SKKN Dạy học chủ đề Đất - Người bạn nhà nông - Công nghệ 10 theo hướng phát triển năng lực học sinh

Bước 1: Xác định tên chủ đề và thời lượng chủ đề dạy học.

Bước đầu tiên là phân tích nội dung của chương trình để xác định chủ đề trọn

vẹn, từ chủ đề lớn có thể phân chia thành các chủ đề nhỏ hơn phù hợp cho việc dạy

học trên lớp.

Về thời lượng của 1 chủ đề dạy học: số lượng tiết cho một chủ đề nên có dung

lượng vừa phải (khoảng 2 đến 5 tiết) để việc biên soạn và tổ chức thực hiện khả

thi, đảm bảo tổng số tiết của chương trình của từng môn sau khi biên soạn lại có

chủ đề không vượt hoặc thiếu so với thời lượng quy định trong chương trình hiện

hành.

Bước 2: Xác mạch nội dung kiến thức và định mục tiêu của chủ đề dạy học.

7Để xác định mạch nội dung kiến thức của chủ đề, giáo viên cần nghiên cứu

sách giáo khoa và từ các bài học, căn cứ chuẩn kiến thức để xác định những nội

dung người học cần được học trong mỗi chủ đề. Mạch nội dung kiến thức thường

sẽ có 2 nhóm vấn đề chính là nhóm kiến thức cơ sở khoa học và nhóm kiến thức

vận dụng kiến thức cơ sở vào trong thực tiễn cuộc sống.

Bước 3: Xây dựng bảng mô tả các cấp độ tư duy (ma trận cấp độ tư duy).

Xác định và mô tả mức độ yêu cầu của mỗi loại câu hỏi/bài tập có thể sử dụng

để kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học.

Bước 4: Thiết kế các câu hỏi/bài tập để sử dụng trong dạy học, kiểm tra đánh

giá chủ đề.

Biên soạn các câu hỏi/bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mô tả để sử

dụng trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học và kiểm tra, đánh giá, luyện

tập theo chủ đề đã xây dựng. Các câu hỏi/bài tập cần nhấn mạnh đánh giá theo

hướng đánh giá năng lực người học. Vì vậy, nội dung câu hỏi/bài tập có những

điểm khác biệt.

Bước 5: Xây dựng kế hoạch thực hiện chủ đề.

Mỗi chủ đề có thể được thực hiện trong nhiều tiết khác nhau và dưới các hình

thức khác nhau. Trong kế hoạch thực hiện cần thể hiện rõ mỗi nội dung (mục đề)

được thực hiện dưới hình thức nào (trên lớp hay trong phòng thí nghiệm, thực

nghiệm vườn trường hay tại cơ sở sản xuất, địa phương, .) với thời gian bao nhiêu

tiết, thiết bị dạy học và học liệu, . Hình thức tổ chức trên lớp chủ yếu là các hoạt

động thảo luận nhóm, báo cáo kết quả hoạt động của cá nhân hay nhóm qua phiếu

học tập, các file PowerPoint, video, bài báo cáo, .

Bước 6: Thiết kế tiến trình dạy học.

Thiết kế tiến trình dạy học bao gồm 5 hoạt động là: Khởi động/mở bài, hình

thành kiến thức mới, luyện tập, vận dụng, tìm tòi mở rộng.

- Hoạt động khởi động: với mục đích là kích thích hứng thú người học trước

khi học bài mới hoặc huy động các kiến thức học sinh đã có phục vụ cho việc học

kiến thức mới.

- Hoạt động hình thành kiến thức mới: học sinh được trải nghiệm và hợp tác,

8chia sẻ để học kiến thức mới của chủ đề, đồng thời qua đó rèn luyện và phát triển

các kĩ năng tự học cho học sinh.

- Hoạt động luyện tập và vận dụng: là 2 hoạt động giúp học sinh luyện tập các

kiến thức và kĩ năng đã học thông qua các câu hỏi/bài tập và vận dụng các kiến

thức vừa học được vào giải quyết các nhiệm vụ cụ thể trong thực tiễ.

- Hoạt động tìm tòi mở rộng: học sinh tiếp tục tìm hiểu và mở rộng kiến thức

ngoài những kiến thức đã học được.

Trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học mỗi chủ đề theo phương pháp dạy

học tích cực, học sinh cần phải được đặt vào các tình huống xuất phát gần gũi với

đời sống, dễ cảm nhận và các em sẽ tham gia giải quyết các tình huống đó. Việc

xây dựng các tình huống xuất phát cần phải đảm bảo một số yêu cầu:

- Tình huống xuất phát phải gần gũi với đời sống mà học sinh dễ cảm nhận và

đã có ít nhiều những quan niệm ban đầu về chúng.

- Việc xây dựng tình huống xuất phát cần phải chú ý tạo điều kiện cho học

sinh có thể huy động được kiến thức ban đầu để giải quyết, qua đó hình thành mâu

thuẫn nhận thức, giúp học sinh phát hiện được vấn đề, đề xuất được các giải pháp

nhằm giải quyết vấn đề.

- Tiếp theo tình huống xuất phát là các hoạt động học như: đề xuất giải pháp

giải quyết vấn đề; thực hiện giải pháp để giải quyết vấn đề; báo cáo, thảo luận; kết

luận, nhận định, hợp thức hóa kiến thức.

pdf55 trang | Chia sẻ: thuydung3ka2 | Ngày: 05/03/2022 | Lượt xem: 893 | Lượt tải: 4Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Dạy học chủ đề Đất - Người bạn nhà nông - Công nghệ 10 theo hướng phát triển năng lực học sinh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhiễm. Đất bị ô nhiễm khi nồng độ chất độc hại trong đất vượt ngưỡng an toàn.
Điều này làm mất đi khả năng tự làm sạch của đất.
1. Thực trạng ô nhiễm môi trường đất tại Việt Nam
Hiện nay, diện tích đất nông nghiệp của Việt Nam có khoảng 11 triệu ha, trong đó
có 7 triệu ha đã sử dụng vào nông nghiệp, còn lại là trồng cây lâu năm, hàng năm.
Việt Nam cũng như các quốc gia khác trên thế giới cùng đứng trước thách thức lớn
về vấn đề ô nhiễm môi trường đất và những ảnh hường to lớn do ô nhiễm đất.
37
2. Nguyên nhân ô nhiễm đất nông nghiệp
Ô nhiễm đất nông nghiệp do việc sử dụng hóa chất trong nông nghiệp
Việc sử dụng hóa chất trong nông nghiệp đã trở thành một phần không thể
thiếu trong sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên việc lạm dụng các loại thuốc bảo vệ
thực vật; bón phân không đúng cách; vứt rác thải bừa bãi ra đồng ruộng; cũng như
các chất thải từ chăn nuôi đã gây ô nhiễm đất nông nghiệp; ảnh hưởng đến sản
lượng, chất lượng nông sản; cũng như sức khỏe con người.
Theo thống kê của Cục Bảo vệ thực vật (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn), việc nhập khẩu và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) đang gia tăng một
cách đáng báo động. Số lượng thuốc BVTV nhập khẩu từ 20.000 tấn năm 2005 lên
đến gần 50.000 tấn năm 2014. Cả nước có khoảng 20.000 đại lý buôn bán thuốc
BVTV, 97 nhà máy chế biến thuốc với khoảng 30.000 – 40.000 tấn/năm. Cùng với
đó, số lượng phân bón cũng tăng đáng kể. Từ năm 1985 đến nay, số lượng phân
bón tiêu thụ đã tăng tới 500%. Việt Nam hiện sử dụng khoảng 10 triệu tấn phân
bón các loại mỗi năm.
Tuy nhiên, kết quả điều tra của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp
quốc (FAO) cho thấy, hiệu quả sử dụng phân bón ở Việt Nam chỉ đạt 45 – 50%.
Điều đó có nghĩa là nông dân cứ bón 100 kg phân urea hoặc NPK vào đất, chỉ có
45 – 50 kg phân là được cây trồng hấp thụ và cho ra sản phẩm nông sản phục vụ
mục đích gieo trồng. Số lượng phân bón bị rửa trôi mà cây không hấp thụ được
chính là một trong những nguồn gây ô nhiễm đất, một số loại phân bón có tồn dư
axit, làm chua đất, giảm năng suất cây trồng và tăng độc tố trong đất.
38
Ngộ độc đất nông nghiệp do các hoạt động trong công nghiệp
Công nghiệp ngày càng phát triển, lượng khí và hóa chất thải ra môi trường
cũng ngày càng tăng. Tất cả các loại chất thải này đều có thể đi vào đất một cách
trực tiếp hoặc gián tiếp qua nước mưa. 
Các chất thải rắn từ các hoạt động sản xuất, xây dựng gây ô nhiễm đất nông
nghiệp như: chất thải nhựa, chất thải kim loại,các kim loại nặng như thủy ngân,
Cadmium, chì đều rất khó phân hủy và là những chất độc nguy hiểm.Các loại khí
thải như Carbon dioxide (CO2), SO2, NO2 trong không khí gây hiện tượng mưa
axit, gây chua đất.
Ô nhiễm đất nông nghiệp do xả thải không đúng quy định
Các chất thải công nghiệp và sinh hoạt không được phân loại và xử lý trước
khi xả ra môi trường gây ô nhiễm trực tiếp đến nguồn nước; sau đó các chất này sẽ
đi sâu vào đất và gây ô nhiễm đất.
Hiện nay, hệ thống xử lý nước thải công nghiệp và rác thải sinh hoạt ở nước ta
vẫn còn yếu kém. Từ năm 2016 đến nay, hàng loạt các vụ xả thải sai quy định đã bị
phát hiện điển hình như: Formosa Hà tĩnh hay Vedan trên sông Thị Vải; đã từng
gây thiệt hại nặng nề cho ngành thủy hải sản nước ta thời điểm bấy giờ.
3.Hậu quả ô nhiễm môi trường đất
Hậu quả của ô nhiễm đất là vô cùng nghiêm trọng, ảnh hướng rất lớn đến
môi trường và tự nhiên.
- Đất dễ bị xói mòn khi thảm thực vật bị phá hủy. Chất dinh dưỡng của đất bị
mất đi do bị rửa trôi.
- Đất dư thừa muối nhưng lại thiếu đi rất nhiều các chất dinh dưỡng cần thiết
để thực vật phát triển.
- Sự xuống cấp hóa học: Hình thành các độc tố mạnh như Al3+, Fe2+ vượt quá
ngưỡng cho phép ảnh hưởng lớn đến môi trường.
39
- Sự xuống cấp sinh học: Tỉ lệ khoáng mùn gia tăng nhưng không có sự bù
đắp của các chất hữu cơ làm cho đất trở nên nghèo kiệt, giảm khả năng cung cấp
chất dinh dưỡng cho sinh vật, giảm khả năng hấp thụ. Vì thế, dần mất đi sự đa
dạng môi trường sinh vật trong đất.
- Thay đổi tính chất và thành phần của đất: đất bị chua, cứng, thay đổi sự cân
bằng dinh dưỡng do hàm lượng nito dư thừa trong đất quá nhiều.
- Đất sẽ gây ra một số bệnh truyền nhiễm từ giun, sán, ký sinh trùng sẽ gây
nên các bệnh nghiêm trọng về tiêu hóa, nhất là ở vùng nông thôn.
- Các chất độc hại như kim loại nặng, nylon, chất phóng xạ không phân hủy
được gây hư hại cho đất.
Ô nhiễm đất nông nghiệp ảnh hưởng đến nông dân như thế nào?
- Giảm năng suất - gây mất mùa:Ô nhiễm đất nông nghiệp làm giảm chất
lượng đất, gây giảm năng suất cũng như chất lượng nông sản. Chất lượng nông sản
giảm là nguyên nhân dẫn đến giảm giá trị; giảm lợi nhuận của bà con. Ngoài ra,
một khi uy tín nông sản Việt đã bị giảm thì việc tìm đầu ra cho nông sản lại trở
thành vấn đề nghiêm trọng.
- Ảnh hưởng sức khỏe: Bà con nông dân là người làm việc, tiếp xúc trực tiếp
với đất. Việc đất bị nhiễm độc sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe của bà
con.Mặt khác, ở nhiều vùng nông thôn, chủ yếu vẫn sử dụng nguồn nước giếng
khoan từ nguồn nước ngầm cho sinh hoạt. Do vậy, nguồn nước bị ô nhiễm chắc
chắn sẽ ảnh hưởng xấu tới sức khỏe của bà con và các thế hệ trẻ khu vực nông
thôn.
- Mất cân bằng hệ sinh thái nông nghiệp: Ô nhiễm đất nông nghiệp còn làm
biến mất cân bằng hệ sinh vật đất; gây biến đổi hệ sinh thái nông nghiệp. Nhiều
loài sinh vật có lợi cho nông nghiệp cũng như các loài thiên địch có thể bị tuyệt
chủng. Nếu điều đó xảy ra thì ngành sản xuất nông nghiệp chắc chắn sẽ bị suy yếu;
ngày càng phụ thuộc vào hóa chất nhiều hơn. Một vòng luẩn quẩn phun thuốc - cải
tạo - phun thuốc sẽ diễn ra; và nó chỉ kết thúc khi đất không còn khả năng canh tác
nữa (tức bị bỏ hoang).
40
4. Hạn chế ô nhiễm đất nông nghiệp – Đảm bảo sức khỏe cho Đất - Hành
động của mỗi chúng ta.
Giảm thiểu rác thải ra môi trường đất.
Biện pháp đầu tiên cần làm đó chính là hạn chế rác thải sinh hoạt ra ngoài môi
trường đất. Đặc biệt, cần cấm tuyệt đối việc xả thải các loại chất thải chưa qua xử
lý cẩn thận, chất thải sinh hoạt, chất hóa học ra ngoài gây ô nhiễm môi trường đất.
Tăng năng suất nông nghiệp.
Thực hiện tăng năng suất nông nghiệp bằng cách áp dụng nhiều loại gen
chống chịu bệnh tật, sâu hại tốt, cho sản lượng cao để tránh việc phải sử dụng
thuốc hóa học hàm lượng cao. Đồng thời, giúp các loại cây có khả năng chống
chọi, thích nghi được với cả những dạng thời tiết cực đoan, duy trì tính phì nhiêu
cho đất trồng. Nên áp dụng những phương pháp trồng cây đan xen giữa cây hàng
năm và những cây lâu năm.
Bảo vệ, cải thiện môi trường sống.
Phải thường xuyên thực hiện cải thiện môi trường sống xung quanh và bảo vệ
chúng luôn sạch sẽ. Hãy thực hiện giảm thiểu rác thải, loại bỏ các chất hóa học,
phân khoáng để bảo vệ môi trường đất, nước.
Áp dụng các biện pháp canh tác chống xói mòn.
Bên cạnh đó, cần áp dụng các biện pháp canh tác để chống xói mòn đất đai
như: kết hợp canh tác nông – lâm – ngư nghiệp với các loại hình đa dạng; xây
dựng mô hình trồng trọt – chăn nuôi hợp lý, xây dựng kênh tưới tiêu và thoát nước
kịp thời.
Tái chế các loại rác thải.
Bên cạnh đó, cần biết cách phân loại rác và tái chế để bảo vệ môi trường. Các
loại rác có thể tái chế như nhôm, nhựa, thủy tinh, thùng carton,.....
Giảm sử dụng nhựa.
Rác thải nhựa chính là loại rác thải khó phân hủy và hiện hữu ở khắp mọi nơi.
Bạn nên tránh việc sử dụng nhựa, các sản phẩm từ nhựa như túi nilon, đồ dùng
bằng nhựa, Bạn có thể thay thế chúng bằng cách đựng đồ đạc vào các thùng
giấy, túi vải để bảo vệ môi trường.
41
Tuy nhiên quan trọng hơn cả vẫn là ý thức của người dân cần được nâng cao,
vì thế cần phải thực hiện các công tác truyền thông đại chúng, tuyên truyền và phổ
biến cho người dân những kiến thức căn bản về môi trường đất để trên cơ sở đó họ
có trách nhiệm hơn về hành động của mình trong việc bảo vệ môi trường.
SẢN PHẨM NHÓM 3
HIỆN TƯỢNG XÓI MÒN ĐẤT
1. Xói mòn đất trong canh tác nông nghiệp.
Xói mòn đất là quá trình tự nhiên làm ảnh hưởng đất tất cả các dạng địa hình.
Trong nông nghiệp, xói mòn đất là quá trình lớp đất mặt bị mang đi nơi khác do
các yếu tố vật lý như nước và gió hoặc các yếu tố liên quan đến hoạt động trồng
trọt. Xói mòn gia tăng có thể gây ra các vấn đề tại vị trí đó hoặc những nơi khác,
tại vị trí xói món như làm giảm sản lượng nông nghiệp và phá vỡ hệ sinh thái, cả
hai yếu tố này làm giảm độ phì của tầng đất mặt.
2. Tác động
- Giảm sản lượng nông nghiệp và phá vỡ hệ sinh thái. 
- Làm giảm độ phì của tầng đất mặt, ảnh hưởng đến hàm lượng dinh dưỡng
trong đất. Ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng sản phẩm như: độ chắc của hạt,
trọng lượng riêng của hạt, các thành phần sinh hóa thay đổi, Trong một vài
trường hợp, kết quả cuối cùng là sự sa mạc hóa.
42
- Đất bị xói mòn nên nghèo chất dinh dưỡng và trở nên hạn chế cho sinh
trưởng phát triển của một số loại cây trồng.
- Làm giảm khả năng luân canh, xen canh. 
3. Nguyên nhân 
Trong khi xói mòn là một quá trình tự nhiên, các hoạt động của con người làm
gia tăng tốc độ xói mòn lên 10-40 lần.
Chặt phá rừng
Chỉ trong vòng 50 năm trở lại đây, nước ta đã mất gần chục triệu hecta rừng.
Độ che phủ của rừng năm 1943 là 42,6%, đến năm 1993 chỉ còn lại 27,7%. Riêng
về rừng tự nhiên cả nước năm 1993 còn được 8,84 triệu hecta so với năm 1985 đã
giảm 200.000 hecta, bình quân hàng năm giảm mất khoảng gần 30.000 hecta.
Tình trạng mất rừng đó đã gây ra thiên tai và xói mòn nghiêm trọng, khí hậu
nhiều nơi có nhiều biến động bất thường, tài nguyên nhiều vùng đã bị cạn kiệt, đất
đai bị xói mòn thoái hoá gây trở ngại lớn đối với sản xuất và đời sống. Độ che phủ
của rừng và rừng bị mất đi không chỉ gây ảnh hưởng tới môi trường mà cũng đánh
mất luôn giá trị quý báu của nguồn tài nguyên đa dạng sinh học có khả năng tái
sinh được của đất nước.
Nương rẫy du canh
Đồng bào các dân tộc ít người nước ta từ lâu đã có tập quán canh tác nương
rẫy du canh. Hệ thống canh tác này ở thời điểm phát sinh vốn rất phù hợp với dân
số còn ít ỏi, trình độ sản xuất còn thấp. Tuy nhiên sau này, với dân số tăng lên gấp
nhiều lần, nương rẫy du canh không còn thích hợp được nữa do không có khả
năng nuôi sống một số lượng lớn cư dân, bình quân đất thu hẹp khiến tốc độ quay
vòng giữa các giai đoạn canh tác và giai đoạn bỏ hoá tăng lên, đất mau chóng bị
mất độ phì nhiêu. Nương rẫy du canh trên đất dốc trồng cây hàng năm chủ yếu là
hoa màu và lương thực: ngô, lúa, sắn... Canh tác bằng kỹ thuật đơn giản, không có
các biện pháp bảo vệ đất gây xói mòn, rửa trôi cực kỳ nghiêm trọng. Mùa mưa
hàng chục tấn đất màu trên một ha bị cuốn trôi vào mùa khô đất ở tầng mặt bị mất
ẩm, gây nên chai cứng.
43
Chăn thả tự do
Hình thức chăn nuôi rất phổ biến ở vùng núi là thả rông gia súc. Tập quán
chăn thả tự nhiên hàng đàn gia súc trâu, bò, ngựa, dê của nhiều dân tộc ít người đã
diễn ra từ lâu đời. Chỉ có 3-4 tháng ngày mùa người ta mới bắt gia súc về để cầy
kéo hoặc chuyên chở ngô, lúa. Còn lại 8-9 tháng trong năm, đàn gia súc được tự do
đi lại kiếm ăn không cần người trông coi. Chúng có gì ăn nấy, đi đâu phá đấy, giẫm
đạp cây cối, phá huỷ đất đai, làm cho nhiều cánh rừng, nương lúa, bãi ngô bị hư
hại, dần dà biến thành những trảng cỏ nghèo nàn, đất đai bị xói lở, chai cứng.
Nguồn thức ăn ngày càng khan hiếm cạn kiệt, gia súc càng đói khát. Do cây cỏ
không bị mất ngay như đốt nương làm rẫy mà bị suy thoái dần dần, nhiều người
lầm tưởng không gây tác hại gì nên tập quán chăn thả gia súc vẫn diễn ra.
Chọn cách trồng không đúng
Mỗi loài cây đòi hỏi một cách trồng khác nhau, chọn và áp dụng các biện
pháp kỹ thuật không phù hợp có khi không thu hoạch được gì mà còn làm hỏng 
đất đai môi trường, nhiều nơi thành hoang hoá. Trồng thuần, trồng chay, trồng
không có biện pháp giữ đất giữ nước là những cách trồng không đúng kỹ thuật,
còn rất phổ biến,cản trở việc sử dụng đất lâu bền ở ta hiện nay.
Trồng thuần là trồng liên tục một loài cây trong nhiều năm trên một chân đất, quả
đồi hay cả một vùng rộng lớn, cây sẽ hút và bóc hết chất màu, nhất là những cây
hoa màu lương thực phàm ăn như sắn, ngô...Tác hại trồng thuần một loài cây đã rõ
như vậy nhưng trên thực tế nhiều nông dân chưa biết trồng xen với các cây họ đậu
như: lạc, đỗ hoặc trồng gối vụ với những cây phân xanh như cốt khí, muồng hoa
vàng...rễ có nốt sần có vi khuẩn cố định đạm và chất hữu cơ, cành lá trả lại để cải
tạo đất. Trồng chay là tập quán canh tác không bón phân nên không đủ điều kiện
cho cây sinh trưởng phát triển và không duy trì được độ phì và khả năng sản xuất
của đất một cách lâu dài. Các hoạt động trên làm đất xói mòn nghiêm trọng. Nếu
không sớm có biện pháp khắc phục. Các tính chất đất cần thiết sẽ mất dần hết. Và
đất không canh tác, sử dụng được.
4. Giải pháp chống xói mòn đất.
Tăng cường sự thấm nước mưa vào trong đất 
44
Giữ lớp đất bề mặt rất giàu chất mùn với dày đặc các rễ cây, nấm và tảo xuyên
qua cùng với số lượng lớn các sinh vật trong đất như giun đất nhằm duy trì độ tơi
xốp và cấu trúc bền vững làm cho nước mưa có thể dễ dàng thấm qua và dẫn vào
đất. Nước giữ trong đất được tốt hơn.
Giảm lực xói mòn của mưa rơi xuống đất
Bằng cách trồng lớp thảm thực vật tự nhiên và che phủ bằng vật liệu lên bề
mặt đất nhằm mục đích. Ví dụ như trồng thảm thực vật bằng cây họ đậu, thảm cỏ,
che phủ bằng nilon đen 
Mặt đất được che phủ trực tiếp bằng các thực vật sống như dương xỉ, rêu hoặc
các cây con, và một hỗn hợp vật liệu cây trồng mục nát (lá, vỏ cây, cành nhánh
non, cành cây lớn v.v..) sẽ cho hiệu quả che phủ, bảo vệ đất tốt.
Đối với vườn cây lâu năm như cây ăn quả, thực vật chằng chịt có thể che phủ
bằng cách trồng cây họ đậu, cỏ hoặc cây bò leo giữa các cây thân gỗ. Không chỉ
các cây trồng mà cả cỏ cũng có thể đóng vai trò che phủ cho đất. Nếu có thể, tránh
làm cỏ trước hoặc trong mùa mưa, vì cỏ dại giúp bảo vệ đất. Nếu cần phải cắt cỏ
dại vì nó cạnh tranh quá mạnh với các cây trồng khác thì cỏ được cắt nên bỏ lại tại
chỗ để tạo một lớp che phủ bảo vệ cho đất. 
Giảm tốc độ nước chảy xuống dốc bằng sự trợ giúp của xây dựng 
Để giảm tốc độ của dòng chảy trong khi mưa lớn, cần xây dựng các vật chống
xói mòn dọc các đường đồng mức trong canh tác trên đất dốc. Vì đất dốc cực kỳ dễ
dẫn đến xói mòn đất. 
Bên cạnh việc xây dựng các vật chống xói mòn cần phải kết hợp với trồng cây
(hàng cây chắn). Khi hàng cây chắn được trồng dày dọc theo đường đồng mức, bản
thân chúng có thể trở thành một hàng rào sống không cần bất kỳ công trình xây
dựng nào.
 Trên đất dốc ít, sau nhiều năm chúng có thể góp phần tạo thành tầng đất bậc
thang vì đất bị xói mòn xuống sẽ được gom giữ lại tại hàng chắn. Ngoài ra, rễ của
cây giúp cho tường, rãnh và mương vững chắc, như thế chúng mới được bảo vệ
khỏi sự phá huỷ của những trận mưa lớn.
45
Trước tình hình xói mòn đất là một trong những thảm họa nghiêm trọng đối
với độ phì nhiêu của đất thì người nông dân cần hiểu rõ và vận dụng các phương
pháp giảm thiểu xói mòn đất phù hợp. Giữ môi trường đất giàu dinh dưỡng cho sự
phát triển cây trồng thuận lợi hơn. Nâng cao giá trị sử dụng của đất canh tác được
lâu dài và bền vững.
46
SẢN PHẨM NHÓM 4
ĐẤT SẠCH – HƯỚNG ĐI MỚI CHO NỀN NÔNG NGHIỆP
1. Giá trị kinh tế của đất sạch
Ngày 4/3/2019, Công ty TNHH Công nghệ môi trường Trà Vinh ở huyện
Càng Long (Trà Vinh) xuất khẩu sang thị trường Australia 4 container ''đất sạch''
đầu tiên (tổng cộng 72 tấn), được chế biến từ mùn dừa, vỏ dừa phế thải, thu về giá
trị kinh tế 24.000 USD. Chị Lê Kim Yến ( huyện Châu Thành, Đồng Tháp) khởi
nghiệp với mô hình sản xuất đất sạch hữu cơ từ xơ dừa và lục bình, cho thu nhập
trung bình từ 30 - 40 triệu đồng/tháng. Anh Nguyễn Trung Duy (sinh năm 1979) ở
xã Phước An, huyện Krông Pắc (Đắk Lắk) đã thành lập Công ty TNHH Sản xuất
và Dịch vụ đất sạch Duy Nhất. Trung bình mỗi năm sản xuất khoảng 100 tấn, giá
bán 2,5 – 3 triệu đồng/tấn. Khách hàng chủ yếu ở Đắk Nông, Gia Lai, tạo công
ăn việc làm cho 10 lao động, với mức thu nhập mỗi người từ 5 – 7 triệu
đồng/người/tháng.
2. Đất sạch là gì ?
Đất sạch là loại đất không chứa hàm lượng kim loại nặng, các loại mầm bệnh,
sâu bệnh, phân hóa học hoặc dư lượng thuốc trừ sâu.Đất sạch thích hợp cho tự
trồng rau sạch tại nhà là loại đất chứa các thành phần trung, đa vi lượng, các thành
phần chất hữu cơ giúp ích cho cây rau phát triển. Để nhận biết đất sạch, đầy đủ
dinh dưỡng là sau thời gian canh tác có nhiều giun bên dưới lớp đất trồng; điều này
chứng tỏ đất không chứa chất hóa học, có lợi cho việc trồng rau sạch.
Đất trồng rau sạch có nguồn gốc tự nhiên.
Nguồn đất sạch tự nhiên được khai thác, chủ yếu và được ưa chuộng là loại
đất phù sa, được xử lý sạch mầm bệnh, sau đó được trộn thêm xơ dừa, trấu cùng
các loại phân vi sinh, khoáng chất để tăng độ màu mỡ và tơi xốp cho đất.
Thành phần của đất sạch trồng rau nguồn gốc tự nhiên:
- Đất phù sa được xử lý sạch mầm bệnh gây hại (Thành phần chính).
- Trấu, xơ dừa tăng độ mùn và tơi xốp cho đất.
- Phân bón vi sinh giúp làm giàu dinh dưỡng và màu mỡ của đất.
47
- Các khoáng chất Ca, Kali, P...
 Đặc điểm của đất sạch trồng rau nguồn gốc tự nhiên:
- Cây trái hay rau trồng trên những vùng đất khác nhau thường cho hương vị
đặc trưng. Trồng rau trên đất trồng tự nhiên sẽ có hương vị đậm đà và đặc trưng
riêng so với các phương pháp trồng giá thể hoặc trồng thủy canh khác.
- Đất trồng rau sạch phù sa cũng có nhược điểm giữ nước kém, dễ bị cằn sau
thời gian dài sử dụng. Do vậy việc bón thêm các loại phân bón để cải thiện chất
lượng cho đất định kỳ là rất cần thiết.
Đất trồng rau sạch hữu cơ
Đất trồng rau hữu cơ sạch, là loại đất được sản xuất từ xơ dừa, vỏ trấu, bổ
sung thêm các thành phần vi lượng phong phú từ đất đỏ bazan cùng với dinh
dưỡng thiết yếu cho cây trồng. Đất trồng rau sạch hữu cơ có đặc tính cân bằng và
giữ ẩm cực tốt, tơi xốp giàu dinh dưỡng. Rau củ trồng từ đất sạch hữu cơ rất an
toàn cho người sử dụng.
Thành phần đất trồng rau hữu cơ:
- Xơ dừa, vỏ trấu (thành phần chính).
- Đất tự nhiên, đất đỏ bazan.
- Các yếu tố đa lượng, trung lượng, vi lượng (N, Ca, P, K...).
- NPK vô cơ.
Đặc điểm của đất hữu cơ trồng rau sạch:
- Đất hữu cơ xơ dừa giữ ẩm rất tốt, giàu dinh dưỡng, do vậy chỉ cần sử dụng
lượng đất ít hơn đất tự nhiên, bạn cũng có thể trồng được những cây rau lớn và
xanh tốt. Đất trồng rau hữu cơ thường chỉ yêu cầu độ dày của đất 10-15cm là đã
đảm bảo cho cây phát triển tốt
- Đặc tính của đất trồng rau hữu cơ là đặc tính cân bằng, giữ ẩm hiệu quả, tơi
xốp, giàu chất dinh dưỡng. Rau củ trồng từ đất sạch hữu cơ đảm bảo an toàn thực
phẩm cho người tiêu dùng.
48
Quy trình sản xuất đất sạch tự nhiên sử dụng để trồng các loại rau ăn lá (
như Rau cải, rau cúc, rau mùi, rau mồng tơi.....):
Bước 1: Chuẩn bị nguyên liệu:
- Đất nền: Đất phù sa hoặc đất giá thể đã xử lý qua mầm bệnh (đất nền là đất
lấy ngoài ruộng, đất công trình cần phơi khô đập nhỏ, xử lý qua vôi bột trước khi
trộn để loại trừ mầm bệnh và cỏ dại).
- Giá thể tạo xốp : Phụ phẩm mùn cưa đã sử dụng để trồng nấm (có thể bổ
sung tro trấu).
- Phân bón: Sử dụng phân hữu cơ vi sinh (để cung cấp thêm dinh dưỡng, có
thể sử dụng phân xanh, phân bò hoai mục, phân trùn quế...).
Bước 2: Phối trộn:
Với các loại rau ăn lá trộn theo tỉ lệ: 5 phần đất nền + 3 phần giá thể tạo xốp +
2 phần phân bón.
Bước 3: Đóng gói và sử dụng
Nguyên liệu
49
Sản phẩm
PHỤ LỤC II: ẢNH TỔ CHỨC DẠY HỌC CHỦ ĐỀ TẠI LỚP
1. Tìm hiểu cấu trúc đất.
50
2. Hoạt động nhóm
3. Hoạt động báo cáo kết quả.
51
52
53
4. Kiểm tra đánh giá sau chủ đề
5. Dự giờ rút kinh nghiệm sau khi dạy học chủ đề
54
CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Công nghệ 10. Bộ Giáo Dục và Đào Tạo.
2. Tài liệu tập huấn PISA 2015 và các dạng câu hỏi do OECD phát hành lĩnh
vực khoa học, của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo 2014.
3. Tài liệu bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên: Tăng cường
năng lực dạy học của giáo viên.
4. Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng. Bộ Giáo Dục và Đào Tạo.
5. Chương trình giáo dục phổ thông môn Công nghệ , của Bộ Giáo Dục và
Đào Tạo , năm 2018.
6. Mạng internet.
55

File đính kèm:

  • pdfskkn_day_hoc_chu_de_dat_nguoi_ban_nha_nong_cong_nghe_10_theo.pdf
Sáng Kiến Liên Quan