SKKN Phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh thông qua một số hoạt động trải nghiệm trong dạy học chủ đề tích hợp “Truyện Kiều” (Nguyễn Du – Chương trình Ngữ văn 10) năm học 2020-2021

Thuận lợi

- Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo trực tiếp của Sở Giáo dục và Đào tạo, các phòng chuyên môn nghiệp vụ Sở.

- Cán bộ giáo viên, nhân viên trong nhà trường luôn coi các em học sinh như con em trong gia đình. Không chỉ giảng dạy trên lớp, mà còn quan tâm vừa để nắm bắt được tâm tư, tình cảm, tư vấn, giúp các em lựa chọn những môn học, ngành học phù hợp với mình, vừa chia sẻ với các em những niềm vui, nỗi buồn trong sinh hoạt và học tập.

- Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường luôn đoàn kết thống nhất, nêu cao tinh thần trách nhiệm đối với nhiệm vụ được giao, tích cực trong việc xây dựng và phát triển nhà trường và tiếp cận các phương pháp dạy học mới.

- Các em học sinh chăm ngoan, có ý thức kỷ luật tốt, biết vươn lên trong học tập và cuộc sống. Ngoài thời gian học tập trên lớp theo chương trình giáo dục chính thức của cấp học, thời gian còn lại các em cũng đã chủ động tham gia các hoạt động ở địa phương. Đây không chỉ là điều kiện để mỗi học sinh được thể hiện mà các em còn được giao lưu học hỏi, được trải nghiệm sáng tạo, thân thiện với môi trường sống Từ đó biết điều chỉnh, tiếp thu những giá trị tích cực của cuộc sống tạo nên sự hòa nhập, thân thiện với tập thể bạn bè, thầy cô, gia đình và xã hội.

Khó khăn

- Về kinh tế - xã hội: Trường THPT Đông Hiếu - Thị Xã Thái Hòa đóng trên địa bàn xã Nghĩa Thuận nhưng học sinh của 5 xã trên Thị Xã gồm Nghĩa Thuận, Nghĩa Lộc, Nghĩa Long, Nghĩa Mỹ, Đông Hiếu. Trình độ dân trí, đời sống của nhân dân trên địa phương chưa cao chưa đồng đều, sự giao lưu học hỏi văn hóa giữa các vùng miền còn hạn chế,

- Về kĩ năng: Nhiệm vụ giáo dục ở mỗi nhà trường không ngoài mục đích phát triển con người toàn diện cả về “nhân - trí - thể - mỹ”. Học tập tại trường, học sinh cần được trang bị những kĩ năng: kỹ năng giao tiếp, kĩ năng hoạt động, học tập, hoạt động trải nghiệm sáng tạo, kĩ năng làm việc đồng đội, kĩ năng tổ chức công việc và quản lí thời gian, Các em chưa quen thực hiện nhiệm vụ một cách độc lập. Khả năng tập trung, chấp hành những qui định chung và làm theo sự chỉ dẫn của thầy cô còn nhiều hạn chế. Thực tế này đặt ra vấn đề cần hình thành những kĩ năng thiết yếu cho học sinh để các em bắt nhịp tốt với môi trường học tập và sinh hoạt chung.

- Về tâm lí: Học sinh THPT bắt đầu xuất hiện sự quan tâm đến bản thân, đến những phẩm chất nhân cách của mình, các em có biểu hiện nhu cầu tự đánh giá, so sánh mình với người khác. Điểm nổi bật ở lứa tuổi này là dễ xúc động, dễ bị kích động, vui buồn thường hay đan xen, tình cảm còn mang tính bồng bột. Đặc điểm này là do ảnh hưởng của sự phát dục và sự thay đổi về tâm sinh lí, nhiều khi do hoạt động hệ thần kinh không cân bằng, quá trình hưng phấn thường mạnh hơn quá trình ức chế, khiến các em không tự kiềm chế được bản thân. Khi tham gia các hoạt động vui chơi, học tập, lao động các em đều thể hiện tình cảm rõ rệt và mạnh mẽ. Bên cạnh đó, do điều kiện địa lí, xã hội, môi trường nên các em học sinh chưa phát huy được vai trò chủ động trong học tập cũng như lao động. Với tâm lí nhút nhát, e dè, hạn chế trong giao tiếp là cản trở lớn đối với các hoạt động nhóm.

- Về học tập: Động cơ học tập của học sinh THPT rất phong phú đa dạng, nhưng chưa bền vững, nhiều khi còn thể hiện sự mâu thuẫn. Nhìn chung, các em đều ý thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của học tập, nhưng thái độ và sự biểu hiện rất khác nhau.

- Bên cạnh những khó khăn kể trên, công tác chủ nhiệm lớp ở trong nhà trường đôi lúc chưa được đồng đều. Giáo viên mỗi người hiểu, tiếp cận và thực hiện một cách khác nhau. Nhiều giáo viên vẫn coi nhẹ công tác chủ nhiệm lớp từ đó cũng coi nhẹ việc rèn các kĩ năng sống cho học sinh. Các tiết sinh hoạt còn nặng nề hành chính mà chưa thu hút được sân chơi cho HS.

 

doc70 trang | Chia sẻ: thuydung3ka2 | Ngày: 03/03/2022 | Lượt xem: 777 | Lượt tải: 1Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh thông qua một số hoạt động trải nghiệm trong dạy học chủ đề tích hợp “Truyện Kiều” (Nguyễn Du – Chương trình Ngữ văn 10) năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiện: Tài liệu , mạng internet.
Hoạt động của GV - HS
Kiến thức cần đạt
GV giao nhiệm vụ:
1. Tìm thêm những tác phẩm nghệ thuật lấy cảm hứng từ nhân vật tác phẩm TK. 
2. Phác hoạ bằng tranh đoạn trích 
Bài thơ “ Tâm sự Thúy Vân” Trương Nam Hương
Kỹ năng khéo tay HS
( Hình ảnh minh họa HS lẩy đoạn trích “Trao duyên” – Truyện Kiều)
 ( Hình ảnh HS phác họa đoạn trích “Trao duyên” – Truyện Kiều)
3.4. Đánh giá thực nghiệm
Kết quả đánh giá các năng lực đạt được của học sinh qua thực nghiệm
TT
Phẩm chất
Kết quả
10C9
10C8
1
Năng lực tự chủ
39/43 (91%)
33/42 (78%)
2
Năng lực giao tiếp và hợp tác
34/43 (79%)
28/42 (67%)
3
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
33/43 (77%)
29/42 (69%)
Kết quả đánh giá các Phẩm chất đạt được của học sinh qua thực nghiệm
TT
Phẩm chất
Kết quả
10C9
10C8
1
Trách nhiệm
37/43 (86%)
33/42 (79%)
2
Trung thực
35/43 (81%)
35/42 (83%)
3
Chăm chỉ
33/43 (77%)
30/42 (71%)
4
Nhân ái
35/43 (81%)
28/42 (67%)
5
Yêu nước
38/43 (88%)
32/42 (76%)
Kết quả đạt được khi thực nghiệm các HĐTNST trong dạy học chủ đề
TT
Nội dung
Kết quả
10C9
10C8
1
Hứng thú học, yêu môn Ngữ văn
37/43 (86%)
28/42 (67%)
2
Học uể oải, chán ghét môn Ngữ văn
6/43 (14%)
14/42 (33%)
So sánh kết quả trước - sau khi vận dụng HĐTNST trong dạy học chủ đề
TT
Nội dung
Kết quả
10C8
10C9
TRƯỚC TN
 TN
TRƯỚC TN
TN
1
Hứng thú học, yêu môn Ngữ văn
15/42 (36%)
28/42 (67%)
15/43 (34%)
37/43(86%)
2
Học uể oải, chán ghét môn Ngữ văn
27/42 (64%)
14/42 (33%)
 28/43 (66%)
 6/43 (14%)
Với sáng kiến này tôi thấy mình đã khá thành công khi lôi cuốn được HS cùng hoạt động, tạo thuận lợi cho GV khi giao nhiệm vụ và hướng dẫn HS tự chiếm lĩnh tri thức, phát triển tốt các năng lực chung như năng lực giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề, tự chủ...
Đồng thời, thông qua tổ chức một số hình thức trải nghiệm sáng tạo tôi đã đổi mới cách kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh theo thông tư 26/2020/TT – BGDĐT. Đánh giá qua các hoạt động của học sinh; đánh giá qua việc học sinh thực hiện các hoạt động trải nghiệm, qua sản phẩm trải nghiệm mà các em nộp về. 
Các em đã phát hiện được những tầng ý nghĩa mới, vượt khỏi những cách hiểu thông thường, bổ sung, hoàn thiện thêm những giá trị thẩm mỹ, đem khám phá mỗi bài học một cách hiểu mới, một giá trị mới, đôi khi khá bất ngờ và độc đáo.
Kết quả trên đã chứng minh tính khả thi của sáng kiến mà bản thân tôi đã áp dụng. Tôi tin rằng trong thời gian tới, GV tăng cường tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo sẽ giúp các em học sinh có được sự hứng thú, chủ động, tích cực hơn trong việc học bộ môn Ngữ văn và khi đó chất lượng bộ môn Ngữ văn ở Trường THPT sẽ đạt kết quả cao hơn nữa.
Từ kết quả thực nghiệm cho thấy việc dạy học theo trải nghiệm theo chủ đề như trên có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc hình thành kiến thức, kỹ năng, thái độ và những phẩm chất cần thiết cho học sinh.
3.5. Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội của sáng kiến
3.5.1. Hiệu quả kinh tế
- Thông qua hoạt động trải nghiệm, học sinh nâng cao ý thức bảo tồn di sản văn hóa của dân tộc. Di sản văn hóa không chỉ được coi là tài sản có giá trị giáo dục truyền thống, giáo dục nhân cách cho thế hệ trẻ, mà còn là một nguồn lực to lớn góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản chính là một định hướng quan trọng nhằm hỗ trợ phát triển du lịch. Khoản 3 Điều 10 Pháp lệnh Du lịch quy định: “Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, di tích cách mạng, quá trình lao động sáng tạo của con người có thể được sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu du lịch; hình thành các điểm du lịch, khu du lịch nhằm tạo ra sự hấp dẫn du lịch”. Như vậy, nếu làm tốt việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa và thiên nhiên chính là góp phần bảo tồn và phát huy giá trị nguồn tài nguyên du lịch của nước ta nói chung và tỉnh nhà nói riêng. 
- Cũng thông qua hoạt động trải nghiệm, học sinh nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, bởi một khi học sinh có ý thức bảo tồn di sản văn hóa thì nhận thức về việc giữ gìn cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp cũng được nâng cao. Điều này sẽ giảm thiểu chi phí cho công tác bảo vệ môi trường. Theo "Nguồn Bộ Tài Nguyên Môi Trường", chúng ta phải bỏ ra một nguồn vốn không thấp hơn 1% tổng chi cân đối của ngân sách nhà nước trong dự toán hàng năm dành riêng cho công tác bảo vệ môi trường. 
- Thông qua hoạt động trải nghiệm, chúng tôi nhận thấy, khá nhiều học sinh bộc lộ rõ năng lực, sở trường của các em: năng lực thu thập, tìm kiếm thông tin; năng lực thiết kế, dàn dựng và xử lí hình ảnh; nâng cao khả năng giao tiếp bằng tiếng Việt và tiếng Anh... Điều đặc biệt chúng tôi nhận thấy rõ nhất ở các em học sinh là khả năng viết một bài văn thuyết minh về một di tích lịch sử thuyết phục người nghe bằng chính niềm đam mê và sự hiểu biết của các em. Điều này đã gợi ý cho chúng tôi trong công tác giáo dục hướng nghiệp cho các em.
3.5.2. Hiệu quả xã hội
- Di sản văn hoá, di tích lịch sử – văn hoá và danh lam thắng cảnh là tài sản của dân tộc, nói lên truyền thống của dân tộc, thể hiện công đức của các thế hệ cha ông trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Thực tiễn đã chứng minh không ai có thể giữ gìn di sản văn hóa tốt hơn, hiệu quả hơn chính chủ nhân của các loại hình di sản văn hóa ấy... Cho nên, cần ứng xử với di sản văn hóa, di tích lịch sử bằng lòng tự hào dân tộc, bằng hiểu biết và niềm đam mê cái đẹp, bằng cái cảm sự tinh túy các di sản văn hóa. Do đó, thông qua hoạt động trải nghiệm, chúng tôi đã góp phần bồi dưỡng cho các em học sinh tình yêu quê hương, đất nước, tự hào về truyền thống vẻ vang của dân tộc.Việc bảo tồn và phát huy được các giá trị của di sản văn, di tích lịch sử góp phần quan trọng trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. 
- Di sản văn hóa, di tích lịch sử là một bộ phận rất quan trọng của nền văn hóa dân tộc. Giáo dục ý thức và trách nhiệm về di sản văn hóa cho thế hệ trẻ là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của chương trình “Trường học thân thiện học sinh tích cực” do ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch, ngành GD&ĐT và Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh phối hợp tổ chức. Thế hệ trẻ là chủ nhân của đất nước, là người sở hữu các di sản văn hóa. Giáo dục di sản văn hóa và giáo dục thông qua các di sản văn hóa cho thế hệ trẻ là góp phần xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Đây là tư liệu cho giáo viên và học sinh tham khảo, có thể áp dụng vào hoạt động dạy và học. Nhiều giáo viên và học sinh sau khi áp dụng đề tài này vào công việc dạy và học đã rất ấn tượng, thích thú và mong muốn được mở rộng, phát triển hơn nữa đề tài này để có thể áp dụng vào nhiều các phần nội dung kiến thức ớ các khối lớp học khác nhau.
3.6. Điều kiện và khả năng áp dụng
3.6.1. Điều kiện áp dụng 
- Sự chủ động, linh hoạt, sáng tạo của giáo viên trong giảng dạy. Muốn tổ chức tốt các hoạt động trải nghiệm sáng tạo thì giáo viên cần chịu khó tìm tòi, học hỏi, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, không ngừng sáng tạo. Điều đó thể hiện trong việc giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh phù hợp, vừa giúp các em trải nghiệm vừa kích thích sự sáng tạo của các em. Tóm lại dù tổ chức hình thức trải nghiệm nào thì phương pháp truyền đạt, phương thức tổ chức, giao nhiệm vụ của giáo viên đối với học sinh quyết định rất lớn đến hiệu quả dạy học.
- Học sinh cần chủ động, tích cực, sáng tạo trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ mà giáo viên giao. Bởi dạy học theo định hướng năng lực thì học sinh giữ vai trò trung tâm. 
- Sáng kiến sẽ phát huy được hiệu quả tốt nhất nếu được áp dụng trong điều kiện có đầy đủ trang thiết bị dạy học như: Tư liệu, tài liệu dạy học bộ môn, máy chiếu, bảng tương tác và kết hợp với các hoạt động ngoại khóa...
3.6.2. Khả năng áp dụng
- Đề tài sáng kiến có thể áp dụng rộng rãi với mọi giáo viên và ở nhiều cấp học.
- Đặc biệt sáng kiến rất phù hợp với những tiết học trải nghiêm, ngoại khóa:
+ Về mặt nội dung: Sáng kiến có tính khả thi với tiết dạy học trải nghiệm của môn ngữ văn, cụ thể là Chủ đề Truyện Kiều của Nguyễn Du và các chủ đề khác.
+ Về mặt phương pháp: Sáng kiến có thể áp dụng rộng rãi trong trường phổ thông đối với các môn Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân bởi đó cũng là các môn học cần có sự trải nghiệm thực tế. Và trên hết, qua trải nghiệm ấy tình yêu quê hương, đất nước, tinh thần tự hào, tự tôn dân tộc, ý thức giữ gìn, bảo tồn và phát huy những di sản văn hóa quý báu của cha ông sẽ thấm nhuần một cách tự nhiên vào tâm hồn của các em. Điều đó còn quý giá, có ý nghĩa và hiệu quả hơn những lời thuyết giảng suông.
+ Về thời gian: Sự linh hoạt của chủ đề cho phép HS chủ động trong việc thực hiện nhiệm vụ. Các em không cần phải mất quá nhiều thời gian để thực hiện mà cơ bản là lên kế hoạch hợp lý và xử lý thông tin phù hợp. Việc thực hiện chủ đề cần có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa làm việc trên lớp với hoạt động ngoài giờ, giữa làm việc theo nhóm với hoạt động cá nhân.
- Sáng kiến này còn có thể áp dụng rộng rãi trong các lĩnh vực văn hóa, trong các hoạt động thăm quan, du lịch của các tổ chức, cá nhân.
Trên thực tế, chúng tôi nhận thấy rằng, cách tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trên đây đều mang lại hiệu quả rất thiết thực. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo thông qua giờ học ít tốn kém kinh phí, nhưng vẫn phát huy được năng lực tìm tòi, sáng tạo, lĩnh hội được kiến thức... Hoạt động tổ chức dạy học trải nghiệm thăm quan dạ ngoại và tổ chức ngoại khóa, chuyên đề tốn kém kinh phí nhưng mang lại hiệu quả hơn bởi các em được trực tiếp quan sát, trải nghiệm, được "sống" cùng không gian văn hóa của khu di tích, được trở về với quá khứ lịch sử của cha ông chứ không phải chỉ là hiểu biết qua lí thuyết, sách vở. Với hình thức tổ chức thế này giáo viên bộ môn ngữ văn nói riêng và các bộ môn tổ hợp xã hội nói chung có thể vận dụng trong quá trình dạy học của mình.
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Hoạt động trải nghiệm là hoạt động có ý nghĩa đối với học sinh, không chỉ mang lại hiệu quả cao trong học tập, mà còn giúp phát triển năng lực bản thân, hình thành hứng thú, say mê học tập... Việc tổ chức HĐTNST trong dạy học nói chung và trong các chủ đề của bộ môn Ngữ Văn nói riêng là rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay, góp phần thực hiện mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục. 
Đối với Chủ đề “Truyện Kiều của Nguyễn Du”, khi tiến hành nghiên cứu để vận dụng các HĐTNST trong việc tổ chức dạy học, bản thân lựa chọn những HĐTNST phù hợp nhất để phát triển được tốt nhất năng lực của học sinh xuất phát từ thực trạng dạy học hiện nay. 
Bên cạnh đó, đề tài đưa ra các loại hình bài tập đa dạng, tạo cơ hội cho các học sinh được thực sự trải nghiệm với nhiều hình thức học tập khác nhau, nhằm nâng cao năng lực ứng dụng kiến thức, kĩ năng, đã học vào thực tế. Bồi dưỡng lòng say mê, yêu thích môn học, biết khám phá, trân trọng những giá trị văn hóa dân tộc góp phần giáo dục tình yêu quê hương, đất nước, tinh thần tự hào, tự tôn dân tộc.
Đề tài phát huy thêm tinh thần đổi mới của GV trong cách vận dụng phương pháp, kỹ thuật, nâng cao năng lực sư phạm và mở rộng tầm hiểu biết về chuyên môn của bản thân nhằm đáp ứng được những yêu cầu bức thiết của việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông hiện nay. 
2. Kiến nghị
- Về phía học sinh: Các em cần phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của mình, tránh học chay, học vẹt, thụ động...
- Về phía giáo viên: Cần khơi dậy cho các em niềm hứng thú, say mê trong học tập bằng việc đổi mới phương pháp GV phải đặc biệt chú ý đến việc lên ý tưởng, lựa chọn hoạt động phù hợp, chuẩn bị kĩ càng, phân công nhiệm vụ cụ thể và hướng dẫn chi tiết cho HS trong các hoạt động học sinh trực tiếp trải nghiệm.
- Về phía tổ nhóm chuyên môn: Tích cực đổi mới hình thức sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài dạy, mạnh dạn giao việc cho giáo viên, chú trọng đến việc đổi mới phương pháp dạy - học.
- Về phía các cấp quản lí: 
+ BGH, chỉ đạo sâu sát hoạt động chuyên môn trong nhà trường. 
+ Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động dạy và học.
+ Sở Giáo dục và Đào tạo thường xuyên mở rộng các lớp bồi dưỡng chuyên đề cho GV bằng những hình thức thiết thực, hiệu quả (tổ chức hội thảo, chuyên đề bằng những tiết dạy cụ thể để GV các trường tham dự, học tập)... Trong thời gian qua chúng tôi được tập huấn 1, 2 MODUN trên cơ sở dữ liệu Vnedu rất tốt, bồi dưỡng nhiều kiến thức cho bản thân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục, Sách giáo khoa Ngữ văn 10 (tập 1, 2), NXB Giáo dục Việt Nam, 2011.
2. Nguồn Internet – Báo giáo dục, Việt nam nét.
3. Nguyễn Kim Phong (chủ biên), Kĩ năng đọc - hiểu văn bản Ngữ văn 10, NXB Giáo dục Việt Nam, 2007.
4. Phan Trọng Luận (chủ biên), Ngữ văn 10, NXB Giáo dục, 2012.
5. Phan Trọng Luận (chủ biên), Thiết kế bài học Ngữ văn 10, NXB Giáo dục Việt Nam, 2009.
6. Nguyễn Viết Chữ (chủ biên), Phương pháp dạy học tác phẩm văn chương (theo thể loại), NXB Đại học Sư phạm, 2005.
7. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (chủ biên), Giáo Dục Kỹ năng sống, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội, 2013.
8. Nguyễn Văn Tùng (chủ biên), Lí luận văn học và đổi mới đọc hiểu tác phẩm, NXB Giáo dục, 2012.
9. Tài liệu tập huấn “Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh”  năm 2014
10. Trang web  tailieu.vn
11. Tuyển tập 15 năm tạp chí văn học và tuổi trẻ - tập 1, 2, 3 NXB Giáo dục, 2014.
12. Thông tư 26/2020/TT – BGDĐT, về việc ban hành quy chế đánh giá xếp loại học sinh THCS và THPT.
13. Thông tư 58/TT – BGDĐT, về việc ban hành quy chế đánh giá xếp loại học sinh THCS và THPT.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
PHIẾU KHẢO SÁT DÀNH CHO GIÁO VIÊN
PHIẾU KHẢO SÁT DÀNH CHO GIÁO VIÊN 
Thực trạng hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Chủ đề tích hợp “Truyện Kiều” hiện nay
1. Thầy (cô) đã tiến hành tổ chức các HĐTNST cho học sinh trong dạy học “Truyện Kiều” chưa?
o Rất thường xuyên 
o Thường xuyên 
o Thỉnh thoảng 
o Chưa bao giờ 
2. Theo thầy (cô) khó khăn nào hiện nay khi tiến hành dạy học HĐTNST chủ đề tích hợp “Truyện Kiều” nói riêng và môn Ngữ văn nói chung?
o Thiếu các hướng dẫn cụ thể 
o Thiếu CSVC, kinh phí và phương tiện dạy học 
o Thiếu các địa chỉ để tổ chức tham quan, khảo sát, học tập 
o Thiếu sự quan tâm, phối hợp của các tổ chức
3. Để tổ chức có hiệu quả các HĐTNST chủ đề tích hợp “Truyện Kiều” nói riêng và môn Ngữ văn nói chung, theo thầy (cô) chúng ta cần quan tâm đến những vấn đề nào?
o Sắp xếp thời gian hợp lý 
o Kinh phí tổ chức 
o Cơ sở vật chất lớp học 
o Tất cả các vấn đề trên 
4. Theo thầy (cô), cơ hội để phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh thông qua tổ chức HĐTNST chủ đề tích hợp “Truyện Kiều” nói riêng và môn Ngữ văn nói chung là?
o Rất nhiều 
o Nhiều 
o Không có cơ hội 
5. Thầy (cô) đã tiến hành dạy học theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh thông qua tổ chức HĐTNST chủ đề tích hợp “Truyện Kiều” nói riêng và môn Ngữ văn nói chung ở mức độ?
o Rất thường xuyên o Thường xuyên o Thỉnh thoảng o Chưa bao giờ 
Phụ lục 2
PHIẾU KHẢO SÁT DÀNH CHO HỌC SINH
1. Khảo sát sự say mê, hứng thú của HS trong giờ học, sinh hoạt tập thể
TT 
Trong giờ học
Trong sinh hoạt tập thể
Có
Không
Có
Không
1
Say mê, hứng thú
2
Chưa say mê, hứng thú
2. Khảo sát HĐTN sáng tạo trong giờ học, sinh hoạt tập thể
TT 
Trong giờ học
Trong sinh hoạt tập thể
Có
Không
Có
Không
1
Thường xuyên
2
Thỉnh thoảng
Phụ lục 3
HOẠT ĐỘNG CHUẨN BỊ BÀI CỦA HS
Tác giả Nguyễn Du
* Gv đặt vấn đề, gợi ý dự án cho Hs (có câu hỏi và bài tập định hướng kèm theo).
Nhóm 1: Sơ lược về triều đại nhà Nguyễn và Dòng họ Nguyễn Tiên Điền
Hướng dẫn tìm hiểu qua các câu hỏi: 
Lịch sử hình thành triều đại nhà Nguyễn?
Đóng góp của triều đại nhà Nguyễn ?
Dòng họ Nguyễn Tiên Điền
Nhóm 2: Vẻ đẹp của quê hương Nghi Xuân – Hà Tĩnh trên đất nước Việt Nam.
Hướng dẫn qua hệ thống câu hỏi: 
Vị trí địa lý của Nghi Xuân – Hà Tĩnh?
Đóng góp của Nguyễn Du đối với vùng đất Nghi Xuân – Hà Tĩnh.
Nhóm 3: Cuộc đời và sự nghiệp văn học của Nguyễn Du
Giáo viên hướng dẫn học sinh t́m hiểu những thành tựu về:
 1. Cuộc đời của Nguyễn Du?
 2. Sự nghiệp văn học của Nguyễn Du?
Nhóm 4: Truyện Kiều
Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu:
Nguồn gốc, thời gian ra đời?
Nội dung và nghệ thuật của Truyện Kiều?
Đoạn trích Trao duyên 
Nhóm 1: Đọc, ngâm thơ, tái hiện đoạn trích nhỏ nghệ thuật sân khấu
Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu về những nội dung cơ bản sau
1. Xác định vị trí đoạn trich
2. Tập ngâm thơ ( nghe qua mạng, lẩy kiều, hát.)
3. Cảm nhận chung được đoạn trích
Nhóm 2: Đoạn 1
Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu về những nội dung cơ bản sau
 - Trong cuộc sống, chị nhờ em là việc bình thường. Thế nhưng, lời lẽ nhờ cậy của Kiều có gì khác thường? Vì sao Kiều lại nói với em như vậy?
      - Kiều đã đưa ra những lí lẽ nào để thuyết phục em? Những lí lẽ đó có đủ sức thuyết phục không? Vì sao?
 - Ngôn ngữ và giọng điệu thể hiện tâm trạng của Kiều như thế nào? Nhận xét gì về phẩm chất của Kiều qua đoạn trích?
 Nhóm 3: Đoạn 2
Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu về những nội dung cơ bản sau
 - Kiều đã trao cho em những kỉ vật nào? Tại sao phải trao kỉ vật?
 - Kiều dặn dò em những gì?
Kỉ vật
Lời dặn
 - Có gì mâu thuẫn giữa hành động và lời dặn của Kiều? Lời dặn ở đây có gì mâu thuẫn với những lời của Kiều trước đó (Ngày xuân....thay lời nước non)
 - Tại sao lại mâu thuẫn như vậy? Mâu thuẫn này thể hiện tâm trạng gì của Thúy Kiều?
 - Qua đoạn thơ, em hiểu gì về tâm trạng, tình cảm, phẩm chất Kiều? Nhận xét về ngòi bút miêu tả tâm lí nhân vật của Nguyễn Du?
 Nhóm 4: Đoạn 3	
Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu về những nội dung cơ bản sau
- Kiều nói với ai? Đây là hình thức ngôn ngữ nào? Tác dụng của hình thức ngôn ngữ này?
- Trong đoạn thơ này, Kiều nói đến thực tại bằng nhiều cụm từ khác nhau. Hãy tìm các cụm từ ấy. Đó là một thực tại như thế nào?
 Việc xuất hiện dày đặc các cụm từ này có ý nghĩa gì?
 - Có ý kiến cho rằng: hai câu cuối thể hiện nỗi đau đớn tột cùng của Kiều khi tình yêu tan vỡ. Em có đồng ý không? Vì sao?
    Lời tự trách mình giúp ta hiểu gì về tình cảm và phẩm chất của Kiều?
- Nhận xét về tâm tư, tình cảm, phẩm chất của Kiều và nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật của Nguyễn Du qua đoạn thơ?
Phụ lục 4
PHIẾU THU THẬP KẾT QUẢ CÁC NĂNG LỰC ĐẠT ĐƯỢC CỦA HS
Sau qua trình học tập chủ đề tích hợp “Truyện Kiều” của Nguyễn Du, em nhận xét năng lực của mình bằng cách tích dấu X vào kết quả đồng ý.
TT
Năng lực
Yêu cầu cần đạt của các năng lực
Kết quả
Tốt
Chưa tốt
1
Năng lực tự chủ
Xác định được nhiệm vụ học tập, lên kế hoạch và tự tìm hiểu bài học
2
Năng lực giao tiếp và hợp tác
- Xác định được mục đích giao tiếp, có ứng xử phù hợp
- Tiếp thu, chia sẻ, hỗ trợ các thành viên khác và tổng kết kết quả đạt được.
3
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
- Xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới
- Thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề, đề xuất và lựa chọn được giải pháp giải quyết vấn đề phù hợp.
Phụ lục 5
PHIẾU THU THẬP KẾT QUẢ CÁC PHẨM CHẤT ĐẠT ĐƯỢC HS
Sau qua trình học tập chủ đề tích hợp “Truyện Kiều” của Nguyễn Du, em nhận xét phẩm chất của mình bằng cách tích dấu X vào kết quả đồng ý.
TT
Phẩm chất
Yêu cầu cần đạt của các năng lực
Kết quả
Tốt
Chưa tốt
1
Trách nhiệm
 Có tinh thần trách nhiệm trong học tập và thực hiện nhiệm vụ được giao
2
Trung thực
 Nêu cao tinh thần trung thực trong học tâp
3
Chăm chỉ
 Chăm chỉ trong các hoạt động học tập và đời sống
4
Nhân ái
 Biết tương thân tương ái trong cuộc sống
5
Yêu nước
 Xây dựng ý thức trách nhiệm của công dân với tổ quốc
Phụ lục 6
PHIẾU THU THẬP KẾT QUẢ ĐIỀU TRA SAU KHI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Sau qua trình học tập chủ đề tích hợp “Truyện Kiều” của Nguyễn Du, em đánh giá của mình bằng cách tích dấu X vào kết quả đồng ý.
TT
Nội dung
Kết quả
Có
Không
1
Hứng thú học, yêu môn Ngữ văn
2
Chưa say mê, chưa hứng thú
Phụ lục 7
DANH SÁCH CÁC NHÓM
 Phụ lục 8
HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CỦA THẦY VÀ TRÒ TRÊN LỚP HỌC
Phụ lục 9
SẢN PHẨM CỦA HS
Phụ lục 10
PHIẾU ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN CỦA HỌC SINH NHÓM

File đính kèm:

  • docskkn_phat_huy_tinh_tich_cuc_chu_dong_sang_tao_cua_hoc_sinh_t.doc
Sáng Kiến Liên Quan