SKKN Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi tiếng Anh Lớp 5 tham gia dự thi IOE trên Internet
Thuận lợi:
a) Công tác giảng dạy của giáo viên.
Là giáo viên được giảng dạy nhiều năm, trải qua nhiều môi trường, điều kiện công tác khác nhau giúp tôi có nhiều kinh nghiệm và tâm huyết để nghiên cứu về chuyên môn cũng như hiệu quả từng tiết dạy đối với từng đối tượng học sinh, đặc biệt là bồi dưỡng học sinh giỏi Tiếng Anh tham gia dự thi IOE qua mạng Internet.
Sau 5 năm Bộ Giáo dục & Đào tạo phối hợp với tổng công ty truyền thông đa phương tiện VTC tổ chức cuộc thi tiếng Anh trên Internet (IOE), nhiều giáo viên đã tích cực bồi dưỡng học sinh giỏi Tiếng Anh tham gia dự thi và đúc rút một số kinh nghiệm bước đầu. Bản thân tôi cũng đã học hỏi được từ đồng nghiệp, đồng thời được đi sâu vào tích lũy kinh nghiệm qua thực tế công tác của mình, có điều kiện để nâng cao kết quả bồi dưỡng học sinh giỏi Tiếng Anh của đơn vị.
b) Tình hình học tập của học sinh.
Ngày nay Tiếng Anh được xem như là một môn công cụ, không chỉ dạy từ lớp 3 mà đã được đưa vào giảng dạy ngay từ lớp 1. Vì thế đã hình thành ở các em môi trường Tiếng Anh từ những lớp học đầu tiên.
Một số học sinh thực sự có niềm đam mê và thích thú học Tiếng Anh.
Những năm gần đây các kì thi học sinh giỏi tiếng Anh chủ yếu được tổ chức qua mạng Internet, cứ mỗi tuần mở ra một vòng thi giúp học sinh dễ dàng vào thi và thực sự gây hứng thú cuốn hút được các em.
Các em có điều kiện có thể tự luyện ở nhà, tự tìm tòi thêm kiến thức qua Internet.
c) Công tác quản lí, cơ sở vật chất, trang thiết bị.
Được sự động viên, quan tâm tạo mọi điều kiện về thời gian cũng như tinh thần của Ban giám hiệu nhà trường, của phụ huynh học sinh có điều kiện thuận lợi giúp công tác bồi dưỡng học sinh lớp 5 thi IOE trêm Internet đạt kết quả .
Năm học 2014-2015 nhà trường mua sắm thêm các máy tính xách tay, nâng cấp đường truyền mạng, chủ động 3G nên việc luyện thi được đảm bảo.
Around 55 7 Practice in round 7 56 8 Practice in round 7 57 8 1 Exersises 8th Around 58 2 Exersises 8th Around 59 3 Practice in round 8 60 4 Practice in round 8 61 5 Exersises from 1st to 8th Around 62 6 Exersises from 1st to 8th Around 63 7 Practice in round 8 64 8 Practice in round 8 65 9 1 Exersises 9th Around 66 2 Exersises 9th Around 67 3 Practice in round 9 68 4 Practice in round 9 69 5 Exersises from 5th to 9th Around 70 6 Exersises from 5th to 9th Around 71 7 Practice in round 9 72 8 Practice in round 9 73 10 1 Exersises 10th Around 74 2 Exersises 10th Around 75 3 Practice in round10 76 4 Practice in round10 77 5 Exersises from 1st to 5th Around 78 6 Exersises from 6th to 10th Around 79 7 Practice in round10 80 8 Practice in round10 * Thời lượng bồi dưỡng: Đảm bảo 8 tiết/tuần * Ngoài ra bồi dưỡng ngày T7, CN, thời gian buổi tối, hoặc những lúc rãnh có thể giúp đỡ thêm cho học sinh. 3.2 Nội dung bồi dưỡng: a, Bổ túc kiến thức: Bổ túc kiến thức theo từng chuyên đề để học sinh nắm kiến thức về cấu trúc ngữ pháp, mẫu câu . Cho các em rèn luyện nhiều ở các dạng bài tập khác nhau. Sau đây là một số chuyên đề: - Chuyên đề cấu trúc ngữ pháp, mẫu câu: + Các thì cơ bản: Thì hiện tại đơn Dấu hiện nhận biết: always, usually , sometimes, often, never, every morning/ afternoon /evening, every month/ year/ week ... Câu khẳng định Câu phủ định Câu nghi vấn S + V(inf/s/es) + (O) S +don't +V +(O) S + doesn't +V + (O) (Từ để hỏi) + do/does + S + V + (O)? (Từ để hỏi) +don't/doesn't +S +V+ (O)? (Từ để hỏi) +do/does+S + not +V + (O)? Thì hiện tại tiếp diễn Dấu hiện nhận biết: at the moment , at the present , today ,... Câu khẳng định Câu phủ định Câu nghi vấn S + be (am/is/are) + V-ing + (O) - S + be(not) + V-ing + (O) - (Từ để hỏi) + be + S + V-ing + (O)? Không dùng thì này với các động từ chỉ nhận thức chi giác như : to be, see, hear, understand, know, like , want , glance, feel, think, smell, love. hate, realize, seem, remmber, forget,.......... Thì quá khứ đơn Dấu hiện nhận biết:Yesterday,(two days, three weeks) ago,last (year, month, week),in (2002, June),from (March) to (June),in the (2000, 1980s),in the last century,in the past Câu khẳng định Câu phủ định Câu nghi vấn S + V-ed/P2 +( O) S + did not/didn't + V (+ O) (Từ để hỏi) + didn't + V + (O) (Từ để hỏi) + did + V + not + (O) Thì Tương Lai Đơn (Simple Future): Dấu hiện nhận biết: tomorrow , next(day/week/ year/ century....) Câu khẳng định Câu phủ định Câu nghi vấn S + shall/will + V(inf) + O S + shall/will not(won’t) + V(inf) + O Shall/ Will + S + V(inf)? Yes, S + shall/will . No, S + shall/ will not. Thì hiện tại hoàn thành Dấu hiện nhận biết:since, for... Câu khẳng định Câu phủ định Câu nghi vấn - S+ have/has + V3 + (O) - S+ have not/has not + V3 + (O) - S+ haven't/hasn't+ V3 + (O) - (Từ để hỏi) + have/has + S+ V3 + (O)? + Một số mẫu câu: Let’s (let us)+ V(nm): hãy để What about + V_ing How about + V_ing Tobe + interested in + V_ing: thích thú/đam mê.. Why don’t we + V(nm): tại sao chúng ta lại không. Don’t forget to + V(nm)đừng quên. 6. Which + class/grade+ tobe + S+ in? S+ tobe +in + SĐếm + class/grade 7. What + N(color/time) + TĐT+ S + V(nm)? S + V(nm/s/es) + O. TĐT: do/does / did 8. How + many+N(đếm được) +much+ N(ko đếm được) 9. Hỏi đi bằng phương tiện: How + TĐT + S + V(go/travel/get )+ địa điểm? S +V(nm/s/es) + Đ Đ+ by + phương tiện (car/bus/ plane/ van/ train/) 10. Rất tốt tử tế với ai đó: S + tobe + very + kind/nice + of + O 11. Câu cảm thán: How + adj + N + tobe! What + N + adj ! 12.Để hỏi sinh ra khi nào : When +was/ were + S + born in? S + was/were + born in + năm. When is your birthday? It’s in + tháng 13. Hỏi về hoạt động thường xuyên How often + do/does + S + V(nm)? S + HĐTX + V(inf/s/es) + O / (sometimes, never, usually, always, ..) 14. Hỏi làm công việc gì mất bao lâu: How long + do/does + S + V(nm)? S + V(nm/s/es) + for + khoảng thời gian 15. Hỏi đi từ địa điểm này đến địa khác mất bao xa: How far does it take to + V(nm)+ from + Đ Đ 1 + to Đ Đ 2? It takes (me) about + số đếm + kilometres/metres 16. Để hỏi bạn muốn làm nghề gì trong tương lai What will you be in the future ? I’ll be a/ an + N. What +do/does + S + dream of? S +dream/s+ of +being /becoming + a/an + N What do/does + S want to be? S + wants to be + a/an + N. 17.Hỏi về thời tiết vào ngày mai. What will the weather be like tomorrow? It will be + thời tiết 18. Bạn thích sống ở khu cực nào. What part of the country do you live in? I live in + . 19.Bạn muốn đi đâu trong dịp tết: Where did you go for Tet? I went + ĐĐ 20. Hỏi giấc mơ ngôi nhà của bạn: What will your dream house be like? It’ll be + a/an .. - Chuyên đề về các giới từ Qua các vòng thi tự luyện, các bộ đề ôn luyện và bài thi cấp trường, cấp huyện, cấp tỉnh các năm về trước. Tôi chắt lọc và đưa vào sổ các nhân sau đó dạy cho học sinh nắm các giới từ thường đi với từ loại nào: In: free time, tháng, năm, in front of, in the middle of, tobe + interested in + V-ing, come, địa điểm lớn, live in, in classroom... On: thứ, tháng ngày năm, radio, walk, board, telephone, TV, farm, table, look, on time, on+the +stt+floor, on+số đếm +đường, At: time, địa điểm nhỏ, at the moment, at the present, look, good, bad, life at school, stay at home,work, Up: stand, get, hurry, make, stay up late Of: đơn vị đại lượng đo lường, front of, lots of, a lot of, middle of, picture of, teacher of, photo of, opposite of, fall of... About: talk, tell, learn, know, how , what... For: bữa ăn, thank, look, good, bad, ask, wait ... To: take, from, listen, write , fly, go... From: to, nước, made, far, away, different, come, make(made)... With: who, begin, hear, play, study, eat, go out, live.... After: look ... - Chuyên đề về ngữ âm Để luyện được ngữ âm đúng và chính xác là rất khó, vì không có nhiều thời gian để rèn luyện cho học sinh. Khi làm bài chọn từ có cách phát âm khác và phần nghe thì học sinh rất lúng túng. Do đó học sinh chưa định hình được từ loại. Vậy dạy ngữ âm như thế nào để có hiệu quả? Tôi đã áp dụng dạy ngữ âm thông qua luyện đọc từ mới, các bài hội thoại ở lớp, các bài tập chọn A,B,C,D về phát âm khác nhau. Sau đây là một số cách dạy ngữ âm mà tôi đã áp dụng: - Đối với dạy âm tiết: Tôi hướng dẫn cách phát âm như sau: “ He” đọc như Tiếng Việt /hờ/ , /i/ đọc là / hi/ , từ này đọc một vần “Fine” /f/,/ai/,/n/ đọc /fain/ là một vần nhưng lưu ý các em không được đọc nuốt /n/ ở cuối, chỉ đọc nhẹ. “ Night” /n/, / ai/, /t/ đọc / nait/ chú ý /t/ ở cuối. Tương tự các từ khác tôi dạy lồng ghép vào dạy từ vựng ở lớp, hướng dẫn học sinh cách uốn lưỡi , răng , môi khi đọc các từ vựng. - Đối với dạy cách đọc danh từ số nhiều và động từ thêm” s/es” /iz/ đối với tận cùng động từ là: ch,sh, g, ss, x, / s/ đối với các phụ âm tận cùng là: p, f, k, t, th / z/ đối với các từ còn lại. - Đối với động từ ở quá khứ khi thêm “ed”: /id/ tận cùng động từ là : t, d /d/ tân cùng động từ là: b, g, n, l, d, v, m, r, i, y /t/ tận cùng động từ là: c, f , p, k, ss, sh, x, ch Tôi thường đưa cụ thể các dạng bài tập về cách phát âm để học sinh vận dụng kiến thức, sau đó kiểm tra và chỉnh sữa những vấn đề mà học sinh còn mắc phải, để kịp thời chỉnh sửa. - Chuyên đề về từ vựng Chọn lọc từ vựng ở các vòng tự luyện, vòng thi cấp trường, cấp huyện, cấp tỉnh, tập hợp theo từng chủ đề để học sinh tiện học và áp dụng theo từng vòng thi. Yêu cầu học sinh luyện học ở nhà, sau đó kiểm tra học sinh viết ra giấy theo chủ điểm. - Các dạng đề thi IOE qua từng vòng: - Bài tập 1: Defeat the Goalkeeper (Thủ môn bắt bóng) - Bài tập 2: Cool Pair Matching (Chọn cặp tương ứng) - Bài tập 3: Find the Honey (Giúp gấu tìm mật) - Bài tập 4: Fill the Blank (Điền từ - chữ cái còn thiếu:) - Bài tập 5: What’s the Order? (Thứ tự nào đúng) - Bài tập 6: Smart Monkey (Chú khỉ thông minh ) - Bài tập 7: Leave Me out! (Loại chữ cái thừa ) - Bài tập 8: “ Safe driving”(Lái xe an toàn) - Bài tập 9: Listen (nghe) + Các dạng bài liên quan: Leave me out There are 10 English words, each with a rebundant letter. You have to take that rebundant letter. Ex: Painnt Suggesttion Gamme Miiss Checkk Thinn Parrty Ringg Smart monkey Please help the monkey hang the signs under the right boxes from 1 to 10 Ex: Talk on the phone A thick book Cafe Go fishing in the lake Wash clothes Jeans Make a cake Walk in the park Fill the blank You have type in each with one word or one letter to make a complete sentences or a meaningful word. M_at cir_le be_f Nu_se fun_y or_er D_aw repe_t repe_t Pre_are col_ur 4. Cool pair matching You have 20 cards ( 10 pictures or Vietnamese words and 10 English words). You have fill together. Ex: Cat Bookshop Animals Drink mineral water Climb Ducks Go fishing Carrots Tomato Church Kitchen Livingroom What’s the order? Click the word or letter to put them in the right order to make the complete sentences or the complete words. The words of the letters will go in the order of the clicks. Press submit to confirm your final decision 1.Who do you want tobe? 2. Alan and LiLi can do many things? 3. Where does your father work? 4. What subjects do you like? 5. He is late for school. 6. Music is my favourite subject. 7. Do you like that white blouse? 8. Do you have many toys? 9. Today my family go out together? 10. Apple juice is his favourite drink. 6. Find the honey Take the bear to the honey by choosing a suitable word route. When reaching (?) sign, you have to answer the question behind it. A correct answer allows you to continue your route 1. Mary has to work allday in the factory 2. My family has a big dinner 3. How old is your grandmother? 4. It’s very kind you to help me. 5. I am very hungry. Let’s go to the foodstall. 6. There are many clouds on the sky. 7. Thre are two pictures on the wall. 8. My sister has two new ball. 9. We like watching TV 10. I am happy now 7. Safe driving Driver your car pass on the checkpoints to reach the finish. In order to pass each checkpoint. You have to answer a question 1.Mai ......born in 1986 2. He teaches English ...... 7 a.m to 4 p.m everyday 3. When ...... you born? 4. ........ would you like for dinners: fish or vegetable 5. Fruits are very good ..... our health 6. He’s bad ............ History. 7. He learns .....play football. 8. It’s difficult .......make 9. I am having a birthday partty ...... my friend 10. It’s time ....... lunch 8. Defeat the goal keeper Exam Please Bedroom Sleep Fifth Young Shoe Never Light Pumkin Course Around 9. Listen and circle Listen the tape and circle the right answer 1. Tom reads cookbooks in his free time. Tom reads stories in his free time. Tom reads magezines in his free time. Tom reads books in his free time. 2. Do you have glasses ? Do you have swimming glasses ? Do you have any sunglass ? Do you have sunglass ? 3. My Math teacher is writing on the board. My Math teacher is writing on the desk . My Math teacher is writing on the board. My teacher is writing on the black board. 4. All the student in the class are taking to the teacher All the student in class are looking to the teacher All the student in the class are talking to the teacher All the student in the class are listening to the teacher 5. She sometimes goes to the zoo with her friend She sometimes goes to the zoo with her friends She sometimes goes to the zoo with friend She sometimes goes to the zoo with the friend b, Bồi dưỡng các dạng bài tập cơ bản, nâng cao phần kĩ năng nghe. Đây là kĩ năng khó đối với học sinh, vì vậy tôi đã tăng cường thêm các loại sách kèm theo băng đĩa cho học sinh luyện ở nhà, đồng thời tìm thêm các trang web luyện kĩ năng nghe, giúp học sinh rèn luyện thường xuyên để kĩ năng nghe được cải thiện tốt. Ví dụ một số dạng bài tập rèn luyện kĩ năng nghe: - Listen and choose the right answer. 1. A. Where do you come from? B. Where are you from? C. Where did you go from? D.Where is you from? 2. This is my father. A. He is a worker B. He is a doctor. C. He is a driver. D. He is a teacher. 3. A.She likes watching TV B. He likes watching TV C. They like watching TV D. I like watching TV 4. A. a little B. a liter C. a ladder D. a letter 5. A.There are two pigs. B. There are pink bags C. There are big bags D. There are green bags 6. A. His name is Jackson B. His name is Johnson C. His name is Thomson D. His name is Andrerson 7. A. I am tired and cold. B. I am tired and hot C.I am tired and sad D .I am tired and sick 8. A.There are my leaders B. There are my teachers C. There are my sisters D. There are my brother 9. A.When do you have lunch? B. Where do you have lunch? C. When do you have dinner? D. Where do you have dinner? 10. A. I'm from Thailand. B. I'm from Scottland C. I'm from New Zealand. D. I'm from England c, Bồi dưỡng các dạng bài tập cơ bản, nâng cao phần kĩ năng viết. Tìm thêm các dạng bài tập rèn luyện kĩ năng viết cho học sinh. Hướng dẫn học sinh rèn luyện thêm ở nhà. Một số dạng bài tập ở phần kĩ năng viết: - Sắp xếp trật tự câu đúng: Ví dụ: a burn./ LiLi, don’t / may get/ play with / You /the lighter You may / small branch./ Jim, don’t / fall down./ climb on Peter, don’t/ your leg./ glide down / break / You may / the staircase. the mountains./ The back / will/ look to / windows/ in the future./ I hope/ have/ I will/ house / my dream - Điền từ còn thiếu vào câu: Ví dụ: 1 He always washes his car _ _ Sundays. 2 _ _ _ _ fruit do you like banana or apple ? 3 Was Mai _ _ home yesterday ? 4 We had _ song festival weekend. 5 There are _ _ _ "T" in the word "PRETTY". 4. Giải pháp 4: : Hình thành các kĩ năng giải đề thi trên Internet * Hướng dẫn học sinh lập nick. Vào trang web IOE Nhấp vào “Đăng kí”, học sinh sẽ điền đầy đủ thông tin về cá nhân Nhấp “Vào thi”, học sinh sẽ có 4 bài tập và hoàn thành các bài tập. Hướng dẫn học sinh lập nhiều nick càng tốt, mục đích để bao quát được các dạng bài tập cũng như các kiến thức. Đồng thời giúp các em rèn luyện kĩ năng thao tác nhanh với máy tính. * Phối hợp với giáo viên dạy Tin học: Phối hợp với giáo viên dạy Tin học giúp đỡ các em luyện kỹ năng gõ bàn phím bằng hai tay. Hình thành thao tác gõ phím nhanh ngay khi phát hiện ra đáp án. 5. Giải pháp 5: Dự đoán nội dung vòng thi kế tiếp - Dựa vào kiến thức đang học: Nội dung vòng thi phần nhiều có trong sách Tiếng Anh 5, phải xây dựng nội dung cụ thể để học sinh nắm chắc kiến thức. Qua các vòng thi kiến thức sẽ nâng dần từ dễ sang khó, vì vậy tập hợp các kiến thức xây dựng theo từng nội dung giúp học sinh sẽ học thêm ở nhà. - Các vòng thi năm trước: Chắt lọc các đề thi ở các năm trước cho học sinh luyện giải ở giấy. Như vậy tôi vừa tìm thêm tài liệu, nhưng đồng thời rèn thêm kĩ năng viết cho học sinh. - Các tài liệu xuất bản: Luôn tìm tòi các tài liệu cũ cũng như mới xuất bản liên quan đến tài liệu ôn luyện cho học sinh. Những tài liệu phù hợp và chất lượng để bồi dưỡng cho học sinh. - Dự đoán các dạng mới : Từ các cuộc thi từ các năm trước tôi luôn định hướng được các dạng bài tập sẽ ra, và tìm thêm các bài tập liên quan để cho học sinh luyện thi tốt hơn. - Tham khảo nội dung bồi dưỡng của các trường khác: Là giáo viên trẻ, luôn có lòng nhiệt huyết với công tác bồi dưỡng. Vì thế tôi luôn tham khảo các phương pháp giảng dạy của đồng nghiệp, rút kinh nghiệm cho bản thân, áp dụng phù hợp với thực tế học sinh mình bồi dưỡng. 6. Giải pháp 6: Phối hợp phụ huynh trong công tác bồi dưỡng Tổ chức các buổi họp phụ huynh để trao đổi về tình hình học tập ở lớp cũng như ở nhà của học sinh. Nắm bắt thông tin kịp thời về tình hình học tập của học sinh để có hướng cụ thể phối hợp với phụ huynh giúp các em học tập ở nhà tốt hơn. Góp ý với phụ huynh tạo điều kiện tốt nhất để học sinh học tập có hiệu quả. * Một số kết quả đạt được qua áp dụng phương pháp tuyển chọn và bồi dưỡng học sinh giỏi như sau: Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm vào thực tiễn bồi dưỡng học sinh giỏi Tiếng Anh lớp 5 dự thi IOE trên Internet đến nay thì kết quả thay đổi rõ rệt. Học sinh chủ động, tích cực, hăng say, hứng thú khi tham gia đội tuyển bồi dưỡng, các em tự tin vào bản thân vào kết quả khi làm bài của mình. Kết quả qua hội thi IOE dành cho học sinh lớp 5 trên Internet cấp huyện năm học 2014-2015 TT Họ và tên học sinh Điểm Thời gian Vị thứ Giải 1 Đinh Thị Thúy Vân 1630 30 phút 8 Nhì 2 Đinh Thị Thu Huệ 1540 30 phút 21 Ba PHẦN III. PHẦN KẾT LUẬN 1. Ý nghĩa của đề tài: Đề tài cần thiết được áp dụng vào thực tiễn giúp bồi dưỡng học sinh có đủ năng lực tham gia hội thi IOE các cấp. Đây là một trong những nhiệm vụ bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu của đơn vị. Riêng đối với hội thi IOE, các nội dung thi được chuẩn hóa từ chương trình của dạy học Tiếng Anh phổ thông 10 năm. Trong điều kiện những năm qua việc dạy học Tiếng Anh trên địa bàn của huyện chưa phù hợp với chương trình chuẩn, nên việc xác định các nội dung bồi dưỡng là phải sát với nội dung kiến thức, kĩ năng trong các vòng thi. Chính vì vậy giáo viên phải xác định rõ những nội dung kiến thức cần bổ túc thêm cho học sinh. Đồng thời tăng cường rèn luyện các kĩ năng để đáp ứng yêu cầu của đề ra, giúp học sinh tham gia có chất lượng. Với hệ thống các giải pháp từ công tác tham mưu đối với Ban giám hiệu nhà trường cùng giáo viên bộ môn (người trực tiếp bồi dưỡng) đến việc xây dựng kế hoạch chương trình nội dung bồi dưỡng phù hợp và theo hướng tích cực. Sử dụng các hình thức bồi dưỡng một cách linh hoạt sát với thực tế của đơn vị nhất là khi nhà trường tổ chức bồi dưỡng nhiều bộ môn, nhiều hoạt động để tham gia các hội thi cấp huyện, cấp tỉnh. Tăng cường phối hợp với phụ huynh nhằm làm tốt công tác động viên và tạo điều kiện để công tác bồi dưỡng có chất lượng. Từ thực tế tham gia dự thi IOE cấp huyện trong những năm vừa rồi đã góp phần khẳng định hiệu quả của việc áp dụng các biện pháp ở trên. Giáo viên tham gia bồi dưỡng chủ động, mạnh dạn, tự tin áp dụng đề tài vào công tác bồi dưỡng học sinh lớp 5 thi IOE trên Internet. Việc bồi dưỡng học sinh giỏi thi IOE qua mạng có kết quả tốt là một công việc khó, đòi hỏi cao về mặt kinh nghiệm, kiến thức cũng như khoa học - khoa học sư phạm. Nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của đổi mới phương pháp dạy học, nắm bắt các thể lệ cuộc thi trên mạng Internet tôi tin tưởng rằng phong trào đổi mới trong dạy và học môn tiếng Anh của huyện nhà ngày càng tốt hơn. 2. Kiến nghị, đề xuất: Qua quá trình nghiên cứu đề tài này tôi xin đề xuất một vài ý kiến nhằm góp phần nâng cao chất lượng bồi dưỡng tiếng Anh lớp 5 tham gia dự thi IOE trên Internet như sau: Đối với Phòng giáo dục: Nên tổ chức hội thảo chuyên môn về kinh ngiệm bồi dưỡng học sinh giỏi cho giáo viên tiếng Anh trên toàn huyện để chúng tôi có điều kiện trao đổi, học hỏi, đúc rút kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy cũng như bồi dưỡng học sinh giỏi. Nên có chương trình cụ thể cho việc bồi dưỡng học sinh của từng khối. Cần lựa chọn và thống nhất về chương trình, sách giáo khoa bộ môn tiếng Anh tiểu học. Trên đây là một số giải pháp trong kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi môn tiếng Anh tham gia dự thi IOE trên Internet . Hy vọng một số kinh nghiệm cọ xát thực tế cũng như những trải nghiệm của tôi được thảo luận, trao đổi mong rút ra những kinh nghiệm quý báu trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi thi IOE trên Internet - một công tác rất nặng nề nhưng đầy vinh dự. Trong quá trình thực hiện cũng không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những góp ý chân thành của Hội đồng khoa học các cấp để đề tài được hoàn thiện hơn, góp phần đưa phong trào chung của sự nghiệp giáo dục huyện nhà ngày một phát triển đi lên.
File đính kèm:
- skkn_mot_so_giai_phap_nham_nang_cao_chat_luong_boi_duong_hoc.doc