SKKN Thiết kế và tổ chức các hoạt động dạy học chủ đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên Địa Lí 12 - Cơ bản góp phần giáo dục bảo vệ tài nguyên môi trường và phòng chống thiên tai cho học sinh miền núi Tây Nghệ An
Dạy học tích hợp.
* Dạy học tích hợp là gì?
Dạy học tích hợp là phương pháp dạy học trong đó giáo viên tổ chức hướng
dẫn để học sinh biết huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng thuộc nhiều lĩnh vực khác
nhau nhằm giải quyết các nhiệm vụ học tập, thông qua đó hình thành những kiến
thức, kĩ năng mới, phát triển được những năng lực cần thiết nhất là năng lực giải
quyết vấn đề.
* Vì sao phải dạy học tích hợp?
- Do sự thay đổi về mục tiêu giáo dục.
Mục tiêu giáo dục phổ thông nhằm tạo ra những con người được phát triển hài
hòa về thể chất và tinh thần, con người cá nhân và con người xã hội. Đó là con người
có những phẩm chất cao đẹp như yêu gia đình, quê hương, đất nước; nhân ái khoan
dung; trung thực, tự trọng; tự lập và tự tin, tự chủ và có tinh thần vượt khó; có trách
nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước; có học vấn phổ thông; có các năng lực
chung như năng lực làm chủ và phát triển bản thân, năng lực về quan hệ xã hội, năng
lực công cụ.
- Do sự thay đổi chương trình giáo dục.
- Do sự thay đổi hình thức tổ chức và phương pháp dạy học.
- Khuyến khích GV sáng tạo, thực hiện dạy học theo chủ đề, chủ điểm có nội
dung liên quan đến nhiều môn học và gắn liền với thực tiễn, tạo cơ hội giao lưu, trao
đổi kinh nghiệm, chuyên môn giữa các giáo viên khác môn.
* Cơ sở của dạy học tích hợp.
- Cơ sở lý luận
“Các sự vật, hiện tượng tạo thành thế giới không thể tồn tại biệt lập, tách rời nhau,
mà tồn tại trong sự tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau theo những quan hệ xác
định. Chính trên cơ sở đó, triết học duy vật biện chứng khẳng định rằng, liên hệ là
phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại, sự chuyển hóa lẫn
nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt của một sự vật, của một hiện
tượng trong thế giới ”.
- Về mặt thực tiễn6
Trong chương trình giáo dục phổ thông Việt Nam không thoát khỏi tính hàn lâm
lý thuyết. Vì vậy khắc phục tính hàn lâm lý thuyết trong dạy các môn học theo từng
khoa học bằng việc tích hợp là điều tất yếu, mang tính khách quan.
Từ THCS trở lên, chương trình và SGK không có nội dung dạy tích hợp tường
minh. Trong vài năm gần đây, hưởng ứng phát động của Bộ GD&ĐT, rải rác có một
số bài dự thi xây dựng chủ đề tích hợp. Vì vậy với đa số GV THPT, dạy học tích hợp
còn là vấn đề mới mẻ.
Dạy học tích hợp mang lại các lợi ích thiết thực đó là dựa trên các chủ điểm
kiến thức, kỹ năng của môn học để vận dụng giải quyết những vấn đề nảy sinh trong
thực tiễn sẽ góp phần rèn luyện phẩm chất và năng lực cho học sinh, đặc biệt là năng
lực chuyên biệt, giúp HS có các kĩ năng sống để ứng phó trong cuộc sống và góp
phần giảm tải kiến thức ở các môn học liên quan.
âng cao các năng lực (nhất là năng lực tự học) và phát triển các phẩm chất cần thiết hiện nay. Sáng kiến kinh nghiệm của tôi được trình bày, giải quyết vấn đề một cách rõ ràng và mạch lạc. Mọi vấn đề đều được lập luận chặt chẽ, có cơ sở, có tính thuyết phục cao. 2. Ý nghĩa của đề tài. 2.1. Đối với giáo viên Thứ nhất, tôi đã góp phần tích cực để xây dựng nội dung hoạt động nhằm giáo dục bảo vệ môi tường tài nguyên và phòng chống thiên tai cho học sinh miền núi Tây Nghệ An. Trong quá trình thiết kế và tổ chức dạy học đã sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực hiện nay giúp người học hoàn thiện phẩm chất và phát triển năng lực cần thiết. Thứ hai, việc xây dựng, thiết kế và tổ chức hoạt động giúp tôi nâng cao kiến thức tổng hợp như: tôi hiểu đặc điểm thực trạng về vấn đề sử dụng tự nhiên bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai của đất nước đất nước, tình hình thực tế tại địa phương. Từ đó, hướng dẫn, tổ chức và đánh giá các hoạt động nhằm giáo dục bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai cho học sinh trong môn Địa lí 12 và các hoạt động giáo dục trong nhà. Thứ ba, phần nào tôi gạt bỏ được những băn khoăn, trăn trở làm sao để phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và phát triển năng lực, vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. Giúp học sinh "hứng thú-yêu thích" môn Địa lí 12. 2.2. Đối với đồng nghiệp. Một là, dạy học theo cách này đã góp phần tạo được mối quan hệ, đoàn kết đồng nghiệp. Chẳng hạn: khi xây dựng nội dung, thiết kế và tổ chức hoạt động tôi đã thường xuyên trao đổi để tiếp thu một số kiến thức, kinh nghiệm của giáo viên trong trường mình. Và điều quan trọng là tôi tìm thấy được sự cởi mở, hứng thú của các đồng nghiệp mỗi khi chúng tôi nhắc đến việc thiết kế và tổ chúc các hoạt động dạy học nhằm giáo dục bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai cho học sinh trong môn Địa lí. Điều này thật tốt cho việc xây dựng một môi trường giáo dục đoàn kết, thân thiện, vững mạnh. Hai là, cũng từ đó, tôi nhận thấy đề tài của mình đã tạo điều kiện cho các đồng nghiệp trong tổ, trong trường tiếp thu, áp dụng vào dạy học và có những sáng tạo hơn nữa để góp phần nâng cao hiệu quả khi tổ chức hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai cho học sinh trong các bộ môn, trong trường học. Ba là, sáng kiến này có thể trực tiếp làm giáo án để các giáo viên bộ môn Địa lí sử dụng khi dạy giáo dục bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai cho học sinh trong chương trình Địa lí 12. Hoặc dùng làm tài liệu tham khảo cho các giáo viên bộ môn Địa lí nói riêng và giáo viên làm công tác đoàn, các bộ môn khác sử dụng khi thiết kế giáo án dạy học. Hơn nữa, nó còn là tài liệu tham khảo tin cậy cho sinh viên, giảng viên, các nhà khoa học vận dụng trong nghiên cứu hoạt động giáo 53 dục bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai cho học sinh trong môn Địa lí ở trường THPT. 2.3. Đối với nhà trường Thành công của mỗi giáo viên trong mỗi tiết dạy chính là thành công của nhà trường trên chặng đường đổi mới dạy học nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục. Từ kết quả thu được sau khi áp dụng đề tài, tôi thấy đó là một thành công dù đang còn ở mức khiêm tốn song, nó đã khẳng định được hiệu quả khi tổ chức hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai cho học sinh trong môn Địa lí trong bộ môn, trong nhà trường. Kết quả thu được từ đề tài này sẽ là kênh thông tin, nguồn minh chứng để nhà trường tiếp tục phát động phong trào thi đua dạy tốt trong toàn thể cán bộ, giáo viên của trường. Việc xây dựng và tổ chức hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai cho học sinh trong môn này chắc chắn sẽ mang lại kết quả đầy hứa hẹn với trường THPT Anh Sơn 2. Việc xây dựng và tổ chức hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai cho học sinh trong dạy học bộ môn và trong nhà trường đã góp phần nâng cao chất lượng dạy và học trong trường phổ thông. Trong điều kiện và yêu cầu hiện nay thì đổi mới phương pháp dạy học, hình thức kiểm tra đánh giá, hình thức tổ chức dạy học trên càng trở nên cần thiết và cần được nhân rộng để khẳng định được vị thế của nhà trường. Như vậy, những định hướng và cách giải quyết vấn đề mà tôi đã trình bày trên đây là khả thi và có hiệu quả. Từ đây, chúng ta có thể áp dụng, thiết kế tổ chức các hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai cho học sinh trong các môn học khác Không chỉ dừng lại đó, với kết quả trên là cơ sở để chúng ta mạnh dạn tiến hành đưa hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai cho học sinh vào nhiều bài học, nhiều chủ đề của các bộ môn trong trường THPT. 2.4. Đối với địa phương. Thông qua dạy học chủ đề “giáo dục bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai cho học sinh miền núi Tây Nghệ An” giúp cho học sinh có những kiến thức, kĩ năng cần thiết nhằm vận dụng những kiến thức kĩ năng đó vào để giải quyết những thực trạng từ thực tiễn của địa phương đặt ra trong việc bảo vệ môi trường, sử hợp lí các nguồn tài nguyên và có những kĩ năng cần thiết để ứng phó trước các thiên tai thường xảy ra tại địa phương. Đồng thời tư vấn, giúp đỡ gia đình hoặc tuyên truyền cho người dân trong quá trình lao động, sản xuất có giải pháp hợp lí bảo vệ môi trường tài nguyên và phòng chống thiên tai. Và hơn cả là giúp các em định hướng được những việc mình cần làm hiện tạicũng như ở tương lai phù hợp nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của địa phương cũng như trên phạm vi cả nước. 54 II. KIẾN NGHỊ. Trong quá trình thiết kế xây dựng và tổ chức hoạt động nhằm giáo “Giáo dục bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai cho học sinh miền núi Tây Nghệ An” tôi mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị sau: 1. Đối với Sở GD – ĐT. Sở giáo dục và đào tạo Nghệ An cần tăng cường đào tạo và bồi dưỡng giáo viên (đặc biệt là giáo viên dạy môn Địa lí) về đổi mới phương pháp dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình giảng dạy, một cách thường xuyên hơn. Tăng cường tổ chức hơn nữa các cuộc thi liên quan đến nội dung đổi mới : Tích hợp giáo dục về bảo vệ môi trường tài nguyên và phòng chống thiên tai cho học sinh trong các trường phổ thông nói và các cấp học khác nói chung như: Thi tìm hiểu về môi trường, thi thiết kế giáo án tích hợp dành cho giáo viên và bài thi tuyên truyền cho học sinh. 2. Đối với các trường THPT. Các trường phổ thông cần chủ trọng đưa các chủ đề và tổ chức các hoạt động thiết thực nhằm giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên và giáo dục các kĩ năng cần thiết để học sinh ứng phó khi thiên tai xảy ra. Các tổ chuyên môn cần có sự trao đổi, phối hợp nhiều hơn và thiết thực hơn trong xây dựng và tổ chức các hoạt động tăng cường công tác giáo dục về bảo vệ môi trường tài nguyên và phòng chống thiên tai cho học sinh thông qua việc đổi mới phương pháp dạy học, hình thức dạy học đa dạng. Tổ chuyên môn phải chú ý tập trung đổi mới sinh hoạt của tổ/nhóm chuyên môn thông qua hoạt động nghiên cứu bài học. Tăng cường các hoạt động dự giờ, rút kinh nghiệm để điều chỉnh và góp ý điều chỉnh nội dung hoạt động giáo dục về bảo vệ môi trường tài nguyên và phòng chống thiên tai theo từng bài hoặc chủ đề, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục về bảo vệ môi trường tài nguyên và phòng chống thiên tai theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Đồng thời cử người phụ trách tổ chức và quản lý các hoạt động chuyên môn trên "Trường học kết nối" và tăng cường tổ chức các hội thảo, đánh giá tổng kết, rút kinh nghiệm trong việc tổ chức hoạt động giáo dục về bảo vệ môi trường tài nguyên và phòng chống thiên tai theo định hướng năng. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị cho công tác dạy và học như phòng máy chiếu, ti vi, các tài liệu, sách tham khảo... 3. Đối với địa phương. Cần có sự phối hợp chặt chẽ với các trường học trên địa bàn nhằm tăng cường công tác giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên và giáo dục các kĩ năng cần thiết để học sinh ứng phó khi thiên tai xảy ra trên đia bàn. 55 Tăng cường các hoạt động thiết thực nhằm nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên và ứng phó trước các thiên tai: như tổ chức vệ sinh đường làng lối xóm, trồng cây xanh trên đất trống đồi núi trọc... Trên đây là một vài kinh nghiệm của tôi khi thiết kế xây dựng và tổ chức hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai cho học sinh miền núi Tây Nghệ An trong chương trình Địa lí 12. Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng tuy nhiên sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự chia sẻ, góp ý từ các đồng nghiệp và ban nghiệm thu Sáng kiến kinh nghiệm. Để bản sáng kiến ngày một hiệu quả hơn và được mọi người xem là một kinh nghiệm hay có thể tham khảo. Tôi xin gửi tới Ban nghiệm thu sáng kiến kinh nghiệm, các đồng nghiệp đã, đang và sẽ góp ý cho bản đề tài này sự trân trọng, lời cảm ơn chân thành nhất. Anh Sơn, ngày 08/ 03/ 2021 NGƯỜI THỰC HIỆN Nguyễn Thị Thương 56 PHẦN 4. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng môn Địa lý THPT, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam 2. Tài liệu tập huấn: “Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Địa lý THPT” 3. Tài liệu tập huấn: “Định hướng phát triển năng lực trong kiểm tra, đánh giá môn Địa lý THPT” 4. Sách giáo khoa Địa lý 12 - Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam 5. Sách giáo viên Địa lý 12 - Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam 6. Sách thiết kế bài giảng Địa lý 12 - Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam 7. Sáng gióa dục môi trường - Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam 8. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên Địa lí 12- Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam 9. Tham khảo ý kiến đồng nghiệp, tìm hiểu qua Internet và các tư liệu tham khảo khác. 57 PHẦN 5. PHỤ LỤC Phụ lục 1. Phiếu học tập – giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm. I. Mục tiêu và sản phẩm cần đạt được (GV photo: Bộ câu hỏi định hướng HS tạo sản phẩm dự án cho mỗi nhóm) II. Thông báo triển khai kế hoạch TT Nội dung Thời gian Người thực hiện Ghi chú 1 Triển khai dự án đến HS 1 tiết GV Địa lí (NguyễnThị Thương) - HS lớp 12A2 Tại phòng máy chiếu số 2 - Trường THPT Anh Sơn 2 2 Thực hiện dự án 2 tuần HS lớp 12A2 GV theo dõi, hướng dẫn HS trao đổi với giáo viên ở trường và trên gmail: Thuongnt.as2@nghean.e du.vn Hoặc sđt: 0962542277 3 Kết thúc dự án 2 tiết HS lớp 12A2 GV theo dõi, đánh giá, hợp thức hóa kiến thức Tại phòng máy chiếu số 2 - Trường THPT Anh Sơn 2. III. Thông báo tài liệu tham khảo SGK Địa lí 12, Sách Bài tập Địa lí 12 NXB Giáo dục. www.violet.vn; tailieu.vn IV. Phân công nhiệm vụ cho các thành viên nhóm (Theo hướng dẫn sau) Tên thành viên Nhiệm vụ Phương tiện Thời hạn hoàn thành Sản phẩm dự kiến Tất cả thành viên trong nhóm Họp nhóm Giấy, bút, SGK, Máy vi tính Sau 1 ngày nhận dự án Kế hoạch hoạt động của nhóm. Nhiệm vụ cụ thể của các thành viên nhóm Tất cả thành viên trong nhóm Tìm tài liệu, tranh ảnh video, mô hình SGK Địa lí 12, Internet, Tài liệu tham khảo 5 Ngày Tìm ảnh, video dữ liệu trả lời các vấn đề gợi ý của bộ câu hỏi định hướng A Lên ý tưởng với trình Dưa vào SGK Địa lí 12, 1 Ngày Bản ý tưởng 58 Tên thành viên Nhiệm vụ Phương tiện Thời hạn hoàn thành Sản phẩm dự kiến bày Internet B Thiết kế Power Point Máy vi tính, tài liệu của cả nhóm. 3 ngày Bản thuyết trình Power Point C Thuyết trình viên Máy tính trình chiếu Power Point 3 ngày (làm việc với thiết kế) Chạy bài thuyết trình trên Power Point D Viết nhật kí hoạt động của nhóm Bút, vở Cả quá trình hoạt động DA Nhật kí hoạt động nhóm E Ghi các câu hỏi chất vấn nhóm mình Bút, vở Trong thời gian thảo luận Các câu hỏi nhóm khác chất vấn Nhóm trưởng Đánh giá các thành viên Bút, vở Cả quá trình hoạt động DA Bảng điểm từng thành viên (Tổ trưởng phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên nhóm theo mục tiêu và sản phẩm cần đạt, rồi gửi cho GV sau 1 ngày) Phụ lục 2: Thiết kế phiếu đánh giá sản phẩm dự án Phiếu 1: PHIẾU ĐÁNH CÁC THÀNH VIÊN NHÓM CỦA NHÓM TRƯỞNG (Nộp cho GV trước 1 ngày báo cáo dự án tức vào ngày duyệt dự án) Tên dự án:......................................... Lớp:Nhóm đánh giá:....................... Tiêu chí đánh giá TT Tên các thành viên Tích cực trong hoạt động Tinh thần trách nhiệm Hiệu quả thu thập kiến thức Kỹ năng hợp tác nhóm Điểm trung bình 1 2 3 4 59 5 6 7 8 (Tốt: 9->10 điểm; Khá: 7->8 điểm; Trung bình: 5->6 điểm; Yếu: 3->4 điểm) Phiếu 2: PHIẾU ĐÁNH GIÁ GIỮA CÁC NHÓM (Đánh giá trong quá trình báo báo) *Nhóm đánh giá:... Nhóm được đánh giá TT Các tiêu chí đánh giá I II III IV 1 Nội dung trình bày (Chính xác, đầy đủ, dễ hiểu, có nhiều liên hệ thực tiễn) 2 Hình thức trình bày sản phẩm (Đẹp, khoa học, sáng tạo) 3 Thuyết trình sản phẩm và khả năng trả lời chất vấn (Giọng nói, cử chỉ, độ lôi cuốn, khả năng bảo vệ quan điểm, thời gian sử dụng) 4 Khả năng giao tiếp với nhóm khác (Kết nối các nhóm khác khi trình bày sản phẩm) Điểm trung bình (Tốt: 9->10 điểm; Khá: 7->8 điểm; Trung bình: 5->6 điểm; Yếu: 3->4 điểm) * Nhận xét: (ngắn gọn) 60 Phiếu 3: PHIẾU ĐÁNH GIÁ CỦA GV (Đánh giá cả quá trình thực hiện và báo cáo) *Đánh giá: Nhóm được đánh giá TT Nội dung đánh giá I II III IV 1 Thu thập, chọn lọc kiến thức 2 Kỹ năng vận dụng kiến thức 3 Tích cực trong học tập 4 Kỹ năng hợp tác nhóm 5 Tinh thần trách nhiệm 6 Tính sáng tạo Điểm trung bình * Nhận xét: Nhóm Ưu điểm Hạn chế I II III 61 Phụ lục 3: Một số hình ảnh về việc học sinh tham gia các hội thi, các hoạt động nhằm góp phần bảo vệ môi trường và rèn luện các kĩ năng, phẩm chất cho học sinh ở các trường THPT trên địa bàn. Học sinh Trường THPT Anh Sơn 2 tham gia vệ sinh môi trường tại địa phương Hội thi: Thiết kế thời trang vì môi trường- Trường THPT Anh Sơn 2 tổ chức. Hội thi: Tuyên truyền sử dụng tiết kiệm hiệu quả năng lượng Trường THPT Anh Sơn 1 tổ chức 62 Hoạt động của học sinh trường Anh Sơn 2 nhằm bảo vệ môi trường Xanh- Sạch – Đẹp 63 Phụ lục 4 : Các slide trình chiếu ở tiết giao dự án nghiệm thu dự án. Một số slide tiết xây dựng chủ đề Chủ đề nghiên cứu: Bảo vệ môi trường tài nguyên và phòng chống thiên tai. Gồm nội dung 2 bài: Bài 14: Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. Bài 15: Bảo vệ môi trường và pgongf chống thiên tai. (SGK Địa lí 12- CB) 1 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ANH SƠN 2 Lớp 12A2- GV: Nguyễn Thị Thương 64 Giao nội dung dự án cho 3 nhóm Nội dung 1(Dự án 1): Sử dụng tài nguyên sinh vật. Nội dung 2 (Dự án 2): Sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường. Nội dung 3 (Dự án 3): Một số thiên tai chủ yếu và biện pháp phòng chống Tài liệu tham khảo 1. SGK Địa lí 12 NXB giáo dục 2. Sách giáo dục môi trường của NXB giáo dục 3. Nguồn lợi hải sản của biển 4. Trang web Phòng chống thiên tai và tìm kiểm cứu nạn 5. Trang web petro Việt Nam... 6. Các thông tin khác trên internet. Các slide trình chiếu tại tiết nghiệm thu và đánh giá dự án. Nội dung 1(Dự án 1): Sử dụng và bảo vệ tài nguyên sinh vật. Nội dung 2 (Dự án 2): Sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường. dung 3 (Dự án 3): Một số thiên tai chủ yếu và biện pháp phòng chống 65 Mối quan hệ giữa suy giảm TNSV với BĐKH Lũ quét (miền núi)Một số hình ảnh về biện pháp bảo vệ TN sinh vật Lũ quét (miền núi)Một số loài động vật có trong Sách đỏ Việt Nam Voäc ®Çu tr¾ng C¸ t BµVích Báo gấmGà lôi tía Một số loài động vật, thực vật quý hiếm – có nguy cơ tuyệt chủng tại Việt nam Voọc mũi hếch (150) Voọc quần đùi trắng (250) Voọc đầu vàng (65) Sếu đầu đỏ Lan cẩm báo Một số hình ảnh về biện pháp bảo vệ TN sinh vật của học sinh trường THPT Anh Sơn 2 Các loại đất Diện tích (ha) Cơ cấu(%) TỔNG 33.123.454 100 Đất nông nghiệp 11.498.497 34,7 Đất lâm nghiệp 14.940.863 45,1 Đất chuyên dùng, đất ở 1.893.141 5,7 Đất chưa sử dụng 2.060.393 6,2 Đất khác 4.790.953 8,3 Cơ cấu sử dụng tài nguyên đất nước ta năm 2018 Nội dung 2(dự án 2):Sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường (Tài nguyên đất, các tài nguyên khác và bảo vệ môi trường) Đất trơ sỏi đá Đất bị sa mạc hóa Đất nhiễm phèn Đất bị ô nhiễm Các biện pháp bảo vệ đất Đối với vùng đồi núi Mô hình: Nông - lâm kết hợp Đối với vùng đồng bằng Sử dụng và bảo vệ các tài nguyên khác. Tài nguyên Tình hình sử dụng Biện pháp bảo vệ Nước + Ngập lụt mùa mưa, thiếu nước mùa khô. + Môi trường nước ngày càng ô nhiễm + sử dụng hiệu quả, tiết kiệm. + Đảm bảo cân bằng nước, chống ô nhiễm nước. Khoáng sản + Công nghệ khai thác, chế biến còn lạc hậu nên gây lãng phí tài nguyên. + Một số khoáng sản đang bị khai thác bừa bãi, trái phép. + Môi trường bị ô nhiễm. + Nâng cao công nghệ khai thác và chế biến (tránh lãng phí tài nguyên và ô nhiễm môi trường). + Quản lí chặt chẽ việc khai thác. Du lịch Tình trạng ô nhiễm môi trường xảy ra ở nhiều điểm du lịch => cảnh quan du lịch bị suy thoái. + Bảo vệ môi trường. + Bảo tồn, tôn tạo giá trị tài nguyên du lịch. + Phát triển du lịch sinh thái. Tình hình sử dụng - Giặt quần áo, rửa chén bằng tay và giặt, rửa bằng máy đều có thể tiết kiệm nước, nếu đặt mức nước hợp lý với lượng quần áo và chén bát cần làm sạch thay vì để chế độ giặt tự động quanh năm; khóa và kiểm tra kĩ vòi nước sau khi sử dụng tránh rò rỉ Biện pháp sử dụng hợp lí tài nguyên nước Hồ chứa nước - Tận dụng lại nước mưa hoặc nước sạch đã sử dụng cho mục đích khác để tưới cây; trang bị hệ thống tưới tiêu tự động và tiết kiệm nước; tránh đổ các chất cặn bã, rác thải, xác côn trùng vào bồn cầu thay vì thế hãy phân loại và bỏ rác - Tài nguyên khoáng sản - Tình hình sử dụng: Nước ta có nhiều khoáng sản nhưng chủ yếu ở đồi núi, phân tán nên khó khăn trong quản lí khai thác. Nhiều nơi khai thác trái phép, khai thác quá mức làm kiệt quệ. - Biện pháp bảo vệ: + Quản lí chặt chẽ việc khai thác. + Xử lí các trường hợp khai thác không giấy phép, gây ô nhiễm. 66 Tài nguyên du lịch + Tài nguyên du lịch đa dạng, phong phú nhưng hiện nay do ý thức của con người nên nhiều điểm du lịch đã bị suy thoái. + Cần bảo tồn, tôn tạo giá trị tài nguyên du lịch và bảo vệ môi trường du lịch khỏi bị ô nhiễm, phát triển du lịch sinh thái. Tài nguyên khác: TN Biển, TN khí hậu + TN Biển và TN khí hậu nước ta dồi dào, khả năng khai thác cao + Cần khai thác, sử dụng hợp lý và bảo vệ để phát triển bền vững 67 Nội dung Nơi thường xảy ra. Nguyên nhân Hậu quả Biện pháp phòng chống Ngập lụt - ĐBSH, -ĐBSCL. -Vùng trũng BTB và hạ lưu sông ở NTB. -Địa hình thấp. -Mưa nhiều, bão lớn, thủy triều dâng cao. Phá hủy mùa màng, tắc nghẽn giao thông, ô nhiễm môi trường. Xây dựng đê, công trình, thủy lợi, thoát lũ và ngăn thủy triều. Lũ quét -Vùng núi phía Bắc. -Suốt dải miền Trung.a -Địa hình dốc - Mưa nhiều tập theo mùa - Rừng bị chặt phá. -Địa hình dốc - Mưa nhiều tập theo mùa - Rừng bị chặt phá. - Quy hoạch điểm dân cư. - Sử dụng đất hợp lí, thủy lợi. - Trồng rừng. Hạn hán - Miền Bắc: Thung lũng khuất gió. - ĐB Nam Bộ, Vùng thấp Tây Nguyên, ven biển cực NTBộ. - Môi trường suy thoái dẫn đến mùa khô kéo dài, mưa ít - Đe doạ cây trồng, hoa màu. - Cháy rừng. - Xây dựng các công trình thuỷ lợi, hồ chứa nước. - Trồng rừng, trồng cây chịu hạn B 68 69 Các slide báo cáo dự án của nhóm 3: 70 71 + Giáo án PowerPoit xác định nội dung - giao dự án. + Giáo án PowerPoit các tiết báo cáo dự án. + Các sản phẩm PowerPoit của Học sinh - 3 dự án báo cáo của 3 nhóm. + Video: Hậu quả của việc khai thác rừng quá mức (sử dụng cho tiết 1: xây dựng chủ đề dạy học, giao dự án) + Video: Thiên tai bất thường (sử dụng cho phần kết thúc tiết nghiệm thu đánh giá). + Toàn bộ ảnh của quá trình thực hiện dự án.
File đính kèm:
- skkn_thiet_ke_va_to_chuc_cac_hoat_dong_day_hoc_chu_de_su_dun.pdf