SKKN Vận dụng mô hình thí nghiệm Hóa học với lượng nhỏ (Microscale chemistry) để nâng cao hiệu quả giảng dạy theo hướng phát triển năng lực môn Hóa học 10
THỰC TRẠNG VỀ NHU CẦU SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH CỦA
HỌC SINH
Trường có một phòng thực hành Hóa tuy tương đối đầy đủ dụng cụ tuy nhiên thiết kế
và trang bị phục vụ cho việc thực hành nhưng chưa phù hợp với tiêu chuẩn phòng thí
nghiệm, gây khó khăn khi dạy các tiết thực hành tại phòng thí nghiệm. Mặt khác số lượng
lớp dạy là nhiều, số lượng giáo viên cũng đông nên tình trạng giáo viên chồng chéo khi
các thiết thực hành trùng nhau, khó bố trí thực hành tại phòng thí nghiệm.
Hóa chất sau khi sử dụng không được xử lí mà xả trực tiếp vào hệ thống thoát nước
chung, gây ô nhiễm môi trường nước nếu dùng với lượng lớn hoá chất cùng với việc
nhiều lớp thực hành.
Đa số học sinh ít được thao tác thực hành thí nghiệm thường xuyên, chỉ tập trung vào
một số bài thực hành nhất định.
Thái độ học tập cũng như sự hứng thú của học sinh với tiết học Hóa học chưa cao, đa
số học theo hướng đối phó các bài kiểm tra, thi cử. Việc giảng dạy cũng vì thế mà chỉ
xoáy vào việc truyền thụ nội dung kiến thức, kỹ năng mà chưa chú trọng phát triển năng
lực học sinh, đặc biệt là năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên thông qua kiến thức môn Hóa
học.
Từ thực trạng trên, năm học 2020-2021, tôi đưa ra giải pháp “thiết kế các nội dung thí
nghiệm thực hành, rubrics đánh giá năng lực học sinh đồng và hướng dẫn học sinh
tái chế sử dụng các vật dụng trong sinh hoạt thải ra” trên nền tảng áp dụng mô hình
tiên tiến về giảng dạy hóa học trên thế giới đó là Hóa học xanh, Hóa học lượng nhỏ
(Microsacle chemistry).
ên kẽm hoặc đinh sắt một lỗ của khay, nhỏ từ từ dung dịch H2SO4 vào hố của khay để viên Zn 19 Chú ý: sau phản ứng thu hồi viên Zn còn dư để làm thí nghiệm lần sau ■ TN2. Phản ứng giữa kim loại và dung dịch muối - Hóa chất: đinh sắt nhỏ cạo sạch, dung dịch CuSO4 - Dụng cụ: ống nghiệm nhỏ hoặc khay elisa (thay bằng vỉ thuốc hoặc vỉ kẹo singum), lọ nước muối nhỏ chứa sẵn dung dịch CuSO4 - Cách tiến hành: Nhỏ dung dịch CuSO4 vào hố khay thứ 2 sau đó cho đinh sắt vào ■ TN3. Phản ứng oxi hóa khử trong môi trường axit - Hóa chất: dung dịch FeSO4, dung dịch KMnO4, H2SO4 loãng - Dụng cụ: ống nghiệm nhỏ hoặc khay elisa (thay bằng vỉ thuốc hoặc vỉ kẹo singum), lọ nước muối nhỏ chứa sẵn dung dịch KMnO4 - Cách tiến hành Cách 1: Ở thí nghiệm 1: nếu dùng đinh sắt ta thu được dung dịch FeSO4, nhỏ tiếp vài giọt KMnO4 Cách 2: Nhỏ dung dịch KMnO4 vào ½ hố thứ 3, nhỏ tiếp 1 giọt dung dịch H2SO4 loãng, sau đó nhỏ tiếp dung dịch FeSO4. ■ TN4. Điều chế clo bằng điện phân dung dịch muối ăn bằng điện cực than chì và đồng - Hóa chất: muối ăn - Dụng cụ: nguồn điện 9V, điện cực bằng ruột bút chì, dây dẫn, thẻ thí nghiệm - Cách tiến hành Làm thí nghiệm trên thẻ thí nghiệm khu vực màu trắng Nhỏ lên thẻ 1 giọt dung dịch NaCl bão hòa và đặt 2 điện cực vào đó, chú ý 2 điện cực không chạm vào nhau. ■ TN5: Nước clo tác dụng với dung dịch NaBr - Hóa chất: Nước clo, dung dịch NaBr - Dụng cụ: thẻ thí nghiệm, ống nghiệm hoặc vỉ thuốc, ống nhỏ giọt. - Cách tiến hành: cho 2 giọt NaBr vào 1 hố sau đó nhỏ 2 giọt nước clo vào ■ TN6: Nước brom tác dụng với dung dịch NaI - Hóa chất: Nước clo, dung dịch NaBr - Dụng cụ: thẻ thí nghiệm, ống nghiệm hoặc vỉ thuốc, ống nhỏ giọt. - Cách tiến hành: cho 2 giọt NaI vào 1 hố sau đó nhỏ 2 giọt nước brom vào ■ TN7: Tính tẩy màu của nước clo + Chuẩn bị thẻ thí nghiệm, tại ô màu trắng làm thí nghiệm với 1 giọt nước clo trước, sau đó cho 1 mẫu nhỏ giấy quì tím . Quan sát hiện tượng ■ TN 8: Iot tác dụng với bột nhôm Hóa chất: bột nhôm mới cạo, Iot rắn Dụng cụ: đĩa pety ( khay elisa hoặc thẻ thí nghiệm), kẹp thí nghiệm Cách tiến hành: Cho bột nhôm vào một hố của khay hoặc đĩa pety, cho một ít iot giã nhỏ sau đó nhỏ một giọt nước vào và quan sát hiện tượng 20 ■ TN9. Iot tác dụng với hồ tinh bột - Hóa chất:nước cơm, nước khoai lang, nước chuối xanh, nước bột sắn, dd iot trong potassium iodide. - Dụng cụ: ống nghiệm có nắp, ống nhỏ giọt, cốc lớn, bếp điện, nhiệt kế. - Cách tiến hành + Chuẩn bị 4 ống nghiệm có nắp ÔN 1: thêm 5 giọt nước cơm ÔN 2: thêm 5 giọt nước khoai lang ÔN 3: thêm 5 giọt nước chuối xanh ÔN 4: thêm 5 giọt nước nước bột sắn + Thêm vào mỗi ống 1 giọt dd I2/KI + Lắc đều ống nghiệm, quan sát hiện tượng. + Ngâm 4 ÔN trong nước nóng, quan sát hiện tượng. + Ngâm 4 ÔN trên vào nước lạnh, quan sát hiện tượng. ■ TN10. Tính tẩy màu của nước Javen Hóa chất: nước Javen, giấy màu Dụng cụ: đĩa pety ( khay elisa hoặc thẻ thí nghiệm), ống nhỏ giọt Cách tiến hành: Cho mẫu giấy màu khoảng 5mm2 vào một hố của khay hoặc đĩa petty, sau đó nhỏ một giọt nước Javen vào và quan sát hiện tượng. (Hướng dẫn làm ở nhà: lấy áo trắng bị mốc hoặc lên cóc, ngâm vào nước chỗ bị cóc hoặc mốc nhỏ nước Javen vào để khoảng 5 phút. Quan sát sau đó giặt lại bằng xà phòng) ■ TN11: Nhận biết ion halogenua Hóa chất: Dung dịch NaCl, NaBr, NaI, dung dịch AgNO3 Dụng cụ: đĩa pety ( khay elisa hoặc thẻ thí nghiệm), ống nhỏ giọt cho các nhóm Cách tiến hành: Nhỏ các dung dịch NaCl, NaBr, NaI vào 3 hố của đĩa elisa mỗi hố 1 giọt. Sau đó nhỏ dung dịch AgNO3 vào các hố trên. Quan sát và ghi kết quả ■ TN12: Nhận biết 3 dung dịch mất nhãn: HCl, NaCl, HNO3 Hóa chất: Dung dịch HCl, NaCl, HNO3 đựng trong lọ mất nhãn , quì tím, dung dịch AgNO3 Dụng cụ: đĩa pety ( khay elisa hoặc thẻ thí nghiệm), ống nhỏ giọt cho các nhóm Cách tiến hành: Học sinh thảo luận cần lựa chọn dụng cụ và hóa chất để tự tiến hành thí nghiệm phân biệt và ghi kết quả. ■ TN13: Nhận biết 4 dung dịch NaCl, NaI, NaNO3, HCl Hóa chất: Dung dịch NaCl, NaI, NaNO3, HCl đựng trong lọ mất nhãn , quì tím, dung dịch AgNO3 Dụng cụ: đĩa pety ( khay elisa hoặc thẻ thí nghiệm), ống nhỏ giọt cho các nhóm 21 Cách tiến hành: Học sinh thảo luận cần lựa chọn dụng cụ và hóa chất để tự tiến hành thí nghiệm phân biệt và ghi kết quả. ■ TN14. Dung dịch H2S tác dụng dịch CuSO4 Hóa chất: Dung dịch H2S, dung dịch CuSO4 Dụng cụ: đĩa petty ( khay elisa hoặc thẻ thí nghiệm), ống nhỏ giọt cho các nhóm Cách tiến hành: Nhỏ 1 giọt CuSO4 vào thẻ thí nghiệm hoặc 1 hố trong khay elisa sau đó nhỏ 1 giọt dung dịch CuSO4 Quan sát, ghi hiện tượng và viết phương trình phản ứng ■ TN15. Dung dịch SO2 tác dụng với dung dịch H2S Hóa chất: Dung dịch H2S, dung dịch SO2 Dụng cụ: đĩa petty ( khay elisa hoặc thẻ thí nghiệm), ống nhỏ giọt cho các nhóm Cách tiến hành: Nhỏ 1 giọt H2S vào thẻ thí nghiệm hoặc 1 hố trong khay elisa sau đó nhỏ tiếp 1 giọt dung dịch SO2 Quan sát, ghi hiện tượng và viết phương trình phản ứng ■ TN 16. Dung dịch SO2 tác dụng dung dịch Brom Hóa chất: Dung dịch SO2, dung dịch Brom Dụng cụ: đĩa petty ( khay elisa hoặc thẻ thí nghiệm), ống nhỏ giọt cho các nhóm Cách tiến hành: Nhỏ 1 giọt Brom vào thẻ thí nghiệm hoặc 1 hố trong khay elisa sau đó nhỏ tiếp 1 giọt dung dịch SO2 Quan sát, ghi hiện tượng và viết phương trình phản ứng ■ TN17. Dung dịch SO2 làm mất màu thuốc tím Hóa chất: Dung dịch SO2, dung dịch KMnO4 Dụng cụ: đĩa petty ( khay elisa hoặc thẻ thí nghiệm), ống nhỏ giọt cho các nhóm Cách tiến hành: Nhỏ 1 giọt KMnO4 vào thẻ thí nghiệm hoặc 1 hố trong khay elisa tiếp theo nhỏ 2 giọt dung dịch SO2 Quan sát, ghi hiện tượng và viết phương trình phản ứng ■ TN18. Tính háo nước của H2SO4 đặc Hóa chất: Dung dịch H2SO4 đặc, đường kính trắng hoặc mẫu giấy Dụng cụ: đĩa petty ( khay elisa hoặc thẻ thí nghiệm), ống nhỏ giọt cho các nhóm Cách tiến hành: Cách 1: Cho một một ít đường kính vào một lỗ trong khay elisa ( hoặc vỉ thuốc) sau đó nhỏ 2 giọt H2SO4 đặc vào. Quan sát Cách 2: thay đường kính trắng bằng 1 mẫu giấy trắng kích thước 2mm ■ TN19. Tính oxi hóa của H2SO4 đặc Hóa chất: Dung dịch H2SO4 đặc và dung dịch H2SO4 loãng, miếng đồng khoảng 2mm Dụng cụ: đĩa petty (khay elisa), ống nhỏ giọt cho các nhóm Cách tiến hành: - Nhỏ 2 giọt H2SO4 đặc vào hố thứ nhất, sau đó thả miếng Cu nhỏ vào. Quan sát và giải thích 22 Nhỏ 2 giọt H2SO4 loãng vào hố thứ hai, sau đó thả miếng Cu nhỏ vào. Quan sát và giải thích. So sánh với ống nghiệm thứ nhất. ■ TN20. Tính thụ động của nhôm, sắt trong H2SO4 đặc nguội Hóa chất: Dung dịch H2SO4 đặc và miếng nhôm khoảng 2mm, đinh sắt nhỏ 2cm Dụng cụ: đĩa petty (khay elisa), ống nhỏ giọt cho các nhóm Cách tiến hành: - Cho mẫu nhôm, đinh sắt vào 2 hố của khay elisa sau đó nhỏ dung dịch 2 giọt H2SO4 đặc . Quan sát và giải thích ■ TN 21: Nhận biết ion sunfat: Na2SO4, H2SO4 Hóa chất: Dung dịch Na2SO4, H2SO4 đựng trong lọ mất nhãn , dung dịch BaCl2 Dụng cụ: đĩa petty (khay elisa hoặc thẻ thí nghiệm), ống nhỏ giọt cho các nhóm Cách tiến hành: Cho dung dịch H2SO4 và Na2SO4 vào lần lượt 2 hố của khay thí nghiệm Sau đó nhỏ 1 giọt dung dịch BaCl2 vào quan sát và ghi hiện tượng. ■ TN22: Nhận biết 3 dung dịch mất nhãn: NaNO3, Na2SO4, NaCl Hóa chất: Dung dịch Na2SO4, NaCl, NaNO3 đựng trong lọ mất nhãn , dung dịch BaCl2, dung dịch AgNO3 Dụng cụ: đĩa petty ( khay elisa hoặc thẻ thí nghiệm), ống nhỏ giọt cho các nhóm Cách tiến hành: Học sinh thảo luận cần lựa chọn dụng cụ và hóa chất để tự tiến hành thí nghiệm phân biệt và ghi kết quả. 3.2 Thiết kế nội dung đánh giá thí nghiệm thực hành Đánh giá năng lực học sinh qua Rubric. (làm nhóm 4-6 HS). Sau khi các nhóm làm việc GV đánh giá quá trình làm việc của HS thông qua bảng đánh giá Rubric này MỤC TIÊU MỨC ĐỘ 1 MỨC ĐỘ 2 MỨC ĐỘ 3 MỨC ĐỘ 4 1. Thực hiện thành công thí nghiệm. Thực hiện đầy đủ các bước nhưng không có sản phẩm tạo thành. Thực hiện đầy đủ các bước, có sản phẩm tạo thành nhưng chưa quan sát được. Thực hiện đầy đủ các bước, có sản phẩm tạo thành quan sát được rõ ràng. Thực hiện đầy đủ các bước, có sản phẩm tạo thành quan sát được rõ ràng ở cả 2 thí nghiệm. ĐIỂM 1 2 3 4 2. Báo cáo thí nghiệm. Có nộp báo cáo nhưng chưa đủ nội dung, dưới 50%. Báo cáo hoàn thành được từ trên 50% đến dưới 80%. Báo cáo hoàn thành từ trên 80% đến dưới 100% Báo cáo hoàn thành 100%. ĐIỂM 1 2 3 4 23 3. Sự hợp tác giữa các thành viên Có sự phân chia công việc giữa các thành viên. Có phân chia công việc rõ ràng, các thành viên đều hoạt động độc lập hiệu quả. Có phân chia công việc và các thành viên hoạt động độc lập cũng như hỗ trợ nhau cùng làm việc hiệu quả. ĐIỂM 1 2 3 TỔNG NHẬN XÉT 3.3. Hướng dẫn thiết kế vận dụng một số dụng cụ thí nghiệm đơn giản Thay vì phải mua một số dụng cụ để làm thí nghiệm thì GV có thể hướng dẫn học sinh tái sử dụng và thiết kế một số dụng cụ thí nghiệm đơn giản. 3.3.1. Khay elisa Có thể sử dụng vỉ thuốc, hoặc vỉ kẹo singum. Kích thước các hố không quá nhỏ. Mỗi cái ít nhất có 4-6 hố (hay còn gọi là giếng). 24 2.3.3.2. Lọ đựng hóa chất dạng lỏng (nhựa PP, PE) Lọ nước muối nhỏ mắt 9 o% hoặc các loại lọ có kích thước tương tự có thể dùng thay thế ống nhỏ giọt 3.3.2. Lọ đựng hóa chất dạng lỏng (nhựa PET) Lọ nhựa kích thước 5cm 25 3.3.4. Ống hút và ống dẫn khí Bơm kim tiêm, dây truyền, ống hút từ lọ nhỏ 3.3.5. Đèn cồn Một lọ thủy tinh lấy từ lọ thuốc, dùng một nắp đục lỗ có thể cho dây bấc vào. Dây bấc tận dụng vải sợi bông. 26 3.3.6. Hộp đựng dụng cụ Tận dụng các hộp đựng thức ăn bằng nhựa, hoặc các hộp có kích thước khoảng 20cm có nắp đậy. 3.3.7. Hộp đựng hóa chất sau khi làm thí nghiệm Hộp nhựa nhỏ khoảng 5cm dùng để đựng hóa chất sau khi làm xong mỗi thí nghiệm 27 3.3.8. Thìa xúc hóa chất Thìa nhựa kích thước nhỏ 2mm ( thìa xúc sữa chua) 3.3.9. Bộ dụng cụ điện phân dung dịch NaCl (muối ăn) - Bộ dụng cụ điện phân dung dịch NaCl có màng ngăn Điện cực: Ruột bút chì, đồng thanh khoảng 5cm Nguồn điện: Pin 9v Dây dẫn: 2 dây dẩn để nối 2 điện cực Hộp đựng bằng nhựa khoảng 10cm, miếng xốp ngăn vách Cách lắp ráp dụng cụ: - Gắn 2 điện cực ở hai phía của hộp nhựa, cách thành hộp 2cm và 2 điện cực cách nhau 5cm - Gắn miếng xốp vào chính giữa 2 điện cực - Nối dây dẫn với 2 điện cực vào nguồn điện sao cho cực dương nối với cực dương, cực âm nối với cực âm. 28 - Bộ điện phân dung dịch muối ăn đơn giản Gồm nguồn điện pin 9V, dây dẫn, 2 điện cực bằng than chì từ ruột bút chì và đinh thép 3.3.10. Thẻ thí nghiệm Giấy A4 có các ô thí nghiệm, một phần để dụng cụ. Ép plastic để sử dụng nhiều lần có thể thay thế khay elisa Đây là một số mẫu thiết kế đơn giản 29 3.4 KIỂM NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ 3.4.1 Mục đích thực nghiệm Xác định tính đúng đắn và phù hợp của các thí nghiệm được đề nghị sử dụng cho giảng dạy để nâng cao hiệu quả sử dụng thí nghiệm hóa học, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên và hứng thú học tập của học sinh trường THPT Nguyễn Duy Trinh. 3.4.2 Đối tượng thực nghiệm Tác giả đã chọn 3 lớp 10 mà GV được giao trong năm học 2020-2021. Bao gồm 2 lớp KHTN là 10A3 (43 HS), 10A5 (44 HS), 10A6 (45 HS) Thời gian tiến hành thực nghiệm sư phạm: năm học 2020-2021. Đặc điểm của 3 lớp thực nghiệm: 2 lớp thực nghiệm có sĩ số gần bằng nhau, trình độ không đồng đều (lớp 10A3 với đặc điểm HS có khả năng học tốt và đồng đều hơn 10A3), điều kiện này là khách quan trong việc sắp xếp lớp của trường. Vì lí do đó, tác giả chọn cả ba lớp để thực nghiệm (không có lớp đối chứng), thực nghiệm để đánh giá kết quả. 3.4.3 Nhiệm vụ thực nghiệm a) Sử dụng các thiết kế thí nghiệm với hóa học lượng nhỏ để nâng cao hiệu quả sử dụng thí nghiệm trên lớp, góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy, tăng cường sự hứng thú, đam mê khoa học của học sinh. b) Kiểm tra và đánh giá những nội dung đã thực hiện thông qua - Bài báo cáo thí nghiệm. - Khảo sát lấy ý kiến của học sinh. 3.4.4 Tiến hành thực nghiệm 3.4.4.1 Các bài dạy thực nghiệm 30 Bài 20: Bài thực hành số 1: Phản ứng oxi hóa khử TN1, TN2, TN3 thực hiện tại phòng thực hành và cả trên lớp Chủ đề đơn chất halogen: TN4. Điều chế clo bằng điện phân dung dịch NaCl có màng ngăn thực hiện tại phòng thực hành và thực hiện ở nhà TN4. Điện phân dung dịch NaCl lượng nhỏ trên lớp và phòng thực hành TN5: Tính tẩy màu của nước clo thực hiện trên lớp TN6, TN7: Nước clo tác dụng với dung dịch NaBr, NaI thực hiện trên lớp TN9: Iot tác dụng với hồ tinh bột: thực hiện trên lớp và hướng dẫn làm tại nhà Chủ đề hợp chất halogen: TN9: Nhận biết ion halogenua tại phòng thực hành và trên lớp TN10: Tính tẩy màu của nước Javen: thực hiện tại nhà TN11, TN12: Nhận biết các dung dịch tại phòng thực hành 3.4.4.2 Đánh giá kết quả thực nghiệm 3.4.4.2.1 Phương pháp xử lý kết quả thực nghiệm Sau khi đã thực hiện bài dạy ở các lớp thực nghiệm, tiến hành phân tích các báo cáo thí nghiệm, khảo sát sự hứng thú của học sinh. Tôi đã tiến hành khảo sát như sau: PHIẾU KHẢO SÁT Câu 1: Sau khi học các tiết học có sử dụng thí nghiệm lượng nhỏ các em cảm nhận như thế nào? Hứng thú Không hứng thú Bình thường Ý kiến khác Câu 2: Sau khi học xong các tiết học có sử dụng thí nghiệm lượng nhỏ các em có mong muốn thầy cô thường xuyên sử dụng thí nghiệm lượng nhỏ trong dạy học và hướng dẫn các em tự thiết kế các dụng cụ thí nghiệm để làm hay không? Có Không Bình thường Ý kiến khác Câu 3: Các em hãy tích vào ý kiến của mình sau khi học các tiết học có sử dụng thí nghiệm lượng nhỏ. STT Đặc điểm Đúng Sai Phân vân 1 Việc học kiến thức gắn liền với thực nghiệm làm em dễ ghi nhớ kiến thức hơn. 2 Được rèn luyện kĩ năng sử dụng các dụng cụ và thao tác thí nghiệm thành thạo. 3 Việc sử dụng hóa chất với lượng nhỏ làm em 31 cảm thấy yên tâm hơn khi tiếp xúc. 4 Làm thí nghiệm tại lớp tiện lợi hơn việc di chuyển xuống phòng thí nghiệm. 5 Việc sử dụng hóa chất với lượng nhỏ sẽ góp phần giảm nguy cơ ô nhiễm môi trường. 6 Việc sử dụng hóa chất và các dụng cụ nhỏ rèn luyện cho em tính cẩn thận và tỉ mỉ trong thao tác. Học sinh sẽ đánh dấu vào ý kiến của mình qua phiếu khảo sát được gửi lên google form 3.4.4.2.2 Kết quả thực nghiệm Kết quả khả sát trên google form từ học sinh sau khi được học những tiết học có sử dụng thí nghiệm lượng nhỏ Như vậy là 93,4% cảm thấy hứng thú khi sử dụng thí nghiệm lượng nhỏ trong học tập. 32 96,2 % học sinh mong muốn được thầy cô sử dụng thí nghiệm lượng nhỏ thường xuyên trong dạy học. Từ biểu đồ có thể nhận thấy đa số học sinh nhận thấy được vai trò của việc sử dụng thí nghiệm lượng nhỏ và rất hứng thú với những tiết học có sử dụng thí nghiệm hóa học lượng nhỏ, các em hầu hết đồng ý phương án tái chế các dụng cụ để sử dụng làm thí nghiệm lượng nhỏ. Kết quả thu được cho thấy đề tài triển khai rất có tính khả thi học sinh rất hào hứng và mong đợi thầy cô sẽ áp dụng vào dạy học môn hóa học. Đường dẫn đến Phiếu khảo sát của học sinh: https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSegMkaSrt9aMzGCj5an6Mgly- Vkr4CBapM0fAVsK8g__Tf6ww/viewform?usp=sf_link STT Đặc điểm Đúng Sai Phân vân 1 Việc học kiến thức gắn liền với thực nghiệm làm em dễ ghi nhớ kiến thức hơn. 95,6% 1,2% 3,2% 2 Được rèn luyện kĩ năng sử dụng các dụng cụ và thao tác thí nghiệm thành thạo. 96,4% 2,8% 0,8% 3 Việc sử dụng hóa chất với lượng nhỏ làm em cảm thấy yên tâm hơn khi tiếp xúc. 96,6% 1,2% 2,2% 4 Làm thí nghiệm tại lớp tiện lợi hơn việc di chuyển xuống phòng thí nghiệm. 91,2% 3,4% 5,4% 5 Việc sử dụng hóa chất với lượng nhỏ sẽ góp phần giảm nguy cơ ô nhiễm môi trường. 92,6% 4,8% 3,6% 6 Việc sử dụng hóa chất và các dụng cụ nhỏ rèn luyện cho em tính cẩn thận và tỉ mỉ trong thao tác. 96,1% 1,3% 2,6% 33 Đường dẫn đến bảng kết quả: https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSfpiafqtQ- h60brjc-_kABaXbWqvbsfpi0txBKkTfTAKoGmaw/viewform?usp=sf_link https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSfFGPehbL_BW47fIanB1wLQomcGWtdQ KMdWJCu56NLIojyjvw/viewform?usp=sf_link PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Thông qua việc sử dụng thí nghiệm hóa học với lượng nhỏ, bước đầu tác giả thu được một số kết quả khả quan như sau: + Rèn luyện cho học sinh phẩm chất chăm chỉ chịu khó, tính tỉ mỉ cẩn thận trong học tập. + Nhận thức của học sinh về bảo vệ môi trường từ việc sử dụng hóa chất thí nghiệm với lượng nhỏ và tận dụng các dụng cụ tái chế tự làm. + Học sinh có được khả năng linh hoạt sử dụng các thiết bị, dụng cụ thí nghiệm tự chế một cách sáng tạo và hiệu quả. + Kĩ năng thực hành thí nghiệm của học sinh được cải thiện. + Mức độ hứng thú với việc học tập Hóa học tại trường THPT theo định hướng phát triển năng lực của chương trình giáo dục phổ thông mới được tăng cường. + Học sinh rèn luyện được một số năng lực và phẩm chất chung thông qua việc thực hành thí nghiệm cá nhân và hoạt động nhóm. + Tận dụng được các nguồn vật liệu trong đời sống để tái chế đồ dùng học tập Từ những kết quả khả quan đó, tác giả có ý định làm cơ sở để áp dụng cho việc dạy học hóa học gắn liền với thí nghiệm hóa học lượng nhỏ ở lớp 11 và 12 những năm học tới. 2. Đề xuất và kiến nghị Mặc dù nghiên cứu còn nhiều hạn chế về thời gian và kinh nghiệm tuy nhiên đây là một hướng đi tích cực để chuẩn bị cho sự chuyển đổi giáo dục từ cung cấp kiến thức sang phát triển năng lực học sinh, từ chủ yếu nghiên cứu lí thuyết sang thí nghiệm thực hành nhiều hơn. Qua đó tác giả mạnh dạn thực hiện và kiến nghị nghiên cứu thêm phương hướng để áp dụng rộng rãi trong trường THPT Nguyễn Duy Trinh và các trường có điều kiện tương đồng trong tỉnh Nghệ An. Các đề tài sáng kiến kinh nghiệm của giáo viên đều đưa ra mỗi năm, trong đó có nhiều đề tài có giá trị nhưng chưa được phổ biến và áp dụng rộng rãi. Tác giả kiến nghị với Sở Giáo dục và đào tạo, nhà trường và tổ chuyên môn tích cực giới thiệu và tuyển chọn, kết hợp các đề tài đã được nghiên cứu. Từ đó phổ biến rộng rãi hướng sử dụng và 34 phát triển thêm các sáng kiến kinh nghiệm có giá trị cao vào giảng dạy hóa học nói chung, phục vụ mục tiêu phát triển năng lực học sinh hiệu quả. Những kết quả thu được là kết quả của sự nỗ lực học hỏi, tìm tòi để phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của tác giả. Tuy nhiên, do hạn chế về khả năng, cũng như các điều kiện khách quan khác nên thiếu sót là điều không tránh khỏi. Kính mong nhận được sự góp ý của quý Thầy Cô và đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn. Tôi hi vọng, đề tài sẽ góp phần đổi mới PPDH, nâng cao chất lượng dạy và học theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực HS, kích thích sự hứng thú học tập môn Hóa học ở trường THPT. 35 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt [1] Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chương trình giáo dục phổ thông môn Hóa học, Hà Nội, 2018. [2] Nguyễn Xuân Trường (CB), Phạm Văn Hoan, Từ Vọng Nghi, Đỗ Đình Rãng, Nguyễn Phú Tuấn, Hóa học 10, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016. Tiếng Anh [3] Abdullah, M., Mohamed, N. & Ismail, Z. H. (2007). The effect of microscale chemistry experimentation on students’ attitude and motivation towards chemistry practical work. Journal of Science and Mathematics Education in Southeast Asia, 30(2), 44–72. [4] Mashita Binti Abdullah, Microscale chemistry experiments for upper secondary schools in malaysia, Thesis submitted in fulfillment of the requirements for the degree of Doctor of Philosophy, Universiti Sains Malaysia, 2011. Nguồn khác [5] CTD Chemistry Blog, link create-smell-lab-ester-synthesis.html, 8/2017. [6] MICROSCALE_CHEMISTRY_VIETNAM, linkhttps://www.facebook.com/groups/2492747100818246/learning_content/. 36 PHỤ LỤC Một số hình ảnh tư liệu ghi lại trong quá trình thực hiện tại trường THPT Nguyễn Duy Trinh 37 38 39 40 41
File đính kèm:
- skkn_van_dung_mo_hinh_thi_nghiem_hoa_hoc_voi_luong_nho_micro.pdf