Sáng kiến kinh nghiệm Dạy lồng ghép quy luật thêm -S và cách đọc đuôi -s Tiếng Anh 6

Có rất nhiều ngôn ngữ khác nhau trên thế giới. Trong đó tiếng Anh là ngôn ngữ được sử dụng nhiều nhất. Việc chọn tiếng Anh là ngoại ngữ bắt buộc trong chương trình giảng dạy ở các bậc tiểu học và trung học là điều cần thiết. Học sinh Việt Nam học tiếng Anh có nhiều thuận lợi như chữ viết và đa số các âm có trong tiếng Việt. Tuy nhiên, học sinh vẫn gặp một số khó khăn khi phát âm tiếng Anh. Tiếng Anh là tiếng đa âm, có nối âm, có phát âm cuối của từ trong khi tiếng Việt là tiếng đơn âm và không có phát âm cuối của từ. Điều này là một trong những trở ngại trong quá trình học phát âm của học sinh. Học ngoại ngữ cũng như học âm nhạc cần có một quá trình luyện âm, ngữ điệu sao cho phát âm chuẩn và đúng giọng như người bản xứ. Ngôn ngữ thật là kỳ diệu. Nó giúp con người hiểu nhau nhưng cũng gây hiểu nhầm nhau nếu sử dụng từ không chính xác và phát âm không chuẩn. Vì thế, việc dạy tiếng Anh cho học sinh lớp 6 (đối tượng bắt đầu học ngoại ngữ) nói tiếng Anh chuẩn, đặc biệt cách phát âm cuối của từ là rất quan trọng.

 

doc7 trang | Chia sẻ: sangkien | Lượt xem: 4105 | Lượt tải: 2Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Dạy lồng ghép quy luật thêm -S và cách đọc đuôi -s Tiếng Anh 6", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DẠY LỒNG GHÉP QUY LUẬT THÊM –S VÀ CÁCH ĐỌC ĐUÔI –S 
Tiếng Anh 6
A. PHẦN MỞ ĐẦU
	Có rất nhiều ngôn ngữ khác nhau trên thế giới. Trong đó tiếng Anh là ngôn ngữ được sử dụng nhiều nhất. Việc chọn tiếng Anh là ngoại ngữ bắt buộc trong chương trình giảng dạy ở các bậc tiểu học và trung học là điều cần thiết. Học sinh Việt Nam học tiếng Anh có nhiều thuận lợi như chữ viết và đa số các âm có trong tiếng Việt. Tuy nhiên, học sinh vẫn gặp một số khó khăn khi phát âm tiếng Anh. Tiếng Anh là tiếng đa âm, có nối âm, có phát âm cuối của từ trong khi tiếng Việt là tiếng đơn âm và không có phát âm cuối của từ. Điều này là một trong những trở ngại trong quá trình học phát âm của học sinh. Học ngoại ngữ cũng như học âm nhạc cần có một quá trình luyện âm, ngữ điệu sao cho phát âm chuẩn và đúng giọng như người bản xứ. Ngôn ngữ thật là kỳ diệu. Nó giúp con người hiểu nhau nhưng cũng gây hiểu nhầm nhau nếu sử dụng từ không chính xác và phát âm không chuẩn. Vì thế, việc dạy tiếng Anh cho học sinh lớp 6 (đối tượng bắt đầu học ngoại ngữ) nói tiếng Anh chuẩn, đặc biệt cách phát âm cuối của từ là rất quan trọng. 
B. PHẦN NỘI DUNG
	I. Cơ sở lý luận
Tiếng Anh ngày nay đã trở thành một ngôn ngữ có tính toàn cầu hóa. Đa số học sinh được học tiếng Anh như là một ngôn ngữ bắt buộc thứ hai. Học sinh phổ thông được rèn luyện bốn kỹ năng: nghe, nói, đọc, và viết khi học tiếng Anh. Để có thể giao tiếp bằng tiếng Anh, học sinh cần phải rèn luyện kỹ năng phát âm sao cho chuẩn. Tuy nhiên, học sinh Việt Nam gặp một số khó khăn khi phát âm tiếng Anh do có một số âm tiếng Anh không có trong tiếng Việt. Đặc biệt là cách phát âm cuối trong tiếng Anh. Trong chương trình tiếng Anh 6, học sinh được học cách phát âm đuôi –S cho danh từ đếm được số nhiều (chairs, boxes, stools,), động từ được thêm –S hoặc – ES ở chủ từ ngôi thứ ba số ít (he, she, it), và sở hữu cách (Nam’s eraser). Đa số học sinh thường không phát âm đuôi – S hoặc phát âm nhầm lẫn giữa ba cách phát âm khác nhau của đuôi –S (/ız/, /s/, và /z/). Việc phát âm tiếng Anh sao cho chuẩn và có ngữ điệu trong lời nói cũng giống như luyện thanh trong môn âm nhạc. Học sinh cần phải luyện cách phát âm đuôi –S thường xuyên trong quá trình học tiếng Anh 6 và cả sự kiên nhẫn của giáo viên trong quá trình chỉnh sửa phát âm của học sinh. Khi học sinh được rèn luyện cách phát âm đuôi –S đúng thì học sinh sẽ cảm thấy tự tin hơn khi sử dụng tiếng Anh trong giao tiếp. 
	II. Thực trạng của vấn đề
Việc học ngoại ngữ của đa số học sinh ngày nay còn mang tính đối phó. Học sinh chỉ muốn đạt điểm trên 5.0 là được. Học sinh chưa thật sự cảm thấy hứng thú trong tiết học tiếng Anh. Đa số học sinh ở trường THCS Bùi Hữu Nghĩa chưa đầu tư nhiều về quỹ thời gian cũng như về tài liệu học tiếng Anh. Hơn nữa khả năng tiếp thu bài của học sinh còn chậm. Trong một tiết, không thể chuyển tải nhiều ngữ liệu cho học sinh, đặc biệt đối với học sinh lớp 6. Vậy làm thế nào để học sinh có thể tiếp thu bài mới một cách nhẹ nhàng, tạo sự hứng thú trong học tập và dễ khắc sâu vào trí nhớ là một trăn trở của giáo viên dạy lớp. “Mưa dầm thì thấm sâu”. Học ngoại ngữ cũng vậy cần có một quá trình tích lũy và luyện tập thường xuyên và lâu dài. Vì thế, việc dạy quy luật thêm –S và cách đọc đuôi –S cũng cần có thời gian và một quá trình được luyện tập nhiều lần trong các bài học có liên quan đến ngữ liệu này.
III. Các biện pháp tiến hành để giải quyết vấn đề
Có bao giờ bạn cầm một thau đầy nước đổ vào một cái chai chưa? Nếu như cầm một thau nước đổ ào một cái vào chai thì chỉ có một số ít nước lọt vào miệng chai. Số nước còn lại sẽ văng tung tóe ra ngoài. Còn nếu dùng cái phễu đặt lên miệng chai và đổ nước từ từ vào thì chẳng bao lâu nước sẽ đầy đến miệng chai mà nước không bị rơi vãi ra ngoài. Việc học ngoại ngữ giống như việc đổ nước vào một cái chai. Bước đầu làm quen với tiếng Anh, học sinh được giới thiệu động từ BE, thì hiện tại đơn, hình thức số nhiều của danh từ, hình thức ghi tắt của động từ IS, và sở hữu cách. Từ bài UNIT 3, hình thức danh từ đếm được số nhiều đã được giới thiệu. Nếu dạy quy luật thêm –S và cách đọc đuôi –S ngay từ bài này thì là điều không thể. Thứ nhất là không đủ thời gian để chuyển tải khối lượng kiến thức này trong một tiết trong khi học sinh còn phải học từ vựng, cấu trúc câu và luyện tập. Thứ hai, học sinh lớp 6 khó có thể tiếp thu nhiều điểm ngữ pháp trong một thời gian ngắn 45 phút. Vì thế việc chia nhỏ ra quy luật thêm –S và cách đọc đuôi –S cho từng bài học giúp cho học sinh vừa học được một điểm ngữ liệu mới vừa ôn lại kiến thức đã học có hiệu quả hơn là được học trong một tiết. 
Trong chương trình tiếng Anh 6 gồm có tất cả 16 bài. Thì hiện tại đơn được giới thiệu từ bài 1 đến bài 7. Học sinh có thể học cách thêm đuôi –S và cách đọc đuôi –S cho động từ đi với chủ từ ngôi ngôi thứ ba số ít (He/She/It) song song với danh từ đếm được số nhiều trong suốt chương trình tiếng Anh 6; hình thức sở hữu cách (Nam’s eraser), hình thức ghi tắt giữa nghi vấn từ (what, who,), đại từ nhân xưng làm chủ từ (he, she, it) với động từ IS. Sau khi được học xong UNIT 7, học sinh có thể hệ thống lại quy luật thêm –S và cách đọc đuôi –S. Điều này giúp cho học sinh khắc sâu quy luật và cách đọc đuôi –S.
Các bước dạy cách thêm đuôi –S và cách đọc đuôi -S
	1. Dạy từ vựng
	2. Hướng dẫn cách thêm –S của từng từ
	3. Hướng dẫn cách đọc đuôi –S
4. Kiểm tra lại cách đọc đuôi –S: đọc sinh lắng nghe băng cassette hoặc giáo viên đọc 
 để kiểm tra lại, nghe và lặp lại cách đọc đuôi –S của từng từ
5. Sử dụng các tấm thẻ có ghi S, ES cho quy luật thêm –S, và các tầm thẻ có ghi cách 
 phát âm /ız/, /s/, và /z/ cho cách đọc đuôi –S (khi học sinh quên, giáo viên có thể 
 rút các thẻ này ra cho học sinh biết cách thêm và đọc đuôi –S như thế nào).
1. Danh từ đếm được số nhiều
	UNIT 3	 AT HOME 	Grade 6
	Lesson 1 	A1-2 	 My House 	(p30-31)
	I. Vocabulary	
	Danh từ số ít	Danh từ số nhiều 	Cách đọc đuôi -S 
	a living room	living rooms 	/z/	phòng khách
	a telephone 	telephones 	/z/ 	điện thoại 
a lamp	lamps /s/	đèn bàn
an armchair	armchairs 	/z/ 	ghế bành
a table 	tables	/z/ 	cái bàn
a chair	chairs 	/z/ 	cái ghế
a television	televisions 	/z/ 	ti vi
a stereo	stereos 	/s/	máy nghe nhạc
a couch	couches 	/ız/	ghế sa-lông dài
a bookshelf	bookshelves 	/z/	kệ sách
	2. Động từ đi với chủ thừ ngôi thứ ba số ít He/She/It
	UNIT 5	 THINGS I DO	Grade 6
	Lesson 1 	A1-2 	 My Day 	(p52-53)
	Lesson 2 	A3-4 	 My Day 	(p53-54)
I. Vocabulary	
	Động từ nguyên mẫu	Động từ thêm –S	Cách đọc đuôi -S 
	(to) get	 up	gets	/s/	thức dậy 
	(to) go	goes 	/ɡəʊz/	đi	
	(to) play	plays	/z/	chơi
	(to) do	does 	/dΛz/	làm	
	(to) watch	watches	/ız/	xem	
	(to) listen	listens	/z/	lắng nghe	(to) read	reads	/z/	đọc
3. Hình thức ghi tắt của động từ IS
Hình thức ghi nguyên	Hình thức ghi tắt	Cách đọc đuôi -S 
My name is Phong.	My name’s Phong	/z/	Tên tôi là Phong
	What is your name?	What’s your name?	/s/	Tên bạn là gì?
My name is Nam.	My name’s Nam.	/z/	Tên tôi là Nam.
That is my teacher.	That’s my teacher.	/s/	Đó là thầy tôi
It is a table.	It’s a table.	/s/	Đó là cái bàn.
He is a teacher.	He’s a teacher.	/z/	Ông ấy là giáo viên.
She is a teacher.	She’s a teacher.	/z/ Cô ấy là giáo viên
Who is that?	Who’s that?	/z/	Ai đó?	
Where is your classroom?	Where’s your classroom? 	/z/	Phòng học của bạn ở đâu?
4. Sở hữu cách
Thu’s school	 /z/	trường của Thu
	My students’ books /s/	Những quyển sách của học sinh tôi
	Mr. Jones’s car /ız/ xe hơi của ông Jones
	Thì hiện tại tiếp diễn được giới thiệu từ bài 8. Vì thế, giáo viên có thể giúp học sinh hệ thống lại quy luật thêm –S và cách đọc đuôi –S sau khi bài 7 kết thúc. Để biết chính xác cách phát âm –S cần phải biết âm cuối của từ là gì. Điều này thật khó đối với học sinh lớp 6 để phân biệt các âm được phiên âm quốc tế trong tiếng Anh. Vì vậy, giáo viên có thể cho học sinh một số mẹo nhỏ để dễ nhớ các quy luật và cách đọc. Học sinh có thể nhớ dễ dàng hơn bằng cách học các câu sau đây có chữ cái đầu chính là các quy luật thêm -S hay cách đọc đuôi -S 
* Cách thêm –ES vào các từ tận cùng bằng -c / -s / -sh / -x / -ch / -o /: 
 “Có Sang SHông (sông) Xuống CHợ O (không)?”
* Cách đọc đuôi -S. 
Cách đọc dựa vào các chữ cái này chỉ là giúp cho học sinh dễ biết cách đọc. Nó không mang tính tuyệt đối. Nếu muốn đọc chính xác đuôi –S, học sinh phải căn cứ vào âm cuối của từ được phiên âm như thế nào.
 . Đọc -/ız/ khi các từ tận cùng bằng các chữ cái sau: -S -X -C -G -Z -CH -SH
	 “Sản Xuất Con Gà Zì (Gì) Chiên Shù (Xù)?”
 . Đọc -/s/ khi các từ tận cùng bằng các chữ cái sau: -K -P -F (-gh) -T (-th)
	 “Không Phì Fà (phà) Thuốc”
SPELLLING RULES FOR ADDING –S (Quy luật thêm –s)
Words ending in –ch / -sh / -x / -s / - z / -o
(-O after a consonant)
Những từ tận cùng bằng –ch / -sh / -x / -s / - z / -o (-o đứng sau phụ âm)
+ -es
-y
 church churches
 wash washes
 fix fixes
 class classes
 quiz quizes
 tomato tomatoes
 Exceptions:
 Ngoại trừ
 dynamo dynamos
 ghetto ghettos 
 piano pianos 
 portfolio portfolios 
 radio radios
 studio studios
5 VOWELS (5 nguyên âm): A E I O U
21 CONSONANTS (21 phụ âm): B C D F G H J K L M N P Q R S T V W X Y Z
PRONUNCIATION OF THE –S ENDING (Cách Phát Âm Đuôi –S)
EXAMPLES (ví dụ)
misses, mixes, voices, languages, buzzes, watches, garages, wishes
cups, roofs, (laughs), walks, cats, tenths
tables, chairs, rooms, brothers, 
Words ending in –f / fe
Những từ tận cùng bằng –f / -fe
-f Š -v + -es
 shelf shelves
 knife knives
Exceptions:
Ngoại trừ
 belief beliefs 
 chief chiels
 proof proofs
 roof roofs
 safe safes
LETTERS (Chữ cái)
-S -X -C -G -Z -CH -SH
-P –F (-gh) -K -T (-th)
Words ending in
a consonant + -y
Những từ tận cùng bằng phụ âm +-y
-y Š -i +-es
carry carries
study studies
SOUNDS (âm)
/z/, /s/, /ʤ/, /ʧ/, /ʒ/, /ʃ/
/p/, /t/, /k/, /f/, /θ/
Other sounds (các âm khác)
Most Words
Đa số các từ
+ S
table tables 
chair chairs
 Exceptions:
 Ngoại trừ
 be is/am/are
 have has
Pronunciation
-/ız/
-/s/
-/z/
IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Học sinh lớp 6 bước đầu làm quen với tiếng Anh còn bỡ ngỡ nhưng cũng rất quan trọng cho việc học phát âm tiếng Anh. Nếu ngay từ khi tiếp xúc với tiếng Anh, học sinh được hướng dẫn phát âm đúng thì rất tốt. Nếu ngược lại, việc chỉnh sửa cách phát âm của học sinh sau này sẽ vất vả cho giáo viên. Việc luyện phát âm đuôi –S cũng cần quá trình luyện tập thường xuyên. Đối với học sinh yếu, giáo viên có thể cho học sinh luyện tập đến bài 7 tiếng Anh 6. 
Năm đầu tiên dạy lớp 6, tôi đã hướng dẫn cho học sinh quy luật thêm –S và cách đọc đuôi –S nhưng không thường xuyên ôn tập cho học sinh nên kết quả không được tốt. Học sinh chỉ thêm mỗi một chữ –S vào các từ mà không đắn đo suy nghĩ. Một số học sinh thường không phát âm đuôi –S hoặc phát âm không chính xác. Qua kết quả bài thi học kỳ có phần kiểm tra cách đọc đuôi –S và chia động từ ngôi thứ ba số ít ở thì hiện tại đơn, kết quả có chuyển biến tốt hơn khi phương pháp trình bày ở trên được áp dụng giảng dạy cho năm học sau.
Thống Kê Chất Lượng Giảng Dạy “Quy Luật Thêm –S và Cách Đọc Đuôi -S
Năm Học: 2009 - 2010
LỚP
TS
Giỏi
Khá
TB
TC
Tỷ Lệ
Yếu
Tỷ Lệ
6A1
29
5
8
10
23
79.3%
6
20.7%
6A3
29
5
9
12
26
89.6%
3
10.4%
6A4
26
4
6
11
21
80.7%
5
19.3%
Cộng
84
14
23
33
70
83.3%
14
16.7%
Năm Học: 2011 - 2012
LỚP
TS
Giỏi
Khá
TB
TC
Tỷ Lệ
Yếu
Tỷ Lệ
6A1
34
7
9
17
33
97.1%
1
2.9%
6A2
28
6
8
13
27
96.4%
1
3.6%
6A3
30
4
6
17
27
90.0%
3
10.0%
Cộng
92
17
23
47
87
94.5%
5
5.5%
C. PHẦN KẾT LUẬN
	I. Những bài học kinh nghiệm
Mỗi một tiết dạy, mỗi một lớp học, mỗi đối tượng học sinh đều cho giáo viên những kinh nghiệm giảng dạy. Giáo viên có thể ghi nhận những lỗi học sinh thường mắc phải để rút ra những bài học kinh nghiệm cho việc dạy học sao cho học sinh dễ hiểu bài hơn. Giáo viên cũng có thể ghi lại những tình huống thú vị xảy ra trong tiết học để làm thành những mẫu chuyện vui kể lại cho học sinh tạo sự hứng thú trong tiết học cũng như tạo sự phấn khích cho học sinh học tiếng Anh. Từ những việc góp nhặt các chi tiết tưởng chừng như vụn vặt vào một quyển sổ nhỏ như là “Nhật Ký Giảng Dạy” cho riêng mình, giáo viên có thể tập hợp lại thành một chủ điểm lớn để có thể vừa rút ra những kinh nghiệm giảng dạy cho bản thân mình vừa có thể trao đổi kinh nghiệm giảng dạy cho các đồng môn và đồng nghiệp. 
II. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm
Con người luôn luôn hướng đến sự hoàn thiện. Giáo viên khi lên lớp dạy một tiết dạy luôn cầu toàn, luôn mong muốn trong suốt một tiết dạy không có một chi tiết nào sai hay thừa thải dù là nhỏ nhặt nhất. Việc viết sáng kiến kinh nghiệm “Dạy Lồng Ghép Quy Luật Thêm –S và Cách Đọc Đuôi –S” cũng không nằm ngoài mục đích hướng tới sự hoàn chỉnh trong phương pháp giảng dạy và mang đến cho học sinh một bài học súc tích, dễ học cũng như giúp cho học sinh biết hệ thống lại bài học một cách ngắn gọn dễ nhớ và không nhầm lẫn giữa các quy luật thêm –S và cách đọc đuôi –S.
	III. Khả năng ứng dụng, triển khai
Việc nắm vững các quy luật thêm –S và cách đọc đuôi –S rất hữu ích. Quy luật này được áp dụng cho thành lập danh từ đếm được số nhiều, động từ đi với chủ từ ngôi thứ ba số ít ở thì hiện tại đơn. Cách đọc đuôi –S chuẩn xác làm cho người nghe không hiểu nhầm và cũng tạo thiện cảm cho người nghe. Học sinh có thể ghi chép quy luật này vào một quyển sổ nhỏ như là một “Bửu Bối” khi nào quên có thể mở ra xem. 
	IV. Những kiến nghị, đề xuất
Học sinh học tiếng Anh nhưng thật sự là chưa biết tiếng Anh. Khả năng giao tiếp tiếng Anh của đa số học sinh còn hạn chế. Kỹ năng nghe và nói của học sinh còn kém. Làm thế nào học sinh có thể trau dồi được kỹ năng nghe và nói là một nỗi boăn khoăn của các giáo viên. Hiện nay hình thức kiểm tra tiếng Anh của học sinh phổ thông gồm có các phần: cách phát âm (âm và dấu nhấn), nghe (nghe lại những bài trong sách giáo khoa), ngữ pháp và từ vựng, đọc, và viết, không có thi thực hành nói tiếng Anh. Điều này hạn chế việc phát huy khả năng nghe và nói tiếng Anh của học sinh. Muốn học thì phải thi, muốn thi thì phải học. Vậy muốn cho học sinh nghe được và nói được tiếng Anh thì phải có hình thức thi nghe và nói. Những bài thi nghe có thể không nằm trong sách giáo khoa nhưng phải phù hợp với chương trình học và có hình thức thi nói. Có như thế mới tạo động lực cho học sinh luyện tập kỹ năng nghe và nói tiếng Anh.
Việc đưa ra kinh nghiệm “Dạy Lồng Ghép Quy Luật Thêm –S và Cách Đọc Đuôi –S” và những đề xuất trên dù sao cũng mang tính chủ quan. Rất mong sự đóng góp ý kiến của đồng môn cũng như đồng nghiệp để cho việc dạy lồng ghép quy luật thêm –S và cách đọc đuôi –S được hoàn chỉnh hơn. 
Tài liệu tham khảo
	John Eastwood, 1994, Oxford Guide to English Grammar, Oxford University Press, 
page 376-377
	Mỹ Phước, ngày 15 tháng 11 năm 2011
	Người viết
	 Hµ ThÞ Thi Hµ	

File đính kèm:

  • docSANG_KIEN_KINH_NGHEM.doc
Sáng Kiến Liên Quan