SKKN Một số phương pháp và kĩ thuật kiểm tra đánh giá nhằm nâng cao hiệu quả dạy học Địa lí 12 Trung học Phổ thông theo định hướng năng lực

Bên cạnh những kết quả bước đầu đã đạt được, việc đổi mới phương pháp dạy học,

kiểm tra, đánh giá ở trường trung học phổ thông vẫn còn nhiều hạn chế cần phải

khắc phục. Cụ thể là:

- Hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học phổ thông chưa

mang lại hiệu quả cao. Truyền thụ tri thức một chiều vẫn là phương pháp dạy học

chủ đạo của nhiều giáo viên. Số giáo viên thường xuyên chủ động, sáng tạo trong

việc phối hợp các phương pháp dạy học cũng như sử dụng các phương pháp dạy

học phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh còn chưa nhiều. Dạy

học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức lí thuyết. Việc rèn luyện kỹ năng sống, kỹ

năng giải quyết các tình huống thực tiễn cho học sinh thông qua khả năng vận9

dụng tri thức tổng hợp chưa thực sự được quan tâm. Việc ứng dụng công nghệ

thông tin - truyền thông, sử dụng các phương tiện dạy học chưa được thực hiện

rộng rãi và hiệu quả trong các trường trung học phổ thông.

- Hoạt động kiểm tra, đánh giá chưa bảo đảm yêu cầu khách quan, chính xác,

công bằng; việc kiểm tra chủ yếu chú ý đến yêu cầu tái hiện kiến thức và đánh giá

qua điểm số đã dẫn đến tình trạng giáo viên và học sinh duy trì dạy học theo lối

"đọc-chép" thuần túy, học Địa lí tập thiên về ghi nhớ, ít quan tâm vận dụng kiến

thức. Nhiều giáo viên chưa vận dụng đúng quy trình biên soạn đề kiểm tra nên các

bài kiểm tra còn nặng tính chủ quan của người dạy. Hoạt động kiểm tra, đánh giá

ngay trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học trên lớp chưa được quan tâm thực

hiện một cách khoa học và hiệu quả. Các hoạt động đánh giá định kỳ, đánh giá

diện rộng quốc gia, đánh giá quốc tế được tổ chức chưa thật sự đồng bộ hiệu quả.

Thực trạng trên đây dẫn đến hệ quả là không rèn luyện được tính trung thực

trong thi, kiểm tra; nhiều học sinh phổ thông còn thụ động trong việc học tập; khả

năng sáng tạo và năng lực vận dụng tri thức đã học để giải quyết các tình huống

thực tiễn cuộc sống còn hạn chế.

pdf56 trang | Chia sẻ: thuydung3ka2 | Ngày: 03/03/2022 | Lượt xem: 1677 | Lượt tải: 5Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số phương pháp và kĩ thuật kiểm tra đánh giá nhằm nâng cao hiệu quả dạy học Địa lí 12 Trung học Phổ thông theo định hướng năng lực", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 nề và không tạo hứng thú cho học sinh. 
Tuy nhiên, hiện nay việc kiểm tra vấn đáp được tiến hành trong nhiều thời điểm 
của quá trình dạy học như hoạt động khởi động, hoạt động hình thành kiến thức 
mới hay trong hoạt động luyện tập, vận dụng và tìm tòi mở rộng đều có thể sử 
dụng rất hiệu quả. Đồng thời, để thay đổi giáo viên cần đa dạng hơn các hình thức 
vấn đáp để vừa có thể kiểm tra kiến thức kĩ năng vừa đánh giá được nhiều năng lực 
khác. Vấn đáp trong dạy học và kiểm tra, đánh giá thường được sử dung dưới 
nhiều hình thức như vấn đáp gợi mở, vấn đáp để kiểm tra kiến thức, kĩ năng và vấn 
đáp để đánh giá năng lực sử dụng kiến thức, kĩ năng vào giải quyết các vấn đề thực 
tiễn. Vậy để đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá truyền thống này tôi đã thay đổi 
cách thức tiến hành phù hợp với từng hình thức, cụ thể như sau: 
1.1. Vấn đáp gợi mở. 
Là hình thức giáo viên khéo léo đặt những câu hỏi gợi mở dẫn dắt HS suy 
nghĩ, rút ra những nhận xét, những kết luận cần thiết từ những yêu cầu học tập 
hoặc những gì đã quan sát được hoặc những tài liệu đã học được. Giáo viên sử 
dụng phương pháp này để dẫn dắt học sinh, giúp học sinh tự tìm ra lời giải thích 
hợp lý. Thông qua quá trình đó, giáo viên là người dẫn dắt còn học sinh là người tự 
lực phát hiện kiến thức mới. Vì vậy sau khi kết thúc câu hỏi vấn đáp gợi mở, học 
sinh vừa có được niềm vui của sự khám phá, vừa nắm được kiến thức mới và giúp 
học sinh sẽ thích học bộ môn hơn. 
Vấn đáp gợi mở có tác dụng khơi dậy tính tích cực của học sinh rất mạnh, 
nhưng cũng đòi hỏi giáo viên phải khéo léo, tránh đi đường vòng, lan man, xa vấn 
đề, mất thời gian hoặc có thể sẽ biến thành cuộc đối thoại giữa giáo viên và một 
học sinh mà không thu hút được sự chú ý của toàn lớp học. 
Tuy nhiên giáo viên cần lưu ý, hình thức này chủ yếu được dùng nhằm mục 
đích đánh giá thái độ, mức độ hợp tác của học sinh trong quá trình học tập chứ 
không nên dùng để kiểm tra kiến thức, kĩ năng của đa số học sinh. 
Ví dụ 1 :Bài 16:Đặc điểm dân số và phân bố dân cư 
Mục 4.Chiến lược phát triển dân số hợp lí và sử dụng có hiệu quả nguồn 
lao động nước ta. 
GV đặt câu hỏi: Tại sao trong thực hiện chính sách dân số của nước ta lại 
chuyển từ “mỗi gia đình chỉ nên có từ 1 đến 2 con” sang “mỗi cặp vợ chồng nên 
sinh đủ 2 con”? 
Với câu hỏi này ta đưa học sinh vào tình huống có vấn đề cần giải 
quyết.Đồng thời gắn liền với tính thời sự hiện nay của dân số nước ta 
Ví dụ 2: Bài 41- Vấn đề sử dụng hợp lý và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng 
sông Cửu Long. 
GV đặt câu hỏi :Nếu chúng ta không sử dụng hợp lý và cải tạo tự nhiên ở 
Đồng bằng sông Cửu Long thì điều gì sẽ xảy ra với vùng này? 
47 
Kiểu câu hỏi hỏi ý kiến dùng để học sinh đưa ra ý kiến, suy nghĩ của mình về 
một sự kiện, vấn đề, chủ đề Địa lý nào đó.Loại câu hỏi này sẽ kích thích được trí tò 
mò của học sinh và nỗ lực tìm ra đáp án. 
1.2. Vấn đáp để kiểm tra kiến thức, kĩ năng. 
Là hình thức thường được sử dụng trong tất cả các khâu của quá trình dạy học 
như trước, trong và sau giờ học hoặc sau một vài bài học, giúp giáo viên kiểm tra 
kiến thức học sinh một cách nhanh gọn kịp thời để có thể bổ sung, củng cố kiến 
thức ngay nếu cần thiết. Nó cũng giúp học sinh tự kiểm tra kiến thức của mình. 
Hình thức kiểm tra, đánh giá này chỉ thực sự đổi mới khi giáo viên thay vì chỉ dùng 
câu hỏi trong sách giáo khoa hay một số hệ thống câu hỏi khác để kiểm tra bài cũ, 
kiểm tra mức độ nắm vững kiến thức, kĩ năng của học sinh trong phần hình thành 
kiến thức mới hay phần luyện tập, vận dụng thì giáo viên nên làm mới hình thức 
này bằng cách dùng các học liệu, công cụ đánh giá khác để tiến hành. Mặt khác, 
trước đây hình thức này chỉ tiến hành để kiểm tra, đánh giá một vài học sinh thì 
nay giáo viên có thể dùng để đánh giá được nhiều học sinh hoặc cả lớp cùng lúc 
thông qua các hoạt động tổ chức dạy học khác nhau. 
Ví dụ :Bài 16:Đặc điểm dân số và phân bố dân cư, Mục 2: dân số tăng 
nhanh, cơ cấu dân số trẻ 
Để làm rõ vấn đề và cập nhật tính thời sự, giáo viên cho học sinh xem một 
đoạn video clip về “già hóa dân số ở Việt Nam” và đặt câu hỏi để giao nhiệm vụ 
cho học sinh làm việc theo nhóm: 
 -GV: Em biết gì về thời kì dân số vàng ở nước ta? 
 - GV: Nước ta đã làm gì trước đó để dân số phát triển đến giai đoạn này? 
Như vậy, thay bằng việc kiểm tra bài cũ nhàm chán với các câu hỏi trong 
sách giáo khoa và chỉ kiểm tra, đánh giá được một vài học sinh tôi cho học sinh 
tiếp cận bài học bằng học liệu mới (video) để học sinh hứng thú đồng thởi kiểm tra 
bài cũ của cả lớp để đánh giá được mức độ nắm kiến thức, kĩ năng của các bài liên 
quan dân số. 
1.3. Vấn đáp để đánh giá năng lực sử dụng kiến thức, kĩ năng vào giải quyết các 
vấn đề thực tiễn. 
Là hình thức thường được sử dụng trong các hoạt động trải nghiệm thực tế. 
Qua các câu hỏi trong tiến trình thực nghiệm đó giáo viên không chỉ kiểm tra được 
việc vận dụng kiến thức, kỹ năng của học sinh vào giải quyết các vấn đề thực tiễn 
mà còn đánh giá được thái độ của học sinh đối với các vấn đề đó. Các vấn đề có 
thể là bảo vệ tài nguyên môi trường, các di sản của địa phương hay thái độ đối 
với các đóng góp cho sự phát triển của địa phương... 
Ví dụ: Sau hoạt động trải nghiệm tìm hiểu về các xí nghiệp May trên địa bàn 
huyện Yên Thành. HS được yêu cầu trả lời một số câu hỏi: 
48 
- Điều bổ ích nhất qua hoạt động trải nghiệm này là gì?... 
- Những điều gì cần rút kinh nghiệm? 
- Em có ý kiến đề xuất gì không?... 
Hình 3: Bài viết của học sinh sau chuyến trải nghiệm 
Qua việc học sinh trả lời các câu hỏi đó giáo viên không chỉ kiểm tra được 
các kiến thức, kĩ năng có liên quan mà còn đánh giá được các năng lực vận dụng 
các kiến thức đó. Thông qua việc nhận định các vấn đề có liên quan của học sinh, 
giáo viên đánh giá được khả năng quan sát, nhận thức vấn đề và thái độ của các em 
đối với các vấn đề của địa phương. 
IV. Một số phương pháp khác 
1. Kiểm tra đánh giá qua thực hành. 
Đây là hình thức nhằm mục đích kiểm tra kĩ năng thực hành và khả năng vận 
dụng các kiến thức lý thuyết đã học để nhận xét, giải thích các nội dung của bài 
thực hành hay vận dụng các kiến thức đó vào thực tiễn cuộc sống. Việc kiểm tra 
thực hành trước đây chủ yếu được tiến hành theo các bước: giáo viên hướng dẫn, 
học sinh làm, giáo viên chấm điểm mà chưa chú trọng cho học sinh cách vận dụng 
kiến thức, kĩ năng để giải quyết các vấn đề thực tiễn. Cách tiến hành như trên chỉ 
giúp giáo viên kiểm tra, đánh giá được kĩ năng thực hành mà không đánh giá được 
các năng lực khác cho học sinh đồng thời làm cho tiết thực hành trở nên nhàm 
chán và nạng nề đối với học sinh. 
Để khắc phục hạn chế đó, giáo viên có thể thiết kế theo hướng đổi mới hơn để 
tiết thực hành trở nên hứng thú và hiệu quả hơn. Việc kiểm tra, đánh giá thực hành 
cần thực hiện theo các bước như sau: 
 - GV dùng nhiều phương pháp và kĩ thuật dạy học khác nhau. 
 - Bổ sung thêm nhiều học liệu có liên quan. 
49 
 - Xây dựng công cụ đánh giá để học sinh tham gia vào quá trình đánh giá và 
tự đánh giá sản phẩm thực hành. 
 Bằng cách này, giáo viên có thể nhận thấy những vùng kiến thức, kĩ năng học 
sinh chưa nắm vững cần giáo viên hỗ trợ đồng thời rèn luyện thêm nhiều năng lực 
khác cho học sinh. 
Ví dụ: khi dạy Bài 38- So sánh tình hình sản xuất cây công nghiệp lâu 
năm ở trung du miền núi Bắc Bộ với Tây Nguyên. 
Ở bài tập 2, nếu chỉ thông qua bảng số liệu trong sách giáo khoa học sinh rất 
khó có thể hoàn thành bài báo cáo vì các số liệu trong sách giáo khoa thường đã rất 
cũ, tính trực quan thấp. Vì vậy, để học sinh có thể hoàn thành nhiệm vụ, giáo viên 
nên tiến hành như sau: chia nhóm, cung cấp thêm các học liệu , học sinh thảo luận 
và có thể hoàn thành sản phẩm dưới dạng vẽ hay thuyết trình.... Để đạt hiệu quả 
cao, giáo viên cho học sinh đánh giá theo phiếu, cử một nhóm trình bày, các nhóm 
khác nhận xét, đánh giá... 
2. Đánh giá qua hồ sơ học tập. 
- Trước đây, hình thức đánh giá qua hồ sơ học tập của học sinh ít được giáo 
viên chú ý, chủ yếu là chấm vở ghi, vở soạn bài, vở bài tập,  của học sinh. Để 
hướng dẫn học sinh xây dựng hồ sơ học tập giúp học sinh tích lũy kiến thức và thể 
hiện sự nỗ lực trong quá trình học tập, giáo viên cần hướng dẫn cách xây dựng hồ 
sơ học tập như sau: 
+ Về chủng loại hồ sơ: gồm vở ghi, vở soạn, vở bài tập,...cũng có thể là hồ sơ 
đọc: học sinh lưu trữ một hồ sơ tất cả tài liệu đọc độc lập của các em ở trường và ở 
nhà hoặc các ấn phẩm địa lý của học sinh. Hồ sơ học tập cũng có thể là một tập 
hợp sản phẩm học tập của học sinh thuộc một lĩnh vực nội dung của môn học. 
+ Về nội dung : hồ sơ cần chứa đựng các sản phẩm đã hoàn thành và những 
sản phẩm mới bắt đầu nhưng chưa hoàn thành, giúp giáo viên biết được mức độ 
phát triển của người học, gợi ý các cách thức để giáo viên có thể khích lệ bổ sung. 
- Trong mỗi sản phẩm của học sinh đều nên có nhận xét của giáo viên hoặc tự 
đánh giá của học sinh. Giáo viên hoặc học sinh có thể đối chiếu sản phẩm đầu với 
lần lượt các sản phẩm tiếp theo để đưa ra nhận xét về quá trình học sinh tiến bộ ở 
từng chỉ báo. Từ đó, biết bản thân tiến bộ đến đâu, cần hoàn thiện ở mặt nào, đồng 
thời tạo ra thói quen, ý thức tôn trọng và yêu thích bộ môn. 
Để tạo sự hứng thú cho học sinh đối với hình thức kiểm tra, đánh giá này, tôi 
thường tổ chức các buổi triển lãm hồ sơ học tập của học sinh cuối mỗi kì hay cuối 
năm học để học sinh có thể chiêm ngưỡng và nhận xét, đánh giá hồ sơ lẫn nhau. 
Tuy nhiên, để chuẩn bị tốt cho việc đó vào đầu mỗi năm học, tôi thường đưa ra 
các yêu cầu cần có về hồ sơ học tập của học sinh và công khai phiếu chấm với các 
tiêu chí cụ thể như bố cục có đa dạng không, chất lượng như thế nào và cách bảo 
quản, trình bày đã hợp lý hay chưa....cho học sinh thảo luận, thống nhất và có sự 
chuẩn bị tốt nhất về hồ sơ học tập của bản thân. 
50 
 Hình 5: Đánh giá qua hồ sơ học tập của học sinh 
51 
Các phương pháp kiểm tra viết trên giấy, quan sát và vấn đáp bổ sung cho nhau 
trong lớp học. Hãy tưởng tượng khi phải ra quyết định trong lớp học mà không thể 
quan sát vẻ mặt, phản ứng, sự thể hiện kỹ năng trả lời câu hỏi và giao tiếp của học 
sinh. Còn bây giờ hãy tưởng tượng nếu không thu thập được các thông tin từ các 
bài kiểm tra viết của học sinh trong lớp học thì sẽ như thế nào. Và nếu giáo viên 
không thể hỏi học trò của mình thì sẽ như thế nào. Mỗi loại thông tin đều cần thiết 
để thực hiện đánh giá đầy đủ và ý nghĩa trong lớp học. Vì thế, việc giáo viên nắm 
vững tất cả các phương pháp thu thập thông tin là rất quan trọng. 
Ngoài các loại đánh giá đã miêu tả, các thông tin bổ sung hữu dụng còn có thể 
thu thập được từ các giáo viên cũ của học sinh và từ phụ huynh. Giáo viên thường 
tham khảo ý kiến của các giáo viên trước để nắm vững hơn hoặc củng cố các quan 
sát hiện thời. Phụ huynh thường rất sẵn sàng cung cấp thông tin và đáp ứng các 
yêu cầu của giáo viên. Tuy rất có ích, nhưng nguồn thông tin bổ sung này cũng có 
những hạn chế và nên được xem xét thận trọng trước khi đưa ra quyết định. 
CHƯƠNG III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 
I. Kết quả thực nghiệm về kiểm tra đánh giá. 
1. Mục tiêu thực nghiệm. 
- Nhằm kiểm tra tính khả thi của việc sử dụng một số phương pháp kiểm tra 
đánh giá để hình thành và rèn luyện một số năng lực cho HS tại một số trường học 
trên địa bàn thành phố Yên Thành qua dạy học bộ môn Địa lí 12. 
- Cùng với đó, thông qua việc so sánh kết quả của lớp TN và lớp ĐC, đưa ra 
những nhận xét, đánh giá, kết luận về các các giải pháp đã thực hiện, rút ra những 
bài học kinh nghiệm. 
2. Đối tượng thực nghiệm. 
Tôi tiến hành thực nghiệm từ năm học 2018-2019 và năm học 2019-2020 với 
tổng cộng 530 HS lớp 12 của 3 : THPT Phan Đăng Lưu, THPT Yên Thành 2, 
THPT Phan Thúc Trực - Yên Thành. Các lớp được lựa chọn TN và ĐC có sĩ số, 
lực học tương đương nhau. Sau đây tôi chỉ đưa ra số liệu thực nghiệm của năm học 
2018 – 2019. 
- Ở trường THPT Phan Thúc Trực - Yên Thành có tổng cộng 86 HS thuộc lớp 
12C1, (41 HS), lớp 12D3 (45 HS). Lớp 12C1 được chọn làm lớp TN1, lớp 12D3 
được chọn làm lớp ĐC1. 
- Ở trường THPT Phan Đăng Lưu có tổng cộng 90 HS thuộc lớp 12A4 (45 
HS), lớp 12A5 (45 HS). Lớp 12A4 được chọn làm lớp TN2, lớp 12A5 được chọn 
làm lớp ĐC2. 
- Ở trường THPT THPT Yên Thành 2 có tổng cộng 86 HS thuộc lớp 12A2 
(42 HS), lớp 12A4 (44 HS). Lớp 12A2 được chọn làm lớp TN3, lớp 11A3 được 
chọn làm lớp ĐC3. 
52 
Bảng . Danh sách trường, GV, lớp tham gia thực nghiệm sư phạm 
TT Trường Họ tên GV 
Lớp TN Lớp ĐC 
Lớp Số HS Lớp Số HS 
1 THPT Phan Thúc Trực Vũ Thị Hồng 12D2 41 12D3 45 
2 THPT Phan Đăng Lưu Nguyễn Thị Hương 12A1 45 12A2 45 
3 THPT THPT Yên Thành 2 Nguyễn Văn Cảnh 12A2 42 12A4 44 
3. Nội dung, phương pháp thực nghiệm. 
- Đối với nhóm TN: Áp dụng đa dạng các hình thức kiểm tra đánh giá. Đối 
với nhóm ĐC: Thực hiện việc kiểm tra đánh giá theo cách thông thường, không áp 
dụng các giải pháp trên. 
- Sau khi tiến hành TN quy trình sử dụng đa dạng hóa các hình thức kiểm tra 
đánh giá mà tôi đã đưa ra đối với nhóm TN, chúng tôi cho hai nhóm làm phiếu 
điều tra để đánh giá mức độ yêu thích môn học và các kĩ năng, năng lực của HS. 
- Các kết quả TN được xử lí và phân tích bằng các phần mềm thống kê Excel 
2013 nhằm đảm bảo độ tin cậy và tính chính xác. 
4. Phân tích kết quả thực nghiệm. 
* Khảo sát về mức độ yêu thích của học sinh đối với các phương pháp kiểm 
tra đánh giá (Áp dụng đối với học sinh 3 lớp khối 12 của trường năm học 2019 - 
2020 với tổng số là 147 học sinh) 
 Hình 
 thức 
Mức 
độ 
Vấn đáp KT viết 
KT thực 
hành 
KT qua 
SPHT 
KT qua 
HSHT 
SL TL 
(%) 
SL TL 
(%) 
SL TL 
(%) 
SL TL 
(%) 
SL TL 
(%) 
Hứng 
thú 
70 47,6 55 37,4 80 54,4 98 66,7 85 57,8 
Bình 
thường 
60 40,8 50 34,0 45 30,6 35 23,8 50 34,0 
Chưa 
hứng 
thú 
17 11,6 42 28,6 22 15,0 14 9,5 12 8,2 
* Kết quả thực hiện biện pháp: 
- Thống kê kết quả tham gia hoạt động đánh giá thường xuyên của học sinh 
(Học kì I- Năm học 2019-2020) 
53 
Lớp 
Sĩ 
số 
Giỏi Khá Trung bình Yếu 
TS % TS % TS % TS % 
12C1 41 5 12,1 20 50,1 16 39,8 0 0 
12A1 45 2 4,4 25 55,6 15 33,3 3 6,7 
12A2 42 1 2,4 23 57,7 15 35,7 3 7,1 
- Thống kê kết quả tham gia hoạt động đánh giá thường xuyên của học sinh 
(Học kì II- Năm học 2019-2020) 
Lớp 
Sĩ 
số 
Giỏi Khá Trung bình Yếu 
TS % TS % TS % TS % 
12C 41 7 17,1 28 68,3 6 14,6 0 0 
12A1 45 5 11,1 30 66,7 9 20,0 1 2,2 
12A2 42 3 7,1 28 66,7 9 21,4 2 4,8 
Như vậy, việc đổi mới kiểm tra, đánh giá thường xuyên trong môn Địa líđã 
khắc phục được các thực trạng như học sinh không yêu thích môn học, học thực 
dụng, chỉ quan trọng các giờ kiểm tra để lấy điểm và khắc phục tình trạng đánh giá 
thời điểm sang đánh giá quá trình, đánh giá vì sự tiến bộ, vì định hướng phát triển 
năng lực của người học. Khắc phục được các tình trạng trên, học sinh sẽ yêu thích 
môn học, từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Địa lívà nâng cao chất 
lượng giáo dục trong các nhà trường. Mặt khác, việc đổi mới kiểm tra, đánh giá 
thường xuyên vừa thực hiện thông tư 26 vửa đáp ứng được yêu cầu đổi mới để 
thực hiện chương trình 2018 sắp tới, từ dạy học sinh biết được cái gì sang học sinh 
làm được cái gì. 
II. Nhận xét của học sinh. 
Sau khi tiến hành thu thập ý kiến của HS, tôi nhận được nhiều phản hồi tích 
cực từ các em. Hầu hết các em đều nhận xét các tiết học, kiểm tra áp dụng các 
phương pháp trên sẽ khiến các em hứng thú hơn, có ý thức thi đua giữa các nhóm 
với nhau, muốn được kiểm tra thường xuyên để trau dồi kiến thức, kĩ năng. Bên 
cạnh đó kết quả học tập có sự tiến bộ rõ rệt, học sinh biết cách điều chỉnh học tập 
qua các bài kiểm tra, qua các đợt đánh giá. Nắm vững được cách thức tự học để đạt 
được điểm cao, từ đó tăng động lực và niềm vui học tập. 
III. Nhận xét của giáo viên. 
Trong thời gian thực hiện đề tài, tôi may mắn nhận được sự hỗ trợ, hợp tác 
nhiệt tình từ GV và HS các trường tham gia thực nghiệm. Hầu hết các GV đều gửi 
54 
cho tôi những phản hồi tích cực. Với phương pháp và kĩ thuật kiểm tra tiếp cận 
năng lực, thông tin phản hồi thu được nhanh chóng và chính xác hơn. 
Đồng thời phương pháp đơn giản, dễ áp dụng phù hợp với mọi đối tượng học 
sinh khi đánh giá. Phân hóa được trình độ học sinh theo các mức độ hiểu , biết, vận 
dụng, vận dụng cao. Từ đó GV biết để điều chỉnh việc dạy phù hợp với các đối 
tượng,để các em vươn lên thể hiện hết năng lực của mình. 
Kết quả trên đây chứng tỏ phần nào việc vận dụng linh hoạt các phương pháp 
kiểm tra đánh giá trong dạy học môn Địa lí đã mang lại những hiệu quả nhất định, 
việc vận dụng những quan điểm kiểm tra đánh giá để phát huy năng lực là hết sức 
cần thiết để góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá 
hiện nay thực hiện mục tiêu “học đi đôi với hành” trong công cuộc đổi mới giáo 
dục hiện nay. 
PHẦN 3: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT 
 I. Kết luận. 
1 .Trình bày về quá trình nghiên cứu, quy trình nghiên cứu, kết quả nghiên 
cứu 
 Để thực hiện thành công đề tài, bản thân đã tiến hành theo các bước sau : 
 Bước 1: Tìm hiểu và nắm bắt được thực trạng kiểm tra, đánh giá trong Địa 
lý 12 của các giáo viên THPT trên địa bàn huyện Yên Thành,Nghệ An 
 Bước 2: Xác định được những phương pháp cụ thể để tiến hành kiểm tra 
đánh giá trong môn Địa lý 12 theo hướng dạy học phát triển năng lực học sinh. 
 Bước 3: Tiến hành vận dụng các phương pháp kiểm tra thích hợp và thiết kế 
một số đề kiểm tra và tiến hành thực nghiệm tại các trường THPT trên địa bàn 
huyện Yên Thành,Nghệ An 
 Bước 4: Kết quả thực nghiệm cho thấy việc kiểm tra theo phương pháp này 
trong Địa lý 12 có tính khả thi, đem lại hiệu quả khá cao trong dạy học, giúp các 
em học sinh cảm thấy hứng thú,ham học. 
2. Ý nghĩa của đề tài 
- Đối với học sinh. 
Giúp học sinh phát huy năng lực, sở trường của mình, đạtkết quả cao hơn sau 
mỗi lần kiểm tra. Kết quả kiểm tra đánh giá học sinh cho thấy hiệu quả dạy học cao 
hơn hẳn. Học sinh không chỉ nắm kiến thức ở mức độ nhận biết, thông hiểu mà 
nhiều em nắm chắc kiến thức ở mức độ vận dụng (kể cả vận dụng ở mức độ cao). 
- Đối với giáo viên. 
Giúp giáo viên thu được tín hiệu ngược trong quá trình dạy học.Tiếp cận dần 
với cách đánh giá mới để phụ vụ cho việc dạy hoc theo chương trình Phổ thông 
2018. Đồng thời giúp giáo viên rút ra được những kinh nghiệm quý giá trong quá 
trình dạy học nói chung. 
55 
- Đối với nhà trường. 
- Nâng cao chất lượng dạy học của học sinh trong nhà trường 
- Số học sinh giỏi môn Địa lý cấp Tỉnh của nhà trường ngày một tăng lên. 
Đáp ứng được mục tiêu: giáo dục toàn diện đồng thời chú trọng về chất lượng mũi 
nhọn trong nhà trường. 
- Góp phần làm tăng thêm bề dày thành tích của nhà trường. 
II. Kiến nghị, đề xuất 
Để thực hiện tốt các phương pháp như nghiên cứu, rất cần đến giáo viên là 
người có năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm và có tấm lòng yêu thương 
và gần gũi học trò, tận tụy với công việc...do vậy đòi hỏi người giáo viên phải 
không ngừng học tâp, đúc rút kinh nghiệm để nâng cao trình độ và năng lực về 
chuyên môn, nghiệp vụ, giáo viên phải có kiến thức tin học thành thạo để xây dựng 
được cácđề kiểm tra, các hình thức kiểm tra phù hợp 
Các điều kiện dạy học cũng rất cần đến những thiết bị như: máy tính, máy 
chiếu, máy âm thanh, bản đồ, tranh ảnh, tài liệu...và kinh phí để tổ chức các hoạt 
động học tập. Trong khi đó các điều kiện này lại còn thiếu rất nhiều, đặc biệt là các 
trường học ngoài thành phố, thị xã. Vì vậy các đơn vị giáo dục cần hỗ trợ và đầu tư 
thêm về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học như trang bị phòng học bộ môn có đầy đủ 
các phương tiện trên và một phần kinh phí để giáo viên có điều kiện thuận lợi hơn 
trong việc giảng dạy của mình, giúp việc kiểm tra đánh giá sẽ mang lại hiệu quả 
cao hơn. 
 Tôi xin chân thành cảm ơn và mong muốn nhận được sự đóng góp của các 
đồng nghiệp cũng như các cấp quản lý giáo dục. 
Tác giả 
Vũ Thị Hồng 
56 

File đính kèm:

  • pdfskkn_mot_so_phuong_phap_va_ki_thuat_kiem_tra_danh_gia_nham_n.pdf
Sáng Kiến Liên Quan