Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh Lớp 6 luyện tập từ vựng và cấu trúc qua các trò chơi

 - Hiện nay ngành giáo dục đ• và đang không ngừng đổi mới các phương pháp giảng dạy trong các trường phổ thông và trung học cơ sở. Đổi mới phương pháp gắn liền với thực tiễn, phù hợp với đối tượng học sinh nhằm phát huy được khả năng tích cực, chủ động của học sinh trong quá trình lĩnh hội tri thức. Có rất nhiều các cuộc hội thảo về các phương pháp giảng dạy mới đang được áp dụng rộng r•i nhằm mang lại hiệu quả học tập tốt nhất cho học sinh.

 - Tiếng Anh nói riêng và ngoại ngữ nói chung là một môn học khó, nhất là khi học sinh mới vào học lớp 6 vừa học văn hoá, vừa phải học một ngôn ngữ mới, phải bắt đầu cách nghĩ bằng tiếng Anh và phải diễn đạt bằng tiếng Anh .

 - Để việc giảng dạy bộ môn tiêng Anh ở trường phổ thông cơ sở có kết quả tốt, giáo viên cần phải hướng dẫn học sinh sử dụng tốt vốn từ vựng và cấu trúc ngữ pháp của mình một cách linh hoạt. Thông qua một số hoạt động

trò chơi “Chơi mà học, học mà chơi” nhưng không gò bó nhắm giúp cho các em tiếp thu các kiến thức cơ bản ngay trên lớp.

 - Qua đó giúp các em nhớ từ và cấu trúc nhanh hơn dựa trên cơ sở vận dụng hài hoà các kỹ năng cơ bản : Nghe, Nói, Đọc, Viết.(Listening, Speaking, Reading and writing)

 

doc19 trang | Chia sẻ: sangkien | Lượt xem: 6995 | Lượt tải: 3Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh Lớp 6 luyện tập từ vựng và cấu trúc qua các trò chơi", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Dạy từ vựng và cấu trúc cho học sinh là dạy những thành phần ngôn ngữ nhỏ nhất trong bất kỳ một thứ ngôn ngữ nào đó. Để sau một thời gian hay một quá trình học học sinh có thể phát triển ngôn ngữ giao tiếp của mình một cách sáng tạo. Do đó việc luyện tập , thực hành sau khi làm quen với từ và cấu trúc mới là rất quan trọng và cần thiết.
 - Ngoài ra việc vận dụng tốt các kiến thức đã học như từ vựng và cấu trúc phải thông qua việc sử dụng hài hoà 4 kỹ năng cơ bản : Nghe, Nói , Đọc, Viết ( Listening, Speaking, Reading and writing) . Điều quan trọng là phải lấy học sinh làm trung tâm, còn giáo viên chỉ là người hướng dẫn, trò chủ động tiếp thu kiến thức.
 - Phương pháp giảng dạy bộ môn tiếng Anh là một vấn đề giáo học pháp nên cố phạm vi rất rộng. Trong đề tài này tôi chỉ muốn đề cập đến việc áp dụng một số trò chơi trong khi luyện tập từ và cấu trúc ngữ pháp sau mỗi bài học.
 - Có rất nhiều các trò chơi mà giáo viên có thể sử dụng để luyện tập từ và cấu trúc cho các em nhằm tạo hứng thú, sự mạnh dạn trong giao tiếp với bạn bè trong lớp. Đồng thời thông qua các trò chơi giáo viên có thể kiểm tra mức độ hiểu bài của học sinh đến đâu để từ đó có thể bổ xung và mở rộng hơn cho các em. Tôi thường sử dụng một số trò chơi sau :
 + Bingo
+ Matching
 + Chaingame
+ Simon says
 + Hangman
+ Word square
 + Jumbled words
+ Slap the board
 + Lucky number
+ Networks
 + Jumbled letters
+ Survey
 + Noughts and crosses
+ Brainstorming
 + Rub out and remember
+ Shark attact
 + Guessing games
+ Substitution drill.
 ..
 - Giáo viên cần phải nghiên cứu từng bài học cụ thể , từng tiết học cụ thể xem có thể sử dụng trò chơi nào thì phù hợp và đạt hiệu quả cao khi luyện tập để áp dụng triệt để, chứ không nhất thiết không phải sử dụng cùng lúc tất cả các trò chơi cho một bài, thậm chí chỉ dành cho từng phần : thực hành từ vựng, thực hành cấu trúc, hoặc cả hai.
II- Biện pháp thực hiện đề tài:
 - Các trò chơi được chia theo hai nhóm chính : 
 1- Nhóm dành cho luyện tập từ vựng 
 2- Nhóm luyện tập từ vựng kết hợp với cấu trúc.
*Nhóm trò chơi để luyện tập từ vựng gồm có :
+ Hangman
+ Shark attact
+ Slap the board
+ Rub out and remember
+ Bingo
+ Jumbled letters
+ Wordsquare
+ Brainstorming
+ Matching
+ Networks
+ Simon says
 ..
 *Nhóm trò chơi để luyện tập từ vựng kết hợp với cấu trúc gồm có :
+ Noughts and crosses
+ Take a survey
+ Lucky number
+ Jumbled words
+ Chaingames
+ Substitution drill
+ Matching
+ Networks
 ..
III.Nội dung tiến hành đề tài :
A - Nhóm trò chơi để luyện tập từ vựng : 
1- Hangman , Shark attact :
 - Giáo viên gợi ý số chữ của từ cần đoán bằng số gạch ngắn trên bảng. 
 ( _ _ _ _ _ _ _ ) : Mỗi chỗ gạch ngang biểu thị cho một chữ cái
 - Yêu cầu học sinh đoán các chữ có trong từ.(Đọc các chữ cái theo cách đọc bảng chữ cái tiếng Anh)
 - Nếu học sinh đoán sai , giáo viên gạch một gạch (theo thứ tự trong hình vẽ “Hangman”), hoặc bước xuống một bậc “Shark attact” 
 - Học sinh đoán sai 8 lần thì bị thua (bị treo cổ), đoán sai 3 hoặc 4 lần sẽ bị rơi vào mồm cá mập (bị cá mập ăn thịt), sau đó giáo viên giải đáp từ.
*Hangman
*Shark attact
2- Slap the board :
 - Giáo viên viết một số từ mới hoặc dán tranh lên bảng.
 - Gọi 2 nhóm học sinh lên bảng (mỗi nhóm từ 2 đến 4 học sinh)
 - Yêu cầu 2 nhóm đứng cách bảng một khoảng cách bằng nhau.
 - Giáo viên hô to từ tiếng Việt nếu trên bảng là từ tiếng Anh và ngược lại.
 - Lần lượt học sinh ở 2 nhóm chạy lên bảng và vỗ vào từ mà cô giáo vừa đọc.
 - Nhóm nào vỗ được nhiều từ hơn ( ghi được nhiều điểm hơn) thì thắng.
3- Rub out and remember :
 - Giáo viên viết từ mới hoặc dán tranh lên bảng, cho học sinh đọc vài lần để ghi nhớ.
 - Xoá dần từng từ tiếng Anh và yêu cầu học sinh nhìn từ tiếng việt để đọc lại các từ bị xoá.
 - Khi các từ đã bị xoá hết, yêu cầu học sinh lên viết lại.
4- Bingo :
 - Giáo viên chuẩn bị một dãy số hoặc từ vựng.
 - Yêu cầu học sinh vẽ một bảng gồm 9 ô vuông.
 - Học sinh tự viết vào 9 ô vuông 9 con số hoặc 9 từ bất kỳ.
 - Giáo viên đọc to lần lượt các con số hoặc từ trong dãy số, tữ vựng mà mình đã chuẩn bị sẵn.
 - Học sinh lắng nghe và đánh dấu vào ô có con số, từ mà giáo viên vừa đọc.
 - Học sinh nào có 3 ô liên tiếp ở hàng ngang, dọc hoặc chéo thì hô lớn : BINGO, học sinh nào hô BINGO trước sẽ thắng.
5- Jumbled letters:
 - Để kiểm tra mức độ nhớ từ của học sinh giáo viên viết một số từ là các chữ cái đã bị xáo trộn lên bảng.(có thể chuẩn bị sẵn trên bìa)
 - Chia học sinh làm 2 nhóm chơi để tính điểm.
 - Từng em đại diện nhóm lên sắp xếp lại các chữ cái để tạo thành từ có nghĩa.
 - Nhóm nào sắp xếp được nhiều từ hơn sẽ thắng.
6- Wordsquare :
 - Giáo viên viết ô chữ lên bảng hoặc chuẩn bị sẵn lên bìa.
 - Nêu chủ điểm của các từ và số lượng từ cần tìm trong ô chữ.
 - Chia lớp thành 2 nhóm. Mỗi nhóm cử đại diện lên bảng khoanh tròn các từ đã tìm thấy( theo hàng dọc, ngang, chéo)
 - Nhóm nào tìm được nhiều từ hơn sẽ thắng.
7- Brainstorming, Networks :
 - Giáo viên viết chủ đề từ vựng lên bảng.
 - Chia lớp thành 2 nhóm. Mỗi nhóm có khoảng 2 phút chuẩn bị để liệt kê các từ liên quan đến chủ điểm của nhóm.
 -Mỗi nhóm cử đại diện luân phiên nhau lên bảng viết từ theo chủ điểm của nhóm mình. 
 - Nhóm nào viết được nhiều từ hơn và nhanh hơn sẽ thắng.
8- Matching:
 - Giáo viên viết các từ mới hoặc từ muốn ôn lại cho học sinh thành cột. Cột khác viết ý nghĩa, từ tiếng Việt , hoặc vẽ thành một cột khác không theo thứ tự của các từ ở cột kia.
 - Yêu cầu học sinh nối các từ tương ứng ở 2 cột với nhau.( có thể ghép từ với tranh)
 - Sau đó giáo viên kiểm tra lại kết quả của học sinh. 
9 - Simon says :
 - Giáo viên có thể chia lớp thành 2 nhóm.(mỗi nhóm có thể đứng thành vòng tròn)
 - Giáo viên hoặc mọt em học kha làm người hô (chỉ đạo)
 - Học sinh sẽ làm theo người chỉ đạo đó bắt đầu câu mệnh lệnh bằng từ : “Simon says”
 VD : 
 - Người chỉ đạo hô : “Simon says : Stand up!” -> Học sinh sẽ đứng dậy.
 - Người chỉ đạo hô: “Stand up!” -> Học sinh không làm theo mệnh lệnh đó.
 (Lưu ý: Có thể chơi theo nhóm, nhóm nào có ít người vi phạm sẽ thắng, nếu thua sẽ bị phạt : hát hoặc nhảy lò cò)
B - Nhóm trò chơi để luyện tập từ vựng kết hợp với cấu trúc :
1- Noughts and crosses :
 - Giáo viên chuẩn bị 9 ô vuông lên bảng hoặc bìa, mỗi ô chứa 1 từ hoặc hình vẽ.
 - Chia học sinh thành 2 nhóm : Nhóm 1 – Noughts (O)
 Nhóm 2 – Crosses (X)
 - Hai nhóm sẽ lần lượt chọn từ trong từng ô và đặt câu với từ đó, mỗi câu đúng
sẽ được một (O) hoặc một (X).
 - Nhóm nào có 3 (O) hoặc 3 (X) trên một hàng ngang, dọc, chéo trước sẽ thắng cuộc.
2- Take a survey :
 - Giáo viên yêu cầu học sinh kẻ bảng vào vở theo yêu cầu nội dung bài học.
 - Giáo viên nêu chủ điểm hoặc câu hỏi lên bảng.
 - Học sinh làm việc theo cặp hoặc nhóm, hỏi đáp và ghi các thông tin về cá nhân( của bạn mình) vào bảng đã kẻ.
 - Sau khi học sinh phỏng vấn xong, giáo viên yêu cầu một số học sinh tường thuật lại nội dung các thông tin vừa ghi được.
3- Lucky number:
 - Chia lớp thành 2 nhóm.
 - Giáo viên chuẩn bị một số câu hỏi và đánh số câu hỏi lên bảng ( trong các số đó sẽ có khoảng 3- 4 số may mắn - VD : 3, 6 , 9
 1 2 3 4 5 
 6 7 8 9 10 
 - Nếu chọn đúng số may mắn, học sinh được 2 điểm mà không phải làm gì.
 - Mỗi số còn lại ứng với một câu hỏi hoặc một yêu cầu, nếu trả lời đúng hoặc làm đúng yêu cầu, học sinh sẽ được 2 điểm. 
 - Nếu mỗi nhóm trả lời sai, nhóm kia có quyền tiếp tục trả lời câu hỏi đó.
 - Khi các số đã được chọn hết, nhóm nào có nhiều điểm hơn thì thắng cuộc.
4- Chain games :
 - Giáo viên có thể chia lớp thành 2- 4 nhóm.
 - Giáo viên đưa ra một câu mẫu.
 - Các nhóm lần lượt đặt câu nối tiếp câu của cô giáo và của nhóm khác.
 - Nhóm nào đặt được nhiều câu hơn thì thắng cuộc.
5- Substitution drill :
 - Sau khi đã dạy học sinh cấu trúc câu mới. Cho học sinh lặp lại câu có cấu trúc cần luyện tập.
 - Giáo viên đưa ra một số từ cần thay thế.
 - Học sinh đặt câu với từ mà giáo viên đã đưa ra bằng cách thay thế từ trong cấu trúc mà cô giáo đã đưa ra.
6- Matching :
 - Giáo viên viết các câu hỏi thành cột. Cột khác viết câu trả lời không theo thứ tự của các câu hỏi ở cột kia.
 - Yêu cầu học sinh nối các câu hỏi cho phù hợp với câu trả lời ở 2 cột với nhau.( hoặc có thể ghép lời cho tranh ) 
 - Sau đó giáo viên kiểm tra lại kết quả của học sinh. 
7- Networks :
 - Giáo viên viết câu hỏi hoặc chủ đề cần ôn lại lên bảng.
 - Học sinh làm việc cá nhân tìm những thông tin trả lời câu hỏi hoặc theo chủ điểm đã cho .
 - Sau đó so sánh với bạn hoặc nhóm của mình.
 - Giáo viên tập hợp các thông tin phản hồi từ học sinh.
IV.Kế hoạch thực hiện :
 - Trong quá trình giảng dạy bài mới như dạy từ vựng hoặc cấu trúc ngữ pháp, giáo viên cần chú ý tới đặc điểm của học sinh, phải đảm bảo tính tích cực, tự lực, tính sáng tạo của học sinh. Việc thực hiện đúng nội dung chương trình , tìm ra cách dạy học sao cho vừa phù hợp với đặc điểm và khả năng tiếp thu bài học của học sinh , vừa phải phát huy được tính sáng tạo , kích thích sự say mê môn học cho các em. 
 - Để làm tốt được điều này cần phải có sự kết hợp đồng bộ giữa thầy và trò : Thầy là người hướng dẫn, Trò chủ động tích cực tiếp thu kiến thức. Tôi nghĩ rằng nếu làm điều đó thì hoạt động dạy và học sẽ có hiệu quả cao.
* Các tiết dạy minh hoạ (Leson plans) :
1- Tiết dạy thứ nhất :
 Ngày dạy : 16/10/2008
 Lớp : 6A
UNIT 4 – BIG OR SMALL ?
PERIOD 23– WEEK 8 : C1,2,3 (P49)
I-Objectives :
-At the end of the lesson students will be able to talk about their routine day(in the morning)
 II-Preparation:
 -Pictures of activitis.
III- Procedures:
Teacher’s activities
Students’activities
1-Warmer :
-Let sts play a game of words.
- Can tell me some activities you do in the morning. (May be in Vietnamese)
2-Presentation:
-Using pictures to present some new words.
-Check by 
 “Slap the board”
Mặc quần áo
ăn sáng
đi học
Ngủ dậy
đánh răng
Rửa mặt
-Give modeling.
-Who can give the difference between two sentences? 
-Give the notes.
*Notes:
-I,we,you,they-> get,have,brush,go
-He,she,it,Ba-> gets,has,brushes,goes
3- Practice:
-Play the tape.(twice)
-Get sts to say about their routine day.
-Call some pairs to practice.
-Other listen and retell about his/her routine day.
 Ex:-I get up.Then I
4-Production:
-What does Ba do everymorning?
-Call on sts to speak aloud.
- Guide sts to play chain game
- Call sts to speak aloud.
 ( work in groups)
5-Homework:
-Ask sts to do at home.
*Net works:
“ What do you do in the morning?”
Ngủ dậy rửa mặt  
C1-Listen and repeat:
*New words:
-get up (v)
(picture)
-get dressed
(picture)
-washface
(picture)
-brushteeth
(picture)
-have breakfast
(picture)
-go to school
(picture)
* Model sentences:
-What do you do every morning?
get up
brush
have
 I	 my teeth
	 breakfast
-What does Ba do in the morning?
gets up
brushes
has
 He his teeth
 breakfast
-Listen and repeat.
-One by one speak out.
C2-Practice with a partner:
 -Work in pair.
P1:What do you do everymorning?
P2:I get up.Then I  
-Retell their friend’s activities. 
 “-He/she gets up.Then ”
C3-Write five sentences about Ba:
-Write invidually.
-Share and compare with a partner.
-Listen and correct them.
“Every morning Ba gets up.Then he”
* Chain games:
S1: I get up.
S2: I get up and I brush my teeth.
S3: I get up, brush my teeth and I get dreesed.
S4: 
-Ask sts to do exercises in the workbook.
-Write and learn new words.
-Retell about their routine day.
 _______________________________________
2- Tiết dạy thứ hai :
 Ngày dạy : 20/10/2008
 Lớp : 6A
UNIT 5 – THINGS I DO
PERIOD 25- WEEK 9 : A1,2(P52,53)
I-Objectives :
-At the end of the lesson students will be able to say about their routin day and their partner’s,ask and answer about things that they do.
 II-Preparation:
 -Pictures of activities.
 III- Procedures:
Teacher’s activities
Students’activities
1-Warmer :
-Let sts play a game.
-Say the time .
 P1: What time is it?
 P2: It’s . 
 2-Presentation:
-Pre-teach some new words.
-Guide sts to read them.
- Check by rub out and remember.
-Look at the picture 1
-When you repeat ,you have to change subject( the 1st)to the 3rd person.
(He/she)
-Answer about time we use “at + a point of time”
3-Practice:
-Play the tape.
-Call some sts to read in pairs.
-Get sts to work in pairs.
-call some pairs to practice speaking aloud.
4-Production:
-Take a survey.
-Ask your partner 
 what do you do everyday? 
 what do you do every morning? 
 what do you do every afternoon? 
 what do you do every evening? 
5-Homework:
-Ask sts to do at home.
*Noughts and crosses:
6.15
9.25
8.00
11.30
8.15
7.30
12.00
2.20
4.15
A1-Listen and repeat:
*New words:
-Everyday Every morning
 Every afternoon
 Every evening
-Play games (v) (picture)
-do homework (picture)
*Picture 1
 -Everyday I get up at six.
-> Everyday Nga gets up at six.
 -I go to school at 12 o’clock
-Listen to the tape then repeat.
(sentence by sentence)
 P1: I get up at
 P2:Nga gets up at 
A2-Look at exercis 1 and ask , answer with a partner:
-Do pairwork.
 a-She gets up at six.
 b-She goes to school.
 c-She plays games.
 d-She does her homework.
*Survey:
Name
Nga
Hoa
Evryday
Get up
Every morning
Go to school
Every afternoon
Play games
Every evening
-Retell about your friends.
Ex: Everyday Nga gets up at 6 o’clock. 
-Write it up.(about your friends)
-Do exercises in workbook(a1,2)
 ___________________________________
3- Tiết dạy thứ ba :
 Ngày dạy : 06/11/2008
 Lớp : 6A
UNIT 6 – PLACES
PERIOD 32- WEEK 11 : A 1,2,3(P 62,63)
I-Objectives :
-At the end of the lesson students will be able to read the text about where Thuy lives to understand the details and practice country vocabulary, describe about their house.
 II-Preparation:
 - Picture of places.
 III- Procedures:
Teacher’s activities
Students’activities
1-Warmer :
- Let sts play a game .
 What are there near your house?
 ( May be speak in Vietnamese)
2-Presentation:
- Pre-teach vocabulary.
- Use the picture (P62) to introduce new words.
- Check by slap the board.
- Set the scence : This is Thuy’s house . Listen to the text and try to understand what is near her house . 
- Play the tape .
- Ask sts to pread the text in silence.
- Give some questions
 Where is her house ?
 What is near her house?
3-Practice:
- Work in two groups to ask and answer the questions a -> f.
- Guide sts to play a game “ Lucky number”.
- Call each group to practice speaking.
 P1: Gives the question
 P2: Answers
- Correct their doing.
- Point the things in the picture to ask and answer about name of things.
 What is this /that ?
 What are these/those?
- Get sts to practice in pairs.
- Call on some pairs to practice speaking.
4-Production:
- Ask sts to look at the pictures .
 What is this?
 What are these?
- Let sts write invidually.
- Call one best student to write on the board.
- Who can describe about Thuy’s house ?
5-Homework:
-Ask sts to do at home.
 * Brain storming:
 -> Near the house (there is /are )
 - trees , flowers , yard ,..
A1- Listen and repeat then answer questions:
*New words:
- a lake 
(picture)
- a river
(picture)
- a park
(picture)
- a hotel
(picture)
- a rice paddy
(picture)
- a tree
(picture)
- flowers
(picture)
- near > < far
(drawing /explan)
- beautiful
(meaning)
- Listen to the tape.
- Practice reading the text ( about where Thuy lives)
- It’s in the country.
- There is a lake
 There is a park
 There are trees. .
- Do group work
 *Lucky numbers:	
1(luck)
2(a)
3(b)
4(c)
5(luck)
6(d)
7(e)
8(f)
9(luck)
1 , 5 , 9 : Lucky numbers.
a. She is 12.
b. She is a students
c. His name is Minh.
d. He is 20
e. She lives in a house near a lake.
f. There is a rice paddy near the house.
A2- Practice with a partner:
 P1: What is this ? What are these ?
 P2: It’s a lake. They are trees.
- Practice in pairs.
- Practice speaking.
 (pair by pair)
A3- Write .Complete the sentences:
- Look at the pictures carefully.
- Find out the missing words to complete sentences.
- Write it up.
- Go to board to write .
 -> - Yard / rice paddy
 - hotel / lake
 - river / park
 - trees / flowers.
- Describe Thuy’s house.
- Write and learn new words.
- Describe their house.
- Do exercise in workbook (C)
 ____________________________________ 
V.Kết quả thu được :
1- Tiểu luận :
 - Nhìn chung khi giảng dạy tiếng Anh ở các lớp, tuỳ theo tình hình học sinh và thời gian có thể cho phép , tôi đã hướng dẫn các em học sinh vừa học từ vựng và cấu trúc câu mới, vừa giúp các em nhớ lại các kiến thức cũ đã học ở các bài học trước . 
 - Đồng thời giáo viên còn có thể sử dụng một số trò chơi để kiểm tra việc học bài cũ của học sinh vào đầu giờ các tiết học . 
 - Qua các hoạt động trò chơi học sinh có thể tự đánh giá được kết quả học tập và khả năng giao tiếp của chính bản thân mình và giáo viên biết được mặt mạnh, yếu của các em để từ đó giúp các em học tập tốt hơn.
2- Kết quả cụ thể :
 - Qua những lần tiến hành luyện tập từ vựng và cấu trúc cho các em bằng các trò chơi, thực hiện một cách nghiêm khắc theo đúng trình tự như vậy tôi và học sinh của tôi đã đạt được những kết quả nhất định. Kết quả tốt nhất chính là lớp học rất sôi nổi, học sinh hiểu bài và nhớ bài lâu hơn, nhiều học sinh còn yếu ở bộ môn tiếng Anh nay đã mạnh dạn giao tiếp cùng bạn bè. Học sinh có thể nắm được nội dung bài học đến 90% tại lớp. 
 - Đây là kết quả kiểm tra khảo sát đầu năm và hai bài kiểm tra viết định kỳ (45’) của học sinh lớp 6A trong đầu năm học 2008 – 2009 :
 - Tổng số học sinh : 31 - Trong đó Nam : 15 / Nữ : 16 em.
Bài kiểm tra
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
% TB
Khảo sát
5
10
12
4
87%
Bài số 1
3
14
12
2
93%
Bài số 2
8
16
6
1
96%
Phần III : Kết luận
I.Kết luận chung :
 - Thủ thuật dạy từ vựng và cấu trúc cũng như việc thực hành các cấu trúc ngữ pháp và từ vựng đó thông qua các trò chơi sẽ giúp cho các em học sinh dễ nhớ từ và cấu trúc hơn. Các hoạt động trò chơi cũng giúp các em tập trung vào bài học hơn và có hứng thú với môn học hơn, đồng thời tạo môi trường và phát triển được khả năng giao tiếp tiếng Anh cho các em. Từ đó học sinh học bài, tiếp thu bài trên lớp, thực hành luyện tập không còn thụ động nữa. 
 - Thông qua mỗi trò chơi các em còn có cơ hội để giao lưu, trao đổi kiến thức, củng cố vốn ngữ pháp và từ vựng của mình. Từ đó giúp các em hình thành kỹ năng kỹ xảo để thực hành tốt các hoạt động , các trò chơi, các bài tập trong các giờ học trên lớp, và khơi dậy lòng say mê hứng thú học tập bộ môn tiếng Anh hơn. 
 - Trong quá trình giảng dạy mỗi giáo viên cần biết kết hợp nội dung kiến thức với các hình thức luyện tập ngôn ngữ sao cho thích hợp và có hiệu quả nhất. Giáo viên có thể sử dụng các hoạt động trò chơi ngay cả khi kiểm tra bài cũ, dạy ngữ liệu mới, đưa tình huống để giới thiệu chủ đề bài học  và phối hợp với các bài tập nhằm nâng cao trình độ cho học sinh để không gây cho học sinh sự nhàm chán.
II.Những kiến nghị :
Đề nghị cấp trên trang bị thêm đài, băng, máy chiếu để phục vụ cho việc học tập của học sinh cũng như giảng dạy của giáo viên có hiệu quả hơn.
 Đề nghị nhà trường và cấp trên đầu tư thêm tài liệu tham khảo, sách nâng cao, từ điển Tiếng Anh cho giáo viên và học sinh.
Thường xuyên có những đợt bồi dưỡng về phương pháp dạy học cho giáo viên, tổ chức chuyên đề giảng dạy nhằm mở rộng và trao đổi phương pháp giữa các giáo viên, giữa các trường học trong thành phố.
III.Tài liệu tham khảo :
Sách giáo khoa Tiếng Anh 6.
Sách giáo viên Tiếng Anh 6.
Tài liệu tập huấn Tiếng Anh 6 (Sở GD - ĐT tỉnh Yên Bái) hè năm 2002.
 Vì thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài này có hạn nên tôi không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong được sự góp ý của ban giám khảo giúp tôi có những phương pháp giảng dạy hay hơn nữa. 
 Tôi xin chân thành cảm ơn. 
 Yên Bái ngày 6/12/2008.
 Ngô Thị Thanh Hải
IV.Những nhận xét đánh giá :
.
.
.
.

File đính kèm:

  • docSANG KIEN KINH NGHIEM.doc
Sáng Kiến Liên Quan