đánh giá kết quả. 
3.4.3 Nhiệm vụ thực nghiệm 
a) Sử dụng các thiết kế thí nghiệm với hóa học lượng nhỏ để nâng cao hiệu quả sử 
dụng thí nghiệm trên lớp, góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy, tăng cường sự hứng 
thú, đam mê khoa học của học sinh. 
b) Kiểm tra và đánh giá những nội dung đã thực hiện thông qua 
- Bài báo cáo thí nghiệm. 
- Khảo sát lấy ý kiến của học sinh. 
3.4.4 Tiến hành thực nghiệm 
3.4.4.1 Các bài dạy thực nghiệm 
30 
Bài 20: Bài thực hành số 1: Phản ứng oxi hóa khử 
TN1, TN2, TN3 thực hiện tại phòng thực hành và cả trên lớp 
Chủ đề đơn chất halogen: 
TN4. Điều chế clo bằng điện phân dung dịch NaCl có màng ngăn thực hiện tại phòng 
thực hành và thực hiện ở nhà 
TN4. Điện phân dung dịch NaCl lượng nhỏ trên lớp và phòng thực hành 
TN5: Tính tẩy màu của nước clo thực hiện trên lớp 
TN6, TN7: Nước clo tác dụng với dung dịch NaBr, NaI thực hiện trên lớp 
TN9: Iot tác dụng với hồ tinh bột: thực hiện trên lớp và hướng dẫn làm tại nhà 
Chủ đề hợp chất halogen: 
TN9: Nhận biết ion halogenua tại phòng thực hành và trên lớp 
TN10: Tính tẩy màu của nước Javen: thực hiện tại nhà 
TN11, TN12: Nhận biết các dung dịch tại phòng thực hành 
3.4.4.2 Đánh giá kết quả thực nghiệm 
3.4.4.2.1 Phương pháp xử lý kết quả thực nghiệm 
Sau khi đã thực hiện bài dạy ở các lớp thực nghiệm, tiến hành phân tích các báo cáo 
thí nghiệm, khảo sát sự hứng thú của học sinh. Tôi đã tiến hành khảo sát như sau: 
PHIẾU KHẢO SÁT 
Câu 1: Sau khi học các tiết học có sử dụng thí nghiệm lượng nhỏ các em cảm nhận 
như thế nào? 
Hứng thú Không hứng thú Bình thường Ý kiến khác 
Câu 2: Sau khi học xong các tiết học có sử dụng thí nghiệm lượng nhỏ các em có 
mong muốn thầy cô thường xuyên sử dụng thí nghiệm lượng nhỏ trong dạy học và hướng 
dẫn các em tự thiết kế các dụng cụ thí nghiệm để làm hay không? 
Có Không Bình thường Ý kiến khác 
Câu 3: Các em hãy tích vào ý kiến của mình sau khi học các tiết học có sử dụng thí 
nghiệm lượng nhỏ. 
STT Đặc điểm Đúng Sai Phân vân 
1 Việc học kiến thức gắn liền với thực nghiệm 
làm em dễ ghi nhớ kiến thức hơn. 
2 Được rèn luyện kĩ năng sử dụng các dụng cụ 
và thao tác thí nghiệm thành thạo. 
3 Việc sử dụng hóa chất với lượng nhỏ làm em 
31 
cảm thấy yên tâm hơn khi tiếp xúc. 
4 Làm thí nghiệm tại lớp tiện lợi hơn việc di 
chuyển xuống phòng thí nghiệm. 
5 Việc sử dụng hóa chất với lượng nhỏ sẽ góp 
phần giảm nguy cơ ô nhiễm môi trường. 
6 Việc sử dụng hóa chất và các dụng cụ nhỏ rèn 
luyện cho em tính cẩn thận và tỉ mỉ trong thao 
tác. 
Học sinh sẽ đánh dấu vào ý kiến của mình qua phiếu khảo sát được gửi lên google 
form 
3.4.4.2.2 Kết quả thực nghiệm 
Kết quả khả sát trên google form từ học sinh sau khi được học những tiết học có sử 
dụng thí nghiệm lượng nhỏ 
Như vậy là 93,4% cảm thấy hứng thú khi sử dụng thí nghiệm lượng nhỏ trong học 
tập. 
32 
96,2 % học sinh mong muốn được thầy cô sử dụng thí nghiệm lượng nhỏ thường 
xuyên trong dạy học. 
Từ biểu đồ có thể nhận thấy đa số học sinh nhận thấy được vai trò của việc sử dụng 
thí nghiệm lượng nhỏ và rất hứng thú với những tiết học có sử dụng thí nghiệm hóa học 
lượng nhỏ, các em hầu hết đồng ý phương án tái chế các dụng cụ để sử dụng làm thí 
nghiệm lượng nhỏ. 
Kết quả thu được cho thấy đề tài triển khai rất có tính khả thi học sinh rất hào hứng 
và mong đợi thầy cô sẽ áp dụng vào dạy học môn hóa học. 
Đường dẫn đến Phiếu khảo sát của học sinh: 
https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSegMkaSrt9aMzGCj5an6Mgly-
Vkr4CBapM0fAVsK8g__Tf6ww/viewform?usp=sf_link 
STT Đặc điểm Đúng Sai Phân vân 
1 Việc học kiến thức gắn liền với thực nghiệm 
làm em dễ ghi nhớ kiến thức hơn. 
95,6% 1,2% 
3,2% 
2 Được rèn luyện kĩ năng sử dụng các dụng cụ 
và thao tác thí nghiệm thành thạo. 
96,4% 2,8% 
0,8% 
3 Việc sử dụng hóa chất với lượng nhỏ làm em 
cảm thấy yên tâm hơn khi tiếp xúc. 
96,6% 1,2% 
2,2% 
4 Làm thí nghiệm tại lớp tiện lợi hơn việc di 
chuyển xuống phòng thí nghiệm. 
91,2% 3,4% 
5,4% 
5 Việc sử dụng hóa chất với lượng nhỏ sẽ góp 
phần giảm nguy cơ ô nhiễm môi trường. 
92,6% 4,8% 
3,6% 
6 Việc sử dụng hóa chất và các dụng cụ nhỏ rèn 
luyện cho em tính cẩn thận và tỉ mỉ trong thao 
tác. 
96,1% 1,3% 
2,6% 
33 
Đường dẫn đến bảng kết quả: https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSfpiafqtQ-
h60brjc-_kABaXbWqvbsfpi0txBKkTfTAKoGmaw/viewform?usp=sf_link 
https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSfFGPehbL_BW47fIanB1wLQomcGWtdQ
KMdWJCu56NLIojyjvw/viewform?usp=sf_link 
 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
1. Kết luận 
Thông qua việc sử dụng thí nghiệm hóa học với lượng nhỏ, bước đầu tác giả thu 
được một số kết quả khả quan như sau: 
+ Rèn luyện cho học sinh phẩm chất chăm chỉ chịu khó, tính tỉ mỉ cẩn thận trong 
học tập. 
+ Nhận thức của học sinh về bảo vệ môi trường từ việc sử dụng hóa chất thí nghiệm 
với lượng nhỏ và tận dụng các dụng cụ tái chế tự làm. 
+ Học sinh có được khả năng linh hoạt sử dụng các thiết bị, dụng cụ thí nghiệm tự 
chế một cách sáng tạo và hiệu quả. 
+ Kĩ năng thực hành thí nghiệm của học sinh được cải thiện. 
+ Mức độ hứng thú với việc học tập Hóa học tại trường THPT theo định hướng phát 
triển năng lực của chương trình giáo dục phổ thông mới được tăng cường. 
+ Học sinh rèn luyện được một số năng lực và phẩm chất chung thông qua việc thực 
hành thí nghiệm cá nhân và hoạt động nhóm. 
+ Tận dụng được các nguồn vật liệu trong đời sống để tái chế đồ dùng học tập 
Từ những kết quả khả quan đó, tác giả có ý định làm cơ sở để áp dụng cho việc dạy 
học hóa học gắn liền với thí nghiệm hóa học lượng nhỏ ở lớp 11 và 12 những năm học 
tới. 
2. Đề xuất và kiến nghị 
Mặc dù nghiên cứu còn nhiều hạn chế về thời gian và kinh nghiệm tuy nhiên đây là 
một hướng đi tích cực để chuẩn bị cho sự chuyển đổi giáo dục từ cung cấp kiến thức sang 
phát triển năng lực học sinh, từ chủ yếu nghiên cứu lí thuyết sang thí nghiệm thực hành 
nhiều hơn. Qua đó tác giả mạnh dạn thực hiện và kiến nghị nghiên cứu thêm phương 
hướng để áp dụng rộng rãi trong trường THPT Nguyễn Duy Trinh và các trường có điều 
kiện tương đồng trong tỉnh Nghệ An. 
Các đề tài sáng kiến kinh nghiệm của giáo viên đều đưa ra mỗi năm, trong đó có 
nhiều đề tài có giá trị nhưng chưa được phổ biến và áp dụng rộng rãi. Tác giả kiến nghị 
với Sở Giáo dục và đào tạo, nhà trường và tổ chuyên môn tích cực giới thiệu và tuyển 
chọn, kết hợp các đề tài đã được nghiên cứu. Từ đó phổ biến rộng rãi hướng sử dụng và 
34 
phát triển thêm các sáng kiến kinh nghiệm có giá trị cao vào giảng dạy hóa học nói 
chung, phục vụ mục tiêu phát triển năng lực học sinh hiệu quả. 
Những kết quả thu được là kết quả của sự nỗ lực học hỏi, tìm tòi để phát triển 
chuyên môn, nghiệp vụ của tác giả. Tuy nhiên, do hạn chế về khả năng, cũng như các 
điều kiện khách quan khác nên thiếu sót là điều không tránh khỏi. Kính mong nhận được 
sự góp ý của quý Thầy Cô và đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn. Tôi hi vọng, đề 
tài sẽ góp phần đổi mới PPDH, nâng cao chất lượng dạy và học theo định hướng phát 
triển phẩm chất năng lực HS, kích thích sự hứng thú học tập môn Hóa học ở trường 
THPT. 
35 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Tiếng Việt 
[1] Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chương trình giáo dục phổ thông môn Hóa học, Hà 
Nội, 2018. 
[2] Nguyễn Xuân Trường (CB), Phạm Văn Hoan, Từ Vọng Nghi, Đỗ Đình Rãng, 
Nguyễn Phú Tuấn, Hóa học 10, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016. 
Tiếng Anh 
[3] Abdullah, M., Mohamed, N. & Ismail, Z. H. (2007). The effect of microscale 
chemistry experimentation on students’ attitude and motivation towards 
chemistry practical work. Journal of Science and Mathematics Education in 
Southeast Asia, 30(2), 44–72. 
[4] Mashita Binti Abdullah, Microscale chemistry experiments for upper secondary 
schools in malaysia, Thesis submitted in fulfillment of the requirements for the 
degree of Doctor of Philosophy, Universiti Sains Malaysia, 2011. 
Nguồn khác 
[5] CTD Chemistry Blog, link 
create-smell-lab-ester-synthesis.html, 8/2017. 
[6] MICROSCALE_CHEMISTRY_VIETNAM, 
linkhttps://www.facebook.com/groups/2492747100818246/learning_content/. 
36 
PHỤ LỤC 
Một số hình ảnh tư liệu ghi lại trong quá trình thực hiện tại trường THPT Nguyễn Duy 
Trinh 
37 
38 
39 
40 
41 

File đính kèm:

  • pdfskkn_van_dung_mo_hinh_thi_nghiem_hoa_hoc_voi_luong_nho_micro.pdf
Sáng Kiến Liên Quan