SKKN Kinh nghiệm dạy ngữ âm cho học sinh Lớp 6 chương trình mới

Khi nhắc tới tiếng Anh, người ta nghĩ ngay đó là ngôn ngữ toàn cầu: là ngôn ngữ chính thức của hơn 53 quốc gia và vùng lãnh thổ, là ngôn ngữ chính thức của EU và là một trong ba ngôn ngữ được nhiều người sử dụng nhất. Các sự kiện quốc tế , các tổ chức toàn cầu, cũng mặc định coi tiếng Anh là ngôn ngữ giao tiếp. Đối với Việt Nam, một nước đang đứng trước thời đại phát triển, mở rộng ra với cánh cửa toàn cầu hoá, việc học tiếng Anh càng trở nên quan trọng hơn và cần thiết hơn bao giờ hết. Hiểu được điều đó, nên hệ thống giáo dục của Việt Nam đã đưa tiếng Anh là môn học bắt buộc trên ghế nhà trường từ những năm tiểu học. Nhưng thực trạng học tiếng Anh ở Việt Nam vẫn còn là vấn đề đau đầu của các nhà làm giáo dục cũng như cha mẹ học sinh muốn con e mình giỏi tiếng Anh. Làm thế nào để tìm được một phương pháp học tiếng Anh chuẩn, giúp con e mình tiến bộ nhanh, tại sao các bạn học sinh, sinh viên học những hơn chục năm tiếng Anh trong trường mà khi ra trường thì đa số lại không giao tiếp được bằng tiếng Anh?

doc36 trang | Chia sẻ: Mạc Dung | Ngày: 06/12/2023 | Lượt xem: 316 | Lượt tải: 6Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Kinh nghiệm dạy ngữ âm cho học sinh Lớp 6 chương trình mới", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ap (n)  – cab (n) 
xe taxi
2. Các dạng chính tả phổ biến- Dạng chính tả thứ nhất "b":
Từ
Nghĩa
bed (n)
cái giường
beer (n)
Bia
blue (adj)
xanh da trời
body (n)
cơ thể
- Dạng chính tả thứ hai "bb":
Từ
Nghĩa
cabbage (n)
bắp cải
hobby (n)
sở thích
rabbit (n)
con thỏ
UNIT 4:  Nguyên âm dài /i:/ (Long vowel /i:/) 
1. Cách phát âm
Khi phát âm âm /i:/:- lưỡi được nâng lên cao- đầu lưỡi ở vị trí cao nhất- miệng mở rộng sang 2 bên giống như khi cười- phát âm kéo dài hơn so với nguyên âm ngắn
Âm /i:/ có trong từ "bean" nhưng không có trong từ "bin" – chúng ta sẽ học cụ thể hơn trong bài tiếp theo.Ký hiệu phiên âm: /i:/Các từ ví dụ:
Từ
Nghĩa
sheep (n)
cừu
see (v)
nhìn thấy
bean (n)
đậu, đỗ
eat (v)
Ăn
2. Các dạng chính tả phổ biến- Dạng chính tả thứ nhất "ee":
Từ
Nghĩa
three (number)
ba (3)
free (adj)
tự do
see (v)
nhìn thấy
screen (n)
màn ảnh
- Dạng chính tả thứ 2 "ea":
Từ
Nghĩa
tea (n)
Trà
meal (n)
bữa ăn
easy (adj)
dễ dàng
- Dạng chính tả thứ 3, "ie" hoặc "ei":
Từ
Nghĩa
chief (n)
người đứng đầu
believe (v)
tin tưởng
belief (n)
lòng tin
- Dạng chính tả thứ 4: e trong cụm chữ cái "e" + phụ âm + "e":
Từ
Nghĩa
scene (n)
cảnh
complete (v)
hoàn thành
fever (n)
cơn sốt
- Dạng thứ 5 là chữ cái "i" trong cụm "ique" đứng cuối của một từ:
Từ
Nghĩa
unique (adj)
độc đáo
boutique (n)
cửa hàng nhỏ
antique (n)
đồ cổ
b) Nguyên âm ngắn /ɪ/ (Short vowel /ɪ/) 
1. Cách phát âm
Âm /ɪ/ được phát âm tương tự âm /i:/ nhưng:- lưỡi sẽ được hạ thấp hơn- đầu lưỡi cũng hạ thấp hơn một chút- miệng bớt mở rộng sang 2 bên hơn- phát âm rất ngắn
Nguyên âm dài /i:/ có trong từ "bean" , còn nguyên âm ngắn /ɪ/ có trong từ "bin".
Để chuyển nguyên âm dài /i:/ trong "bean" thành nguyên âm ngắn /ɪ/ trong "bin" , các bạn cần hạ thấp lưỡi và đầu lưỡi hơn một chút, miệng thu hẹp hơn thay vì mở rộng, rút ngắn khoảng cách giữa 2 phụ âm /b/ và /n/ và phát âm: "bin".
Ký hiệu phiên âm: /ɪ/Các từ ví dụ:
Từ
Nghĩa
sing (v)
Hát
give (v)
Đưa
king (n)
Vua
which (pron)
cái nào
river (n)
Song
Các cặp từ mà từ thứ nhất chứa nguyên âm dài /i:/, còn từ thứ 2 chứa nguyên âm ngắn /ɪ/:
Nghĩa của từ thứ nhất
Cặp từ
Nghĩa của từ thứ hai
con cừu
sheep (n) - ship (n)
con tàu
chỗ ngồi
seat (n) - sit (v)
ngồi
ăn
eat (v) - it (pron)
nó, cái đó
đậu, đỗ
bean (n) - bin (n)
thùng, thùng rác
cảm thấy
feel (v) - fill (v)
làm đầy
rẻ
cheap (adj) - chip (n)
miếng khoai tây chiên
2. Các dạng chính tả phổ biến- Dạng chính tả thứ nhất "i":
Từ
Nghĩa
pig (n)
con heo, lợn
ill (adj)
ốm
trick (v)
lừa, đánh lừa
children (n)
những đứa trẻ
- Dạng chính tả thứ 2 "e" trong "est" ở dạng so sánh hơn nhất của một số tính từ và trạng từ:
(Những chữ cái in nghiêng màu đen trong các từ phía dưới cũng được phát âm là /ɪ/)
Từ
Nghĩa
simplest (adj)
đơn giản nhất
quickest (adj)
nhanh nhất
biggest (adj)
to nhất
fastest (adv)
nhanh nhất
- Dạng chính tả thứ 3 "y":
Từ
Nghĩa
gym (n)
phòng tập thể dục
system (n)
hệ thống
symbol (n)
biểu tượng
physics (n)
vật lý
- Dạng chính tả thứ 4 "ui":
Từ
Nghĩa
build (v)
xây dựng
guilt (n)
tội lỗi
biscuit (n)
bánh quy
guitar (n)
đàn ghi ta
- Một số từ quen thuộc có dạng chính tả ít gặp hơn:
Từ
Nghĩa
minute (n)
Phút
business (n)
kinh doanh
UNIT 5: a) Phụ âm /t/ (Consonant /t/)
1. Cách phát âm
Khi phát âm phụ âm /t/ , các bạn cần:- đặt mặt lưỡi dưới nướu/lợi hàm trên để chặn luồng khí trong miệng, ngạc mềm được nâng lên- bật mạnh luồng khí ra khỏi miệng- không làm rung dây thanh trong cổ họng khi phát âm
Phụ âm /t/ có trong từ tie nhưng không có trong từ die - các bạn sẽ được học cụ thể trong bài học sau.Ký hiệu phiên âm: /t/Các từ ví dụ:
Từ
Nghĩa
two (number)
số hai (2)
tall (adj)
Cao
water (n)
nước
better (adj)
tốt hơn
2. Các dạng chính tả phổ biến- Dạng chính tả thứ nhất "t":
Từ
Nghĩa
town (n)
thị trấn
tennis (n)
quần vợt
twenty (number)
số hai mươi (20)
tomato (n)
cà chua
- Dạng chính tả thứ hai "tt":
Từ
Nghĩa
better (adj)
tốt hơn
letter (n)
bức thư
bottle (n)
chai, lọ
- Dạng chính tả thứ ba "ed" - thường gặp ở thì quá khứ của các động từ kết thúc bằng các âm vô thanh /p/, /k/, /s/, /f/, /ʃ/, /tʃ/:
Từ
Nghĩa
helped (v)
đã giúp
cooked (v)
đã nấu
kissed (v)
đã hôn
- Một số từ quen thuộc có dạng chính tả ít gặp hơn:
Từ
Nghĩa
Thames (n)
sông Thames
Thailand (n)
nước Thái Lan
UNIT 6: a) Phụ âm /s/ (Consonant /s/)
1. Cách phát âm
Khi phát âm phụ âm /s/ , các bạn cần:- Để mặt lưỡi chạm nhẹ vào lợi hàm trên, ngạc mềm nâng lên- Đẩy luồng khí thoát ra giữa mặt lưỡi và lợi hàm trên sao cho các bạn nghe thấy tiếng luồng khí thoát ra- Không làm rung dây thanh trong cổ họng
Phụ âm /s/ có trong từ sue nhưng không có trong từ zoo - các bạn sẽ được học cụ thể trong bài học sau.Ký hiệu phiên âm: /s/Các từ ví dụ:
Từ
Nghĩa
sit (v)
ngồi
sleep (v)
ngủ
sister (n)
chị/em gái
yesterday (adv)
ngày hôm qua
2. Các dạng chính tả phổ biến- Dạng chính tả thứ nhất "s":
Từ
Nghĩa
see (v)
nhìn thấy
sound (n)
âm thanh
spring (n)
mùa xuân
desk (n)
cái bàn
- Dạng chính tả thứ hai "c":
Từ
Nghĩa
city (n)
thành phố
circle (n)
hình tròn
pencil (n)
bút chì
recycle (v)
tái chế
- Dạng chính tả thứ ba "ss":
Từ
Nghĩa
dress (n)
váy, đầm
class (n)
lớp học
glass (n)
thủy tinh
- Dạng chính tả thứ tư "sc":
Từ
Nghĩa
science (n)
khoa học
muscle (n)
cơ bắp
scissors (n)
cái kéo
b) Phụ âm /ʃ/ (Consonant /ʃ/)
1. Cách phát âm
Khi phát âm phụ âm /ʃ/ , các bạn cần:- để mặt lưỡi chạm nhẹ vào ngay sau lợi hàm trên, nâng cả phần trước của lưỡi lên cao, và nâng ngạc mềm chặn luồng khí trong miệng- sau đó, đẩy luồng khí thoát ra sao cho các bạn phải nghe thấy tiếng luồng khí thoát ra- không làm rung dây thanh trong cổ họng khi phát âm
Phụ âm /ʃ/ có trong từ sure nhưng không có trong từ measure - các bạn sẽ được học cụ thể trong bài học sau.Ký hiệu phiên âm: /ʃ/Các từ ví dụ:
Từ
Nghĩa
she (pron)
cô ấy, chị ấy
mushroom (n)
nấm
Russia (n)
nước Nga
mission (n)
nhiệm vụ
2. Các dạng chính tả phổ biến- Dạng chính tả thứ nhất "sh":
Từ
Nghĩa
ship (n)
Tàu
shampoo (n)
dầu gội đầu
showroom (n)
phòng trưng bày
fashion (n)
thời trang
- Dạng chính tả thứ hai "ti":
Từ
Nghĩa
station (n)
nhà ga
destination (n)
điểm đến
information (n)
thông tin
essential (adj)
cần thiết
- Dạng chính tả thứ ba "ss":
Từ
Nghĩa
mission (n)
nhiệm vụ
pressure (n)
áp lực
- Dạng chính tả thứ tư "ci":
Từ
Nghĩa
social (adj)
(thuộc) xã hội
ancient (adj)
cổ đại
precious (adj)
quý giá
- Dạng chính tả thứ năm "ch":
Từ
Nghĩa
chef (n)
bếp trưởng
champagne (n)
rượu sâm banh
machine (n)
máy móc
- Dạng chính tả thứ sáu "s":
Từ
Nghĩa
sure (adj)
chắc chắn
sugar (n)
đường
ensure (v)
đảm bảo
- Từ quen thuộc có dạng chính tả khác:
Từ
Nghĩa
ocean (n)
đại dương
UNIT 7: a)  Phụ âm /θ/ (Consonant /θ/)
1. Cách phát âm
Khi phát âm phụ âm /θ/ , các bạn cần:- Đặt đầu lưỡi ở giữa hai hàm răng, ngạc mềm được nâng lên- Sau đó, đẩy luồng khí thoát ra giữa đầu lưỡi và hàm răng trên sao cho các bạn nghe được tiếng luồng khí thoát ra- Và không làm rung dây thanh trong cổ họng khi phát âm
Phụ âm /θ/ có trong từ three nhưng không có trong từ these - các bạn sẽ được học cụ thể trong bài học sau.Ký hiệu phiên âm: /θ/Các từ ví dụ:
Từ
Nghĩa
thin (adj)
gày
thief (n)
tên trộm
throat (n)
họng
author (n)
tác giả
2. Dạng chính tả phổ biến- Dạng chính tả duy nhất "th":
Từ
Nghĩa
thanks (n)
cảm ơn
theatre (n)
nhà hát
thirteen (number)
số 13
nothing (pron)
không gì cả
something (pron)
cái gì đó
 b) Phụ âm /ð/ (Consonant /ð/) 
1. Cách phát âm
Khi phát âm phụ âm /ð/ , các bạn cần:- đặt đầu lưỡi ở giữa hai hàm răng- sau đó, đẩy luồng khí thoát ra giữa đầu lưỡi và răng hàm trên sao cho các bạn nghe thấy tiếng luồng khí thoát ra (không mạnh bằng âm /θ/)- chú ý làm rung dây thanh trong cổ họng khi phát âm
Phụ âm vô thanh /θ/ có trong từ cloth còn phụ âm hữu thanh /ð/ có trong từ clothing. Để chuyển âm /θ/ thành âm /ð/, các bạn cần đẩy hơi thoát ra nhẹ hơn và làm rung dây thanh trong cổ họng.Một cách đơn giản để phân biệt âm /θ/ và âm /ð/ là đặt tay trước miệng khi phát âm, khi phát âm âm /θ/, các bạn có thể cảm nhận được luồng khí trên tay, còn với âm /ð/ thì các bạn cảm nhận được ít không khí thoát ra hơn. Các bạn cũng có thể đặt tay lên cổ họng để cảm nhận độ rung của dây thanh. Âm /θ/ không làm rung dây thanh còn âm /ð/ thì có làm rung dây thanh.Ký hiệu phiên âm: /ð/Các từ ví dụ:
Từ
Nghĩa
they (pron)
họ, chúng
this (pron)
cái này
these (pron)
những cái này
mother (n)
mẹ
Các cặp từ mà từ thứ nhất chứa phụ âm /θ/, còn từ thứ 2 chứa phụ âm /ð/:
Nghĩa của từ thứ nhất
Cặp từ
Nghĩa của từ thứ hai
bồn tắm
bath (n)  – bathe (v)
tắm
hơi thở
breath (n)  – breathe (v)
hít thở
vải vóc
cloth (n)  – clothing (n)
quần áo
miệng
mouth (n)  – mouths (n)
những cái miệng
2. Dạng chính tả phổ biến- Dạng chính tả duy nhất là "th":
Từ
Nghĩa
mother (n)
mẹ
southern (adj)
thuộc phía nam
bathe (v)
tắm
UNIT 8: a) Nguyên âm đôi /ɪə/ (Diphthong /ɪə/)
1. Cách phát âm
Khi phát âm nguyên âm đôi /ɪə/ , cần chuyển từ phát âm âm /ɪ/  đến phát âm âm /ə/ :- lưỡi hạ thấp hơn và lùi về phía sau- môi chuyển từ hơi mở sang hai bên đến mở tự nhiên- phần âm /ɪ/ được phát âm dài và to hơn so với phần âm /ə/
Ví dụ: trong từ hear , phần âm /ɪ/  sẽ dài hơn phần âm /ə/  phía cuối trong nguyên âm đôi /ɪə/ .Ký hiệu phiên âm: /ɪə/Các từ ví dụ:
Từ
Nghĩa
near (prep)
gần
deer (n)
con hươu
idea (n)
ý tưởng
2. Các dạng chính tả phổ biến- Dạng chính tả thứ nhất "ear":
Từ
Nghĩa
tear (n)
nước mắt
fear (n)
sự sợ hãi
year (n)
năm
- Dạng chính tả thứ hai "eer":
Từ
Nghĩa
beer (n)
bia
cheers (exclam)
chúc sức khỏe
deer (n)
con hươu
- Dạng chính tả thứ ba "ere":
Từ
Nghĩa
here (adv)
ở đây
we're (short form) 
chúng tôi là
- Một số từ quen thuộc có dạng chính tả ít phổ biến hơn:
Từ
Nghĩa
idea (n)
ý tưởng
theatre (n)
nhà hát
b) Nguyên âm đôi /eə/ (Diphthong /eə/) 
1. Cách phát âm
Khi phát âm nguyên âm đôi /eə/ , cần chuyển từ phát âm âm /e/  đến phát âm âm /ə/ :- lưỡi lùi về phía sau- môi chuyển từ mở hơi rộng sang mở trung bình- phần âm /e/ được phát âm dài và to hơn so với phần âm /ə/
Ví dụ: trong từ hair , phần âm /e/  sẽ dài hơn phần âm /ə/  phía cuối trong nguyên âm đôi /eə/ .Ký hiệu phiên âm: /eə/Các từ ví dụ:
Từ
Nghĩa
square (n)
hình vuông
share (v)
chia sẻ
tear (v)
Xé
2. Các dạng chính tả phổ biến- Dạng chính tả thứ nhất "are":
Từ
Nghĩa
scared (adj)
sợ hãi
spare (adj)
dự phòng
stare (v)
nhìn chằm chằm
prepare (v)
chuẩn bị
- Dạng chính tả thứ hai "ai(r)":
Từ
Nghĩa
air (n)
không khí
hair (n)
tóc
fair (adj)
công bằng
pair (n)
đôi
- Dạng chính tả thứ ba "ear":
Từ
Nghĩa
wear (v)
mặc
bear (n) 
con gấu
- Một số từ quen thuộc có dạng chính tả ít gặp hơn:
Từ
Nghĩa
where (adv)
ở đâu
there (adv)
ở đó
their (determiner)
của họ
UNIT 11: a) Nguyên âm dài /ɑ:/ (Long vowel /ɑ:/) 
1. Cách phát âm
Khi phát âm nguyên âm dài /ɑ:/:- lưỡi sẽ được hạ thấp hơn một chút- phần sau lưỡi hạ thấp- miệng mở rộng- phát âm kéo dài hơn so với một nguyên âm ngắn
Nguyên âm dài /ɑ:/  có trong từ “dark” , nhưng không có trong từ “duck” . Các bạn sẽ học cụ thể trong bài tiếp theo.Ký hiệu phiên âm: /ɑ:/Các từ ví dụ:
Từ
Nghĩa
car (n)
xe ô tô
bar (n)
quán bar
hard (adv)
chăm chỉ
star (n)
ngôi sao
2. Các dạng chính tả phổ biến- Dạng chính tả thứ nhất "ar":
Từ
Nghĩa
dark (adj) 
tối
March (n) 
tháng 3
large (adj) 
rộng lớn
- Dạng chính tả thứ 2 "a":
Từ
Nghĩa
dance (v) 
nhảy, múa
fast (adv) 
nhanh
class (n) 
lớp học
glass (n) 
cái cốc
- Một số từ quen thuộc có dạng chính tả ít gặp hơn:
Từ
Nghĩa
laugh (v) 
cười
aunt (n) 
dì
heart (n) 
trái tim
guard (v) 
canh gác
b) Nguyên âm ngắn /æ/ (Short vowel /æ/) 
1. Cách phát âm
So với âm /e/, khi phát âm nguyên âm ngắn /æ/:- lưỡi sẽ được hạ thấp hơn- phần sau lưỡi cũng hạ xuống rất thấp- miệng mở rộng hơn rất nhiều- phát âm rất ngắn
Nguyên âm ngắn /e/ có trong từ “pen”, còn nguyên âm ngắn /æ/ có trong từ “pan”.Để chuyển nguyên âm ngắn /e/ trong “pen” thành nguyên âm ngắn /æ/ trong “pan”, các bạn cần hạ thấp lưỡi và phần sau của lưỡi, miệng mở rộng hơn nhiều và phát âm: “pan”.Ký hiệu phiên âm: /æ/Các từ ví dụ:
Từ
Nghĩa
pan (n)
chảo
map (n)
bản đồ
bank (n)
ngân hàng
stamp (n)
tem
2. Các dạng chính tả phổ biến- Một dạng chính tả phổ biến "a":
Từ
Nghĩa
bat (n)
con dơi
acting (n)
diễn xuất
candle (n)
nến
unhappy (adj)
không hạnh phúc
UNIT 12: a)  Nguyên âm đôi /ɔɪ/ (Diphthong /ɔɪ/)
1. Cách phát âm
Khi phát âm nguyên âm đôi /ɔɪ/ , cần chuyển từ phát âm âm /ɔ:/  đến phát âm âm /ɪ/ :- lưỡi nâng lên và hơi đẩy ra trước- môi chuyển từ mở rộng đến hơi mở sang hai bên- phần âm /ɔ:/ được phát âm dài và to hơn so với phần âm /ɪ/
Ví dụ: trong từ boy, phần âm /ɔ:/ sẽ dài hơn phần âm /ɪ/ phía cuối trong nguyên âm đôi /ɔɪ/.Ký hiệu phiên âm: /ɔɪ/Các từ ví dụ:
Từ
Nghĩa
toy (n)
đồ chơi
oil (n)
dầu
choice (n)
sự lựa chọn
spoil (v)
làm hỏng
2. Các dạng chính tả phổ biến- Dạng chính tả thứ nhất "oi":
Từ
Nghĩa
coin (n)
đồng xu
point (v)
chỉ
voice (n)
giọng
boil (v)
luộc
- Dạng chính tả thứ hai "oy":
Từ
Nghĩa
boy (n)
con trai
toy (n)
đồ chơi
joy (n)
niềm vui
b) Nguyên âm đôi /aʊ/ (Diphthong /aʊ/) 
1. Cách phát âm
Khi phát âm nguyên âm đôi /aʊ/ , cần chuyển từ phát âm âm /ɑ:/  đến phát âm âm /ʊ/ :- lưỡi nâng cao hơn- môi chuyển từ hơi mở đến hơi tròn môi- phần âm /ɑ:/ được phát âm dài và to hơn so với phần âm /ʊ/
Ví dụ: trong từ cow, phần âm /ɑ:/ sẽ dài hơn phần âm /ʊ/ phía cuối trong nguyên âm đôi /aʊ/.Ký hiệu phiên âm: /aʊ/Các từ ví dụ:
Từ
Nghĩa
now (adv)
bây giờ
loud (adj)
to, ầm ĩ
house (n)
ngôi nhà
brown (adj)
nâu
2. Các dạng chính tả phổ biến- Dạng chính tả thứ nhất "ou":
Từ
Nghĩa
cloud (n)
mây
found (v) 
(thì quá khứ của find)
tìm thấy
round (adj)
tròn
south (n)
phía nam
- Dạng chính tả thứ hai "ow":
Từ
Nghĩa
cow (n)
con bò
crowd (n)
đám đông
brown (adj)
nâu
Hiệu quả mang lại của sáng kiến:
 	Sau gần một năm áp dụng phương pháp này để dạy ngữ âm cho học sinh, tôi thấy rằng khả năng phát âm tiếng anh của các em đã có tiến bộ rõ rệt. Một số em trước đây rất ngại phát âm giờ đã mạnh dạn hơn, sôi nổi trong các phần thực hành và trò chơi. Thêm vào đó, các em đã có ý thức hơn khi phát âm sao cho tốt nhất có thể. Tiếp tục khảo sát năng lực phát âm của các em để theo dõi tôi đã thu được kết quả như sau: 
Lớp 
Tổng số HS
Giỏi
Khá
TB
Yếu
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
6B
43
12
27,9
18
41,9
10
23,3
3
6,9
6G
42
10
23,8
12
28,6
15
35,7
5
11,9
Khả năng ứng dụng và triển khai:
Trong quá trình thực hiện phương pháp này cũng có rất nhiều bài học để lại cho tôi. Mới đầu một số học sinh đã quen với cách học cũ nên rất bỡ ngỡ. Khi trình chiếu và giảng giải các sơ đồ về cử động của lưỡi, răng, môi của một số âm khó và không có trong tiếng Việt, nhiều học sinh không thể làm theo được, dẫn đến các em lại phát âm càng sai hơn. Nếu giáo viên cũng nản chí và chấp nhận cách đọc sai thì kết quả sẽ thất bại. Với phương pháp này tôi xem đối tượng học sinh trung bình và yếu là đối tượng được quan tâm hàng đầu. Sử dụng những hoạt động mang tính tập thể để kích thích các em phát huy điểm mạnh của mình. Từ đó giúp các em dần quen với phương pháp mới.
C. PHẦN KẾT LUẬN
I. Những bài học kinh nghiệm: Phát âm là một yếu tố quan trọng trong hoạt động dạy học ngoại ngữ. Vì âm đóng một vai trò rất quan trọng trong giao tiếp, do đó, giáo viên dạy ngoại ngữ nên ý thức được vai trò của việc dạy phát âm trong qui trình dạy học. Nếu không được trang bị kiến thức về ngữ âm của ngôn ngữ đích thực thì người nói sẽ không thể chuyển tải thông điệp đến người nghe và giải mã thông điệp từ người đối thoại. Vấn đề này, Hismanoglu (2006) đã khẳng định rằng, dạy phát âm đóng một vai trò quan trọng đối với sự thành công của giao tiếp khẩu ngữ vì nó là một yếu tố cấu thành năng lực giao tiếp. Muốn giúp cho học sinh nói đúng, phát âm đúng một từ, thầy cô giáo cần phải có thủ thuật dạy học nhằm làm cho học sinh dễ nhớ, dễ so sánh, dễ nhận ra và vận dụng tốt vào thực tế. Nó đòi hỏi người giáo viên phải có phương pháp giảng dạy sáng tạo nhưng dễ hiểu, dễ tiếp nhận đối với học sinh. Qua một năm được đưa vào áp dụng, tôi nhận thấy rằng phương pháp dạy ngữ âm này đã mang đến rất nhiều tác dụng. Trước hết, tạo được niềm yêu thích và hưng phấn cho học sinh trong giờ học ngữ âm, giúp các em không còn cảm thấy khó khăn khi phát âm Tiếng Anh. Từ đó chất lượng học tập ngữ âm của học sinh đã tăng lên rõ rệt. Tỷ lệ học sinh giỏi, khá tăng lên, trong khi đó tỉ lệ học sinh yếu kém giảm rõ rệt so với đầu năm học. Bên cạnh đó, với bản thân tôi việc nghiên cứu phương pháp dạy ngữ âm cho học sinh đã góp phần nâng cao trình độ và năng lực sư phạm của mình, đồng thời góp phần đổi mới phương pháp giảng dạy ngữ âm nói riêng và bộ môn Tiếng Anh nói chung. Phương pháp này có thể áp dụng cho các bài dạy ngữ âm trong sách giáo khoa Tiếng Anh cấp trung học cơ sở. Tuy nhiên do đặc thù từng tiết dạy có những âm tiết khác nhau nên các giáo viên cần áp dụng một cách sáng tạo.
	Như đã đề cập ở trên, dạy ngữ âm không chỉ đơn thuần là dạy cách phát âm (phonology), mà còn phải dạy các phần rất quan trọng như: trọng âm (stress), nhịp điệu (rhythm) và ngữ điệu (intonation). Trong thời gian tới tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu, tìm tòi và học hỏi từ các tài liệu, tư liệu, từ bạn bè đồng nghiệp cũng như từ kinh nghiệm thực tế để có phương pháp dạy trọng âm, ngữ điệu và nhịp điệu cho phù hợp với học sinh, đồng thời hoàn thiện phương pháp dạy ngữ âm của mình.
Kiến nghị và đề xuất:
Để đề tài thực sự đem lại kết quả, cá nhân tôi có một vài kiến nghị, đề xuất sau:
 - Ban giám hiệu nhà trường cùng bộ phận thiết bị cần bổ sung đầy đủ các trang thiết bị hỗ trợ cho việc dạy bộ môn tiếng Anh như phòng nghe nhìn, từ điển, , băng đĩa, máy cát sét, máy chiếu tương tác v.v . 
 - Các giáo viên nên vận dụng một cách sáng tạo phương pháp này sao cho phù hợp với từng đơn vị bài học và từng đối tượng học sinh cụ thể. Tránh dạy một cách rập khuôn, gây nhàm chán cho học sinh.
 - Để ứng dụng phương pháp mới này thật hiệu quả, tôi mạnh dạn kiến nghị tổ chuyên môn, Ban giám hiệu nhà trường tổ chức chuyên đề giới thiệu đề tài tới tất cả các bạn đồng nghiệp để trao đổi, học tập kinh nghiệm, rút ra được phương pháp dạy học ngữ âm tích cực cho bộ môn Tiếng Anh lớp 6.
 Trên đây là một vài kinh nghiệm nhỏ tôi chia sẻ để bạn bè đồng nghiệp tham khảo. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện đề tài chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy rất mong được sự góp ý bổ sung của các đồng nghiệp để đề tài mang tính ứng dụng và hiệu quả hơn. 
 Xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. English Teaching Methodology. Nguyễn Thị Vân Lam, M.A, Ngô Đình Phương, Ph.D, 2007.
2. Ship or Sheep? / An intermediate pronunciation course/ Third edition, Ann Baker.
3. Tips for Teaching Pronunciation: A practical Approach, Linda Lane, Pearson Longman, 2010.
4. How to Teach Pronunciation, Gerald Kelly, Pearson Longman, 2000.
5. English Phonology and Pronunciation Teaching, Pamela Rogerson-Revell, Continuum International Publishing Group, 2011
6. Tài liệu từ các trang web : 
MỤC LỤC
TT
Nội dung
Trang
A
Phần mở đầu
1
I
Lí do chọn đề tài
1
II
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
2
III
Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
2
IV
Phương pháp nghiên cứu
3
V
Điểm mới trong kết quả nghiên cứu
3
B
Phần nội dung
4
I
Cơ sở khoa học
4
1
Cơ sở lí luận
4
2
Cơ sở thực tiễn
5
II
Thực trạng ở đơn vị
5
III
Các giải pháp
6
 1
Nghiên cứu về ngữ âm trong tiếng anh
6
 2
Hướng dẫn học sinh các kí hiệu phiên âm trong tiếng anh
8
3
Tổ chức triển khai thực hiện
9
4
Các giải pháp cụ thể
9
5
Mô tả qua các bài học cụ thể
11
IV
Hiệu quả mang lại của sáng kiến
31
V
Khả năng ứng dụng và triển khai
31
C
Phần kết luận
32
I
Những bài học kinh nghiệm
32
II
Kiến nghị và đề xuất
33

File đính kèm:

  • docskkn_kinh_nghiem_day_ngu_am_cho_hoc_sinh_lop_6_chuong_trinh.doc
Sáng Kiến Liên Quan