SKKN Tổ chức dạy học, kiểm tra đánh giá một số chủ đề Địa lí 12 theo hướng phân hoá người học góp phần phát triển một số phẩm chất và năng lực cho học sinh trường Phan Thúc Trực
Với đề tài này có thể thấy được cách vận dụng để giải thích các hiện tượng
thực tế có hệ thống qua một số bài, hỗ trợ giáo viên dạy học trong một số tiết, qua
đó cung cấp cho HS những kiến thức bổ ích, thiết thực, tạo niềm tin vào khoa học,
say mê học tập, vận dụng kiến thức vào đời sống và sản xuất.
* Đối với giáo viên:
Trong thời gian qua, dưới sự chỉ đạo của cấp trên, GV đã được tập huấn các
chuyên đề như: Dạy học, kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực;
Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học, Dạy học theo chủ đề.
Một số GV đã tiếp cận với mục tiêu giáo dục mới, bước đầu tổ chức nhiều hình
thức dạy học khác nhau như ngoại khóa, ngoài giờ lên lớp, câu lạc bộ, hoạt động
trải nghiệm, nghiên cứu khoa học
Tuy nhiên, một bộ phận giáo viên vẫn còn chưa quan tâm đúng mức đến vấn
đề phân hóa năng lực, định hướng năng lực cho từng nhóm đối tượng HS, còn lúng
túng, chưa chú ý đến việc lồng ghép các lọai kĩ năng thích nghi, hành động, giải
quyết các vấn đề thực tiễn trong các tiết học và các hoạt động giáo dục có nội dung
liên quan. Một số giáo viên chưa thật sự tâm huyết với nghề dạy học, ngại đổi mới,
cho rằng việc thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề Địa lí theo phương pháp dạy học
phân hoá phải tốn nhiều thời gian, thậm chí là kinh phí.
Để có cơ sở nghiên cứu tôi đã tiến hành khảo sát các giáo viên và 400 học
sinh của trường THPT Phan Thúc Trực trong thời gian từ tháng 9/2019 đến tháng
11/2020 bằng nhiều phương pháp khác nhau như điều tra bằng bảng hỏi, phỏng
vấn trực tiếp, thống kê, xử lí số liệu. Kết quả cho thấy: Phân tích các số liệu thu
được sau khảo sát tôi nhận thấy, hầu hết các giáo viên đều nhận thức được vai trò
quan trọng của việc dạy học phân hoá người học (95,5% giáo viên cho rằng việc
làm này “rất cần thiết”). Dạy học phân hoá không những giúp học sinh hình thành
kiến thức mà quan trọng hơn là giúp các em rèn luyện kĩ năng (40,5% giáo viên
đồng tình) và hình thành kĩ năng sống (55,7% giáo viên đồng tình). Tuy nhiên, hầu
hết giáo viên còn gặp khó khăn về thời gian (chiếm 38,5%), chưa có kĩ năng tổ
chức dạy học phân hoá (chiếm 56,5%) dẫn đến việc dạy học phân hoá chưa được11
tổ chức thường xuyên (chỉ có 5,5% giáo viên tham gia khảo sát xác nhận bản thân
thường xuyên dạy học phân hoá). (xem thêm Bảng phụ lục)
*. Về phía học sinh:
Học sinh nhà trường ở mỗi lớp những năm gần đây có chất lượng không
đồng đều do việc phân chia lớp được sắp xếp một cách ngẫu nhiên nên năng lực
nhận thức có sự khác nhau trong một lớp, giữa các lớp trong khối. Nếu không xây
dựng kế hoạch bài dạy theo hướng phân hoá, sát đối tượng sẽ dẫn đến tình trạng
những em học sinh khá giỏi nhàm chán với các nhiệm vụ học tập đơn giản hoặc
những em có học lực yếu, trung bình gặp khó khăn với các nhiệm vụ học tập phức
tạp. Nhiều học sinh không thích học môn Địa lí hoặc coi môn Địa lí chỉ là môn
phụ, tình trạng học chống đối hoặc không hợp tác với giáo viên trong quá trình học
diễn ra khá phổ biến.
Qua khảo sát, trao đổi phỏng vấn về học tập chủ đề của học sinh nhà trường ,
tôi thu được kết quả là chủ yếu các em dành ít thời gian để tự tìm hiểu thêm về các
kiến thức Địa lí ngoài sách giáo khoa, tài liệu tham khảo; các em chưa quan tâm
nhiều đến việc tổ chức dạy học theo hướng phân chia nhiệm vụ học tập theo năng
lực, khả năng học; việc dạy học ở trường đạt hiệu quả chưa cao (có tới 50% học
sinh được hỏi cho biết “chưa nắm được” kiến thức, kĩ năng cơ bản của môn Địa lí
thông qua học trên lớp. Hầu hết học sinh (91,3%) có mong muốn được giao nhiệm
vụ học tập, kiểm tra đánh giá phù hợp với năng lực của mình. Bên cạnh đó, các em
chưa hiểu rõ về vai trò của việc tổ chức dạy học phân hoá theo lực học của học
sinh. Đa số các em đã quen với cách học thụ động, học đối phó, chưa chủ động
trong việc khám phá tìm tòi, chưa có các năng lực nghiên cứu và năng lực thực
hành.
m được điều này đòi hỏi người giáo viên phải tâm huyết với nghề nghiệp, hết lòng vì HS. Trên đây là một số biện pháp trong quá trình giảng dạy chúng tôi đúc rút được và mang lại hiệu quả bước đầu. Tổ khối chúng tôi rất mong được Ban giám hiệu nhà trường và bạn bè đồng nghiệp chia sẻ thêm kinh nghiệm để chuyên đề của chúng tôi được áp dụng rộng rãi và thành công. II. Bài học kinh nghiệm, ý nghĩa của đề tài. 1. Về phía giáo viên Để thực hiện tốt, người giáo viên cần nghiên cứu kỹ bài giảng, xác định được kiến thức trọng tâm, tìm hiểu, tham khảo các vấn đề thực tế liên quan phù hợp với năng lực HS. Xây dựng kế hoạch dạy học cho từng chuyên đề, từng nội dung kiến thức theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động của HS, phải mang tính hợp lí và hài hòa. - Giáo viên cần phải thường xuyên học tập, trau dồi, nâng cao trình độ chuyên môn, hiểu biết về kiến thức bộ môn. biến đổi. Đồng thời thường xuyên cập 52 nhật các kiến thức, nắm bắt kịp thời các thông tin về ứng dụng bộ môn để đưa các nội dung đó vào các hoạt động một cách lôi cuốn và hấp dẫn hơn. - Để kích thích hoạt động tâm lí tích cực của HS, đặc biệt có thể sẽ có tác động tích cực tới cả cộng đồng nên tổ chức cho HS các cuộc thi tìm hiểu về vấn đề liên quan đến bộ môn (phòng chống dịch bệnh, sinh vật gây hại, môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm...) hoặc tổ chức thi vẽ tranh về các đề tài này nhằm nâng cao hơn ý thức của HS về các vấn đề trên. - Ngoài ra, các trường nên thành lập Câu lạc bộ (CLB) Địa lí. Đây là tổ chức hoạt động tự nguyện của những HS muốn tham gia vào các hoạt động giáo dục. Những HS khi tham gia vào CLB sẽ được sinh hoạt theo định kì của CLB (ví dụ: 1 lần/1 tháng, CLB có thể hoạt động theo những chủ đề nhất định. Các chủ đề như: “Dinh dưỡng khoáng và nông nghiệp sạch”, “Vệ sinh an toàn thực phẩm”, “Cách phòng ngừa và điều trị một số bệnh ở người”... 2. Về phía HS – HS cần tích cực tham gia các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức trong các tiết học hay giao nhiệm vụ về nhà. – Biết tìm tòi, quan sát các hiện tượng trong tự nhiên, trong sản xuất và đời sống; từ đó biết vận dụng kiến thức các môn học (đặc biệt là môn Địa lí) để giải thích các hiện tượng đó. – Có tinh thần học hỏi thầy cô, bạn bè, người thân.và lòng đam mê khám phá khoa học. 3. Bài học kinh nghiệm - Đối với chương trình dạy học và sách giáo khoa, các nội dung cần xây dựng lại thành các chủ đề xuyên suốt, có thể giảm tải bớt những kiến thức sâu, tăng cường thời lượng cho phần thực hành, thí nghiệm và ứng dụng. Trong những giờ học, GV cần có sự quan tâm khác nhau đến các nhóm HS khác nhau, giao nhiệm vụ phù hợp để các em đều hoạt động tích cực và đều hứng thú trong giờ học. GV cũng cần tiếp cận nhiều hơn đến những hiện tượng, những thành tựu, những ứng dụng của kiến thức vào đời sống, từ đó hướng dẫn các em thay đổi thái độ, hành vi, thông qua những việc làm như trồng cây, bảo vệ rừng - Đối với giáo án dạy học phân hóa, bài giảng được thiết kế lồng ghép với các phương pháp dạy học tích cực khác, phải đảm bảo nguyên tắc “Dạy học lấy HS là trung tâm”. Các hoạt động dạy học cần hướng vào hoạt động học tập chủ động của HS dựa trên sự hướng dẫn, tổ chức của giáo viên. Giáo viên cần có sự chuẩn bị công phu và chu đáo về giáo án, nghiên cứu trước những diễn biến diễn ra của bài học, có sự chủ động trước mọi tình huống. Cần chú ý và có thể làm rõ một hoặc vài khía cạnh về khái niệm, biểu hiện, nguyên nhân hoặc giải pháp trong bài học. Thiết kế và tổ chức bài học cần được thực hiện đa dạng các phương pháp dạy học, 53 đặc biệt tăng cường các phương pháp dạy học tích cực với hình thức tổ chức đa dạng, gắn với hoạt động thực tiễn. Hoạt động thực hành – thí nghiệm cần được tăng cường hơn trong các môn học. - Đối với thiết bị và công cụ dạy học, nếu có thể, nhà trường cần tăng cường trang bi ̣và sử dụng các thiết bị dạy học bộ môn, đặc biệt là các thiết bị dạy học hiện đại. Các loại sơ đồ, mô hình cần được tăng cường. Có giải pháp nhằm khuyến khích giáo viên và HS sáng tạo ra những công cụ dạy và học thân thiện với môi trường và tận dụng được đồ dùng tái chế. Qua đó, rèn luyện cho các em các kĩ năng sáng tạo và thấy được ý nghĩa của đồ dùng học tập. - Đối với việc tổ chức quản lý và các hoạt động đoàn thể trong các hoạt động ngoại khóa (cuôc ̣thi, tham quan, dã ngoại,) cần có sự ủng hộ và hỗ trợ của Ban giám hiệu nhà trường, của Đoàn thanh niên hay của hội phụ huynh. Sự ủng hô ̣của địa phương, của cộng đồng, đặc biệt là sự ủng hộ của phụ huynh HS tạo thuận lợi hơn cho việc thực hiện mục tiêu giáo dục trong nhà trường. - Dự kiến trong các năm học tiếp theo, tôi sẽ áp dụng biện pháp cho tất cả các khối, lớp mình dạy sau khi đã điều chỉnh và tăng cường hoạt động dạy học Quy trình, cách thức tổ chức thực hiện biện pháp có thể áp dụng được cho các môn học khác trong trường và các trường có điều kiện tương đồng, II. Kiến nghị, đề xuất “Phát triển năng lực vận dụng kiến thức Địa lí vào thực tiễn cuộc sống” cho HS THPT là một nội dung cần thiết, người dạy cần phải nắm bắt được nội dung và đặc điểm môn học; lựa chọn các phương pháp và kĩ thuật dạy học phù hợp nhằm khai thác được hết kiến thức và hiểu biết thực tiễn của HS; từ đó giúp các em vận dụng kiến thức vào cuộc sống và sản xuất. Như vậy, đòi hỏi người giáo viên cần có kiến thức sâu và thời gian nghiên cứu các môn học, các nội dung kiến thức phù hợp, phối kết hợp một cách linh hoạt, sáng tạo nhằm gây hứng thú cho HS. Từ đó, các em thấy được kiến thức ở các môn học là một thể thống nhất, bổ trợ cho nhau nhưng lại có thể có các cách nhìn khác nhau rất đa dạng; đồng thời các em biết vận dụng linh hoạt các kiến thức đó để giải quyết các tình huống trong thực tiễn đời sống và sản xuất, từ đó các em phát triển toàn diện hơn về mọi mặt đức – trí – thể - mĩ và hình thành được các kĩ năng, năng lực thiết thực. 1. Về phía Sở GD&ĐT: - Tôi mong muốn được tham gia trực tiếp các buổi tập huấn, hội thảo của Sở GD và ĐT để lĩnh hội một cách trọn vẹn hơn tinh thần đổi mới của chương trình phổ thông tổng thể 2018. - Mong muốn Sở GD và ĐT triển khai các mô hình điểm để chúng tôi được tham quan, học tập kinh nghiệm giáo dục và dạy học từ các đồng nghiệp. 2. Về phía nhà trường: 54 - Nhà trường cần bổ sung thêm sách tham khảo cho giáo viên ở thư viện. - Nhà trường cần hoàn thiện hơn trang thiết bị phòng phòng thực hành Địa lí. - Nhà trường tạo điều kiện để cho giáo viên tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo và tham quan thực tế, các cuộc giao lưu kiến thức sẽ gây hứng thú cho HS một cách hiệu quả. Trên đây là kết quả nghiên cứu và ứng dụng của tôi về vận dụng dạy học phân hóa vào các chủ đề, tôi nhận thấy đề tài đã bước đầu mang lại những hiệu quả nhất định. Tuy nhiên, khi thực hiện đề tài, chắc chắn vẫn còn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý chân thành của các thầy cô và đồng nghiệp. Xin chân thành cảm ơn! PHẦN 4: PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: Thông tin khoa học hỗ trợ giáo viên và học sinh 1. Chuột và quá trình sinh trưởng của chuột * Chuột Chuột là một loài thuộc bộ gặm nhấm, có bộ răng phát triển thích nghi với chế độ gặm nhấm. Chuột có cơ thể khỏe mạnh, chân ngắn, đuôi dài, toàn thân có lông dày che phủ. - Đặc điểm cấu tạo răng của chuột Chuột có bốn răng cửa dài, sắc, phát triển trong suốt cuộc đời (Các thí nghiệm với chuột trắng cho thấy: răng cửa trên dài ra trung bình 114,3mm/năm; còn răng cửa dưới dài ra trung bình 1.146,1mm/năm). Chuột không có răng nanh và răng hàm trước nên có một khoảng hàm dài không có răng sau phần răng cửa. Chuột có 12 răng hàm. - Đặc điểm hệ tuần hoàn Chuột là động vật hằng nhiệt, có hai vòng tuần hoàn, với tim bốn ngăn hoàn chỉnh, máu đi nuôi cơ thể là máu đỏ tươi. Ở chuột, xuất hiện cơ hoành chia khoang cơ thể thành khoang ngực và khoang bụng. Cơ hoành cùng với các cơ liên sườn tham gia vào quá trình thông khí ở phổi. Nguyên lý hoạt động Định luật Boyle – Mariotte: Trong quá trình biến đổi đẳng nhiệt của một lượng khí lý tưởng nhất định, áp suất tỷ lệ nghịch với thể tích. Giải thích: Khi kéo bong bóng ở đáy vỏ chai, thể tích của khối khi bên trong vỏ chai tăng (lượng khí bên trong chai không thay đổi) làm cho áp suất bên trong vỏ chai giảm. Điều này làm cho mất cân bằng áp suất bên trong và bên ngoài bong bóng trong vỏ chai nên chúng phình ra. Khi thả, thể tích bên trong vỏ chai giảm và quá trình diễn ra ngược lại làm cho bong bóng bên trong vỏ chai co lại. Thí nghiệp trên mô phỏng hoạt động của cơ hoành hỗ trợ quá trình hô hấp của động vật và chuột. - Các thông tin về chuột + Thị giác: Các tế bào hình nón nhận biết ánh sáng và màu sắc trong khi các tế bào hình que tiếp nhận ánh sáng yếu và không phân biệt được màu sắc. Tuy nhiên, chuột mù màu trong dải từ đỏ đến xanh lá. Ngược lại, chuột có khả năng nhận biết tốt ánh sáng trong vùng bước sóng ngắn và tia cực tím. Số tế bào hình nón trong tổng số tế bào cảm nhận thị giác rất ít nên chuột không thích ánh sáng mạng và thích hoạt động về đêm. + Thính giác: Chuột nghe thấy những âm thanh trong phạm vi siêu âm (<90 kHz). Chuột phát ra âm thanh thông thường và cả siêu âm để liên lạc với nhau. + Vị giác: Lưỡi chuột có rất nhiều thần kinh vị giác nên có khả năng nếm đến 259 mùi vị khác nhau. + Khứu giác: Chuột có nhiều tế bào thần kinh khứu giác ở mũi nên chúng có thể phân biệt được những loại mùi một cách rất tinh vi. * Sinh trưởng và phát triển của chuột Sinh trưởng của chuột là quá trình tăng kích thước của cơ thể chuột do tăng số lượng và kích thước tế bào. Phát triển của chuột là quá trình biến đổi bao gồm sinh trưởng, phân hóa (phân biệt) tế bào và phát sinh hình thái các cơ qaun và cơ thể. Quá trình sinh trưởng và phát triển của chuột không qua biến thái, gồm hai giai đoạn: giai đoạn phôi thai và giai đoạn hậu phôi (sau khi sinh). Giai đoạn phôi thai: Hợp tử phân chia nhiều làn thành phôi. Các tế bào của phôi phân hóa và tạo thành các cơ quan (tim, gan, phổi,) kết quả là hình thành phôi thai chuột. Giai đoạn hậu phôi: Cơ thể chuột phát triển về kích thước nhưng không thay đổi về hình thái, tức là hình thái chuột trưởng thành tương tự chuột con. Ngoài yếu tố di truyền, sự sinh trưởng và phát triển của chuột còn phụ thuộc các yếu tố bên ngoài như: nhiệt độ, ánh sáng, nguồn thức ăn, con người, * Tập tính của chuột Tập tính là chuỗi những phản ứng của động vật trả lời kích thích từ môi trường (bên trong hoặc bên ngoài cơ thể), nhờ đó động vật thích nghi với môi trường sống và tồn tại. Tập tính bẩm sinh là loại tập tính sinh ra đã có, di truyền từ bố mẹ, đặc trưng cho loài. Tập tính học được là loại tập tính được hình thành trong quá trình sống của cá thể, thông qua học tập và rút kinh nghiệm. Cơ sở thần kinh của tập tính là các phản xạ không điều kiện và các phản xạ có điều kiện. - Tập tính bẩm sinh của chuột + Tập tính sinh sản: Chuột đẻ quanh năm và phát triển số lượng rất nhanh. Mỗi con chuột cái có thể đẻ 5 – 10 lứa mỗi năm, mỗi lứa trung bình 6-8 con. Chuột mới sinh chưa mỏ mắt được ngay và không có lông. Bộ lông bắt đầu phát triển vài ba ngày sau khi sinh, đôi mắt mở sau khi sinh khoảng -2 tuần. Chuột trưởng thành sinh dục sau khoảng 6-8 tuần. Kết quả khảo sát cho biết, chỉ trong một năm, một cặp chuột cống tạo ra cả một bầy đàn con, cháu, chắt, chít, cộng lại có thể tới 15.552 con. + Tập tính kiếm ăn: Chuột phàm ăn và ăn nhiều, có tập tính gặm nhấm thức ăn và đồ vật để hạn chế sự dài ra của răng. + Tập tính hoạt động: Chuột hoạt động mạnh về đêm - Tập tính học được: + Tập tính bầy đàn: Chuột sống theo bầy đàn và có phân cấp trong hang ổ của chúng. Các cá thể mạnh mẽ hơn sẽ thống trị. + Tập tính phòng thủ: Chuột thường xù lông khi gặp nguy hiểm, chúng có thể phản ứng lại bằng cách cắn, cào, Tuy nhiên, khi phát hiện mối nguy hiểm, chúng thường bỏ chạy rất nhanh. + Tập tính cư trú: Chuột ẩn nấp ở những nơi gần nguồn thức ăn và những nơi này thường che chắn và bảo vệ được cho chúng khỏi các mối nguy hiểm như: mèo, con người, rắn, Làm thú nuôi: Một số loài chuột được con người chọn nuôi như thú cưng, đặc biệt là chuột Hamster. Chúng được chăm sóc kỹ lưỡng và kiểm soát dịch bệnh. * Tác hại của chuột Bên cạnh các lợi ích trên, chuột gây ra những tác hại to lớn, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và công việc cũng như sinh hoạt hằng ngày của con người. Lan truyền bệnh tật, có hại cho sức khỏe: Chuột sống trong các cống rãnh, nơi cất lương thực, Chúng mang theo mầm bệnh, làm ô nhiễm đồ ăn, thức uống và nguồn nước. Chúng lan truyền hơn 10 loại bệnh truyền nhiễm nhưu: bệnh dịch hạnh, bệnh trùng xoắn móc câu, Ăn thực phẩm, phá hoại hoa màu: Chuột ăn các thực phẩm cất trữ trong nhà, hơn nữa, chuột còn ăn và cắn lúa, sắn, làm giảm năng suất của hoa màu. Phá hoại cây rừng, phá đồng cỏ: Chuột ăn cây giống, làm chết cây rừng, gây hại cho việc trồng rừng và tái sinh rừng. Bên cạnh đó, chuột cắn phá, đào bới mặt đất làm ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của cỏ. Làm hỏng công trình, cắn đứt dây điện: Chuột đào hang thường làm hỏng nền móng công trình, phá vỡ cấu trúc đê đập. Thêm vào đó, chuột cắn phá dây điện, gây mất an toàn điện. Cắn nát quần áo, sách vở, tài liệu, cắn người và súc vật: Chuột gặm nhấm các đồ dùng gia đình như: quần áo, sách vở, Hơn nữa, chuột còn cắn người và các vật nuôi trong gia đình. * Vi khuẩn Yersinia pestis và bệnh dịch hạch Vi khuẩn Yersinia pestis được tìm ra năm 1894 do A. Yersin. Vi khuẩn Yersinia pestis là trực khuẩn ngắn, hình trụ (trực khuẩn), là vi khuẩn truyền nhiễm căn bệnh dịch hạch ở người, có thể gây chết hàng loạt. Chuột mang mầm bệnh dịch hạch, vi khuẩn Yersinia pestis xâm nhập vào cơ thể qua vết đốt bọ chét, vết cắn các chuột. Chúng theo đường bạch huyết đi vào màu và đến các cơ qaun khác như phổi, ruột, màng não, gây nên các thể hạch, thể phổi, thể tiêu hóa, Các biểu hiện của bệnh dịch hạch: sốt cao liên tục, nhức đầu, chóng mặt, mệt mỏi, buồn nôn, da niệm mạc xung huyết, mặt đỏ, mắt đỏ, 2. Phòng chống tác hại của chuột * Diệt chuột Con người diệt chuột với nhiều cách khác nhau, mỗi cách diệt chuột có ưu điểm và nhược điểm riêng. Khi diệt chuột, cần vận dụng phối hợp các biện pháp nhằm đem lại hiệu quả cao nhất. - Biện pháp vật lý Đập trực tiếp: sử dụng sức người và gậy để tác động vào chuột làm chuột bị thương hoặc chết. Tuy nhiên phương pháp này ít hiệu quả vì mất nhiều sức nhưng số lượng chuột diệt được ít. Bẫy chuột: Sử dụng khí cụ và mồi nhử để dụ chuột vào trong khí cụ để tiêu diệt hay giam giữ chuột. Có nhiều loại bẫy chuột khác nhau về nguyên lý cấu tạo và nguyên lý hoạt động. * Hướng dẫn làm bẫy chuột nhà đơn giản Mục đích: Chế tạo được dụng cụ bắt chuột nhà đơn giản. Ý tưởng thiết kế Lồng bẫy chuột thiết kế giống như bập bênh, một đầu hở và phía dưới đầu hở có bức tường để khi chuột đi vào bên trong lồng bẫy thì chuột dang ở một đầu của bập bênh. Do chuột có khối lượng nên phía đầu bẫy, nơi chuột đứng sẽ nghiêng xuống, khi đó đầu hở này đã được chắn bằng bức tường. Nếu chuột có di chuyển đi đâu trong lồng bẫy thì cũng không thể thoát ra bên ngoài được. Vật liệu và dụng cụ - 2 vỏ lon nước ngọt - 1 đoạn dây thép - 1 chiếc xô - Bơ Cách làm: Nối sợi dây thép theo chiều dọc của chiếc lon, buộc cố định sợi dây thép lên miệng xô, sau đó quết bơ lên bỏ lon để thu hút chuột. Kiểm tra, vận hành thử nghiệm bẫy chuột. - Diệt chuột bằng bẫy điện Bẫy điện là khí cụ diệt chuột sử dụng tác dụng sinh lý của điện “dòng điện đi qua cơ thể chuột có tác dụng phá hoại các hoạt động của cơ thể chuột”. Ưu điểm: không độc hại, không ô nhiễm, giá thấp, thao tác dễ, phạm vi bắt chuột rộng Nhược điểm: không an toàn, gây ra nhiều trường hợp tai nạn điện nguy hiểm đến tính mạng con người. - Biện pháp hóa học Ưu điểm: Hiệu suất diệt chuột cao, đơn giản, chi phí thấp và thấy được kết quả nhanh chóng. Nhược điểm: độc hại đối với sức khỏe con người, gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến thú nuôi. Trong trường hợp sử dụng nhiều lần, chuột có thể nhận biết độc hại trong mồi dẫn đến hiệu quả diệt chuột không cao. Diệt chuột bằng thuốc: sử dụng các thuốc diệt chuột pha/ trộn vào thức ăn làm mồi nhử. Khi chuột ăn/ gặm các mồi nhử, chúng bị trúng độc và chết. Quy trình diệt chuột bằng thuốc: (1) Chọn thuốc diệt chuột -> (2) Chọn mồi nhử (nên sử dụng hạt ngũ cốc như lúa, ngô, vì chuột có tập tính gặm nhấm) -> (3) trộn thuốc với mồi -> (4) Đặt mồi ở những nơi chuột thường xuất hiện -> (5) Chuột ăn mồi, trứng độc và chết -> (6) Xử lý xác chết của chuột và mồi nhử còn dư. Diệt chuột bằng keo dính: keo dính chuột là loại keo gồm có: dầu công nghiệp khoáng 70%, keo latex (10%), colopan (18%), nước (2%), là một loại chất kết dính cực mạnh. Keo dính chuột thường ở dạng lỏng quánh, có màu trong suốt hoặc trắng ngà, nâu sẫm. Quy trình diệt chuột bằng keo dính: (1) chọn mua hay tự làm keo dính -> (2) chọn mồi nhử -> (3) Bố trí mồi nhử, bẫy keo tại nơi chuột thường xuất hiện (bố trí mồi nhử và bẫy keo sao cho để đến được mồi nhử, chuột phải đi qua bẫy keo) -> (4) Chuột qua mồi nhử, dính bẫy keo -> (5) Xử lý chuột bị dính bẫy keo và loại bỏ keo dính không còn sử dụng. - Biện pháp Địa lí Ưu điểm: Không độc hại cho người và vật nuôi, hiệu quả diệt chuột rõ rệt. Nhược điểm: diệt chuột không ổn định Thiên địch Thiên địch là những loài sinh vật có khả năng tiêu diệt một hoặc nhiều loài sinh vật thường gây hại khác đối với cuộc sống con người. Diệt chuột bằng thiên địch là nuôi và phát triển các loài động vật có khả năng ăn/ giết chuột như: mèo, rắn, diều hâu hay sử dụng các loại vi khuẩn gây bệnh cho chuột như: khuẩn thương hàn chuột, khuẩn 5170, Thông thường người ta nuôi mèo bắt chuột nhà, còn nuôi rắn để diệt chuột đồng phá hoại lúa. Vệ sinh môi trường: Dọn vệ sinh nhà ở, khu dân cư tìm và phá hủy môi trường sống, ẩn nấp của chuột. * Tuyên truyền diệt chuột an toàn và hiệu quả Dù diệt chuột bằng biện pháp hóa học, vật lý hay Địa lí đều tiềm tàng cá nguy hiểm nhất định cho con người, vật nuôi, cụ thể như sau: Bên cạnh đó, việc sử dụng hóa chất để diệt chuột gây ô nhiễm môi trường sống, các hóa chất thấm vào trong lòng đất và nguồn nước ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của con người. Hơn nũa, xử lý xác chuột chết để tránh hôi thối, lây lan bệnh truyền nhiễm cũng là vấn đề đáng được quan tâm. Vì vậy, cần nghiên cứu mức độ phát triển và phá hoại của chuột để lựa chọn hay sử dụng phối hợp các biện pháp diệt chuột khác nhau, vừa đem lại hiệu quả, vừa an toàn cho con người và vật nuôi. Tuy nhiên, nhiều người chưa nhận thực được các nguy hiểm tiềm tàng khi sử dụng các biện pháp diệt chuột, gây ra hậu quả nghiêm trọng, thậm chí gây chế người. Do đó, cần xây dựng và thực hiện các phương án tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của người dân và hướng dẫn sử dụng các biện pháp diệt chuột an toàn và hiệu quả. PHỤ LỤC 2: Một số sản phẩm tiêu biểu của HS: Hoạt động nhóm của GV và HS về : Vấn đề sử dụng và bảo vệ tài nguyên Hoạt động nhóm của GV và HS về: Địa hình Việt Nam Báo cáo về các con đường quang hợp Bài báo cáo về tập tính và tác hại của chuột Bẫy chuột đơn giản bằng vỏ lon bia Bẫy chuột đơn giản bằng lồng quạt Chuột chết do ăn phải bột xi măng PHỤ LỤC 3: TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách giáo viên môn Địa lí lớp 10, 11, 12 ( Nhà xuất bản Giáo dục ) 4. Tư liệu dạy học môn Địa lí lớp 10, 11, 12 (Nhà xuất bản Giáo dục) 5. Giáo dục kĩ năng sống trong môn Địa lí (Nhà xuất bản Giáo dục) 6. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ III môn Địa lí (quyển 1,2) (Nhà xuất bản Giáo dục) 7. Một số vấn đề về đổi mới giáo dục Địa lí cấp THPT (Nhà xất bản Giáo dục) 8. Chuẩn kiến thức kỹ năng môn Địa lí THPT (Nhà xất bản Giáo dục) 9. Khai thác thông tin từ mạng Internet.
File đính kèm:
- skkn_to_chuc_day_hoc_kiem_tra_danh_gia_mot_so_chu_de_dia_li.pdf