Sáng kiến kinh nghiệm Thiết kế và tổ chức một số chủ đề giáo dục STEM gắn với bảo vệ môi trường trong dạy học bộ môn Công nghệ 10

1.1 Tìm hiểu đôi nét về giáo dục STEM.

1.1.1 Khái niệm STEM và giáo dục STEM

Theo Wikipedia thì thuật ngữ STEM là chữ viết tắt bằng tiếng Anh để chỉ các

ngành khoa học về Science (Khoa học), Technology ( Công nghệ), Engineering ( Kĩ

thuật) và Mathematics (Toán). Có nhiều định nghĩa về STEM như: “ STEM là cách

hiểu về thế giới tự nhiên và con người nhằm nâng cao chất lượng của cuộc sống con

người” hay “ STEM là sử dụng những bằng chứng và kĩ thuật toán học để hiểu về

thế giới tự nhiên và con người nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của con người”

Giáo dục STEM là một cách tiếp cận liên ngành, liên môn học trong một

chương trình đào tạo với các lĩnh vực: khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học.

1.1.2. Một số đặc điểm của giáo dục STEM

Theo các nhà khoa học giáo dục thì giáo dục STEM có một số đặc điểm như

sau:

- Tập trung vào tích hợp: Giáo dục STEM sẽ tập trung vào tích hợp rất nhiều

các môn học khác nhau, nhiều phương pháp và hình thức tổ chức. Bên cạnh đó có

bổ sung thêm rất nhiều yếu tố khác như nghệ thuật, xã hội văn học

- Gắn liền với thực tiễn: Giáo dục STEM không thiên về lí thuyết mà thiên về

thực hành, vận dụng và giải quyết các vấn đề trong thực tiễn. Thông qua giáo dục

STEM HS sẽ được rèn luyện và phát triển các năng lực trong cuộc sống.

- Rèn luyện và phát triển được rất nhiều kĩ năng cho HS: Nhiều kĩ năng sẽ được

rèn luyện và phát triển, đặc biệt là những kĩ năng của thời đại mới như kĩ năng tư

duy phản biện, kĩ năng sáng tạo

- HS được rèn luyện vượt lên chính mình: Trong quá trình thực hiện các dự án

thì đòi hỏi HS phải nỗ lực rất nhiều trong việc tiếp cận kiến thức liên quan, đồng

thời vận dụng kiến thức và kĩ năng để giải quyết các nhiệm vụ đặt ra.

1.1.3. Vai trò của dạy học STEM

Khi thực hiện các chủ đề giáo dục STEM thì HS được hình thành và rèn luyện

kiến thức, kĩ năng thông qua các đề tài, các bài học theo chủ đề gắn liền với thực

tiễn cuộc sống

pdf49 trang | Chia sẻ: thuydung3ka2 | Ngày: 05/03/2022 | Lượt xem: 805 | Lượt tải: 2Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Thiết kế và tổ chức một số chủ đề giáo dục STEM gắn với bảo vệ môi trường trong dạy học bộ môn Công nghệ 10", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.2. Hoạt động 2: Đề xuất và lựa chọn các giải pháp tốt nhất 
A. Mục tiêu 
- HS trình bày ý tưởng của cá nhân và lựa chọn được ý tưởng tốt nhất của mình 
- HS thảo luận lựa chọn ý tưởng tốt nhất về mô hình chống xói mòn đất 
B. Nội dung hoạt động 
- HS đề xuất và lựa chọn ý tưởng tốt nhất 
- GV định hướng cho từng nhóm thiết kế mô hình theo lựa chọn của mình 
- HS thực hiện và hoàn thành bài báo cáo của nhóm 
C. Dự kiến sản phẩm cần đạt 
- Bài báo cáo của nhóm thể hiện được các số liệu và hình ảnh phác hoạ của mô 
hình 
D. Tiến trình tổ chức dạy học 
Nội dung Hoạt động của GV Hoạt động của HS 
Đề xuất 
phương án 
thiết kế mô 
hình chống xói 
mòn đất 
GV yêu cầu HS đề xuất phương án 
thiết kế mô hình chống xói mòn đất 
+ Dự kiến nguyên vật liệu 
+ Dự kiến quy trình thực hiện 
- HS đề xuất ý tưởng tốt nhất của mình 
- Các nhóm HS thảo luận, lựa chọn thiết 
kế tốt nhất 
- Thực hiện trên giấy A0 hoặc trình 
chiếu 
31 
Thảo luận góp 
ý 
GV yêu cầu HS của từng nhóm bổ 
sung, chỉnh sửa giải pháp của 
nhóm mình đồng thời nhận xét và 
góp ý nhóm khác. 
GV góp ý bổ sung, chỉnh sửa cho 
từng nhóm 
- HS lắng nghe, ghi nhận lại góp ý của 
cả lớp và GV 
Tổng kết – Dặn 
dò 
- Dặn dò HS tiếp tục hoàn thiện 
phương án thiết kế 
- Thông báo cho HS mang sản 
phẩm để trình bày cho tiết học sau 
- Tổng kết , ghi nhận lại các ý kiến 
- Thảo luận, phân công nhiệm vụ tiếp 
theo 
HS các nhóm hoàn thành thiết kế dự kiến HS các nhóm báo cáo dự kiến thiết kế mô 
hình 
Bản báo cáo thiết kế dự kiến của một số nhóm 
4.3. Hoạt động 3: Chế tạo sản phẩm thử nghiệm 
32 
Thực hành chế tạo mô hình “Các biện pháp chống xói mòn đất” – Tại nhà - 
trong thời gian 1 tuần 
A. Mục tiêu 
- Các nhóm HS thiết kế mô hình Các biện pháp chống xói mòn đất tại nhà 
B. Nội dung hoạt động 
- HS tìm kiếm các nguyên vật liệu để thiết kế mô hình Các biện pháp chống xới 
mòn đất theo như kế hoạch 
- Chuẩn bị và hoàn thành bài báo cáo cá nhân và bài báo cáo theo nhóm 
C. Dự kiến sản phẩm cần đạt 
- Mô hình Các biện pháp chống xói mòn đất 
D. Tiến trình dạy học cụ thể 
Nội dung Hoạt động của GV Hoạt động của HS 
Thực hành 
thiết kế mô 
hình Các biện 
pháp chống xói 
mòn đất 
GV hỗ trợ khi HS có thắc mắc HS tìm kiếm nguyên vật liệu để làm 
dụng cụ 
HS thiết kế mô hình 
Hoàn thành bản báo cáo cá nhân, báo 
cáo theo nhóm 
4.4. Hoạt động 4: Báo cáo sản phẩm – Chỉnh sửa thiết kế cho phù hợp 
Báo cáo theo nhóm quy trình thực hiện dự án Mô hình Các biện pháp chống 
xói mòn đất – 45 phút 
A. Mục tiêu 
- HS báo cáo quá trình thực hiện thiết kế mô hình 
- HS rút ra được những ưu, nhược điểm của các mô hình này trong thực tế 
B. Dự kiến sản phẩm cần đạt 
- Mô hình Các biện pháp chống xói mòn đất hoàn chỉnh 
C. Tiến trình tổ chức cụ thể 
Nội dung Hoạt động của GV Hoạt động của HS 
Báo cáo sản 
phẩm thử 
nghiệm 
- Yêu cầu các nhóm báo cáo sản 
phẩm 
- HS giới thiệu và báo cáo sản phẩm của 
nhóm 
- HS khác tập trung lắng nghe, ghi chép 
33 
Thảo luận – 
Góp ý – Đánh 
giá 
Yêu cầu HS các nhóm nhận xét 
góp ý cho sản phẩm các nhóm khác 
- Nhận xét, góp ý về báo cáo các nhóm 
- Lắng nghe, ghi nhận các nhận xét 
Chỉnh sửa bản 
thiết kế 
GV đánh giá, chỉnh sửa các sản 
phẩm của các nhóm 
GV nhấn mạnh những lỗi thường 
gặp khi HS thực hiện dự án này 
như: không tính toán kích thước 
phù hợp, 
- Chỉnh sửa lại bản thiết kế phù hợp 
nhất 
Tổng kết đánh 
giá dự án của 
lớp 
- GV đánh giá các nhóm và cả lớp, 
rút ra kinh nghiệm 
- HS đánh giá cá nhân lẫn nhau và hoàn 
thành Phiếu hoạt động cá nhân 
- HS rút kinh nghiệm: chỉ ra sai sót, 
phát hiện các ý tưởng hay để chỉnh sửa 
dự án và phát triển dự án ở mức độ cao 
hơn 
Hình ảnh hoạt động một số nhóm và sản phẩm 
Báo cáo Mô hình Trồng cây theo luống Sau chỉnh sửa thành Mô hình Trồng cây theo 
luống có rãnh ( ví dụ đồi chè) 
34 
Báo cáo mô hình Xây tường chắn Mô hình Xây tường chắn - sau khi được điều 
chỉnh thiết kế 
Mô hình Ruộng bậc thang Mô hình Trồng cây thân gỗ chống lở đất 
2.3. Chủ đề 3: Phân bón từ rác thải hữu cơ 
I. Tên chủ đề: Phân bón từ rác thải hữu cơ 
II. Lí do chọn đề tài: 
 Phân hữu cơ có vai trò cải thiện tính chất đất thông qua tăng cường chất mùn 
giúp cho đất trồng tơi xốp, giữ ẩm tốt, cải thiện độ pH, tăng cường dinh dưỡng cho 
đất, đồng thời giúp cho các vi sinh vật trong đất hoạt động tốt hơn. Có nhiều loại 
35 
phân hữu cơ, người dân có thể tự tạo ra nguồn phân từ các nguyên liệu như phân 
chuồng, phân bắc, rác thải hữu cơ, 
 Khi giáo dục cho HS làm phân hữu cơ từ rác thải hữu cơ thì sẽ giúp HS biết 
cách tận dụng nguồn nguyên liệu rẻ tiền có sẵn để làm, đồng thời với giảm chi phí 
mua phân bón thì có thể giúp bảo vệ tốt cho môi trường ( khi giảm lượng rác thải ra 
môi trường). Việc làm này không phải là chỉ gói gọn trong chương trình này mà sẽ 
giúp cho HS thành thạo trong việc tận dụng nguồn chất thải hữu cơ luôn có hàng 
ngày để biến thành phân bón có ích. 
 HS vùng trường đóng chủ yếu là con em nông thôn nên nhu cầu về phân bón 
hữu cơ rất nhiều. Mặt khác nguồn nguyên liệu cũng rất phong phú( như từ rác thải 
nhà bếp, phân chuồng..), nếu không xử lí tốt thì rất gây ô nhiễm môi trường và lãng 
phí một nguồn nguyên liệu vừa dễ tìm và chi phí cũng thấp, phù hợp với tất cả các 
HS. 
III. Mục tiêu 
1. Kiến thức 
- Trình bày được đặc điểm, tinh chất, kĩ thuật sử dụng một số loại phân bón 
thường dùng 
- Trình bày được một số ứng dụng của vi sinh vật trong quá trình sản xuất và 
sử dụng phân hữu cơ 
- Biết tận dụng các nguồn nguyên liệu dễ tìm như phụ phế phẩm nhà bếp, phân 
chuồng, lá cây rụng để xử lí thành phân hữu cơ. 
- Biết sử dụng phân hữu cơ trong trồng trọt vào từng thời điểm, giai đoạn khác 
nhau của cây 
- Hiểu được giá trị kinh tế thu được từ dự án đồng thời biết được giá trị về bảo 
vệ môi trường khi thực hiện dự án. 
2. Kĩ năng 
- Đọc, thu thập thông tin từ tài liệu 
- Lập kế hoạch, tiến hành tạo phân hữu cơ từ nguyên liệu đơn giản dễ tìm 
- Hợp tác nhóm để cùng nhau thực hiện nhiệm vụ học tập 
- Tính toán được chi phí và giá trị kinh tế khi thực hiện dự án 
- Rèn luyện kĩ năng trình bày, bảo vệ được ý kiến cá nhân nhưng đồng thời biết 
lắng nghe, nhận xét và phát hiện được ý kiến của người khác. 
- Tự đánh giá được quá trình làm việc của cá nhân và các nhóm 
3. Thái độ 
- Có tinh thần trách nhiệm tìm kiếm thông tin, chủ động thực hiện các nhiệm 
vụ. 
36 
- Hoà đồng, trách nhiệm và giúp đỡ nhau trong công việc 
- Yêu thích việc học, thích khám phá tìm tòi và nghiên cứu khoa học 
- Có ý thức giữ gìn bảo vệ môi trường 
4. Năng lực hình thành 
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo 
- Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn 
- Năng lực thuộc lĩnh vực STEM 
IV. Tiến trình dạy học 
Hoạt động 1: Xác định vấn đề và nghiên cứu kiến thức liên quan 
A. Mục tiêu 
- Tìm hiểu về đặc điểm của một số phân bón thông thường, đặc biệt là phân 
hữu cơ 
- Biết rõ vai trò của các chế phẩm sinh học trong phân hữu cơ đối với cây trồng 
và môi trường 
- Học sinh vận dụng kiến thức đã học để ủ phân và cách sử dụng phân hữu cơ 
từ nguyên liệu hữu cơ 
- Tạo hứng thú, đam mê khám phá và tạo ra các dụng cụ để ủ phân từ các dụng 
cụ tái chế nhằm tiết kiệm chi phí và giảm thiểu ô nhiễm môi trường. 
B. Nội dung hoạt động 
- HS đề xuất các ý tưởng mà có thể giải quyết được vấn đề mà GV đưa ra 
- GV đưa ra các tiêu chí phân hữu cơ sau khi hoàn thành 
- GV và HS thống nhất với nhau về tiến trình dự án 
C. Dự kiến sản phẩm cần đạt 
- Phiếu học tập thể hiện rõ những nội dung GV yêu cầu 
D. Tiến trình tổ chức cụ thể 
Nội dung Hoạt động của GV Hoạt động của HS 
Đặt vấn đề - GV đặt vấn đề và thông báo cho 
HS các nội dung cần nghiên cứu 
trong chủ đề này. 
- Thực vật hấp thụ dinh dưỡng từ 2 
nguồn thức ăn chính là quang hợp 
và hấp thụ qua bộ rễ 
- HS theo dõi các hình ảnh về nguồn 
dinh dưỡng của cây và một số loại phân 
bón 
37 
- Các loại phân bón có vai trò rất 
quan trọng đối với sự sinh trưởng 
và phát triển của cây 
Phân tích tình 
huống, các vấn 
đề cần giải 
quyết 
- Yêu cầu các nhóm HS lên trình 
bày kết quả hoàn thành PHT số 1 
đã hoàn thành ở nhà 
- GV yêu cầu HS các nhóm nhận 
xét nhóm mình và nhóm khác. 
- GV chiếu hình ảnh về các loại 
phân hữu cơ thường được sử dụng 
tại các hộ gia đình. Đồng thời yêu 
cầu HS đưa ra các phương án sản 
xuất, xử lí các nguồn nguyên liệu 
để biến thành phân hữu cơ có ích 
và hiệu quả sử dụng cao 
- GV giới thiệu về vai trò của vi 
sinh vật có ích trong quá trình sản 
xuất và xử lí phân hữu cơ 
- Đại diện các nhóm trình bày PHT 
- HS các nhóm theo dõi và nhận xét 
theo yêu cầu của GV 
- HS lần lượt đưa ra các biện pháp mà 
các em được thấy hoặc đã làm tại nhà. 
Mỗi biện pháp đó HS cần chỉ rõ về ưu 
điểm, nhược điểm của chúng. 
Thống nhất 
tiến trình thực 
hiện dự án 
- GV thông báo tiến trình thự hiện 
dự án để HS tham khảo. 
- Thống nhất thời gian thực hiện: 
có thể thực hiện tại nhà và tại 
trường: 
+ Thực hiện tại trường: để làm 
minh hoạ đồng thời sử dụng phân 
đó để trồng hoa, cây cảnh trong 
khuôn viên nhà trường 
+ Thực hiện tại nhà để tạo phân 
hữu cơ trồng trọt 
- HS nhận tiến trình thực hiện dự án 
tham khảo 
-HS thảo luận thống nhất thời gian và 
quá trình thực hiện: 
+ Ở trường: làm theo nhóm để minh 
hoạ và để được góp ý bổ sung 
+ Ở nhà: tự làm cá nhân hoặc theo 
nhóm 
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 ( sử dụng cho tiết 1) 
1. Em hãy cho biết các loại phân bón mà nông dân thường dùng? 
2. Tại sao các loại: đạm, lân, kali được gọi là phân hoá học? Phân hữu cơ là phân như thế 
nào? 
3. Phân biệt phân hữu cơ và phân vô cơ về các nội dung sau 
 Phân hữu cơ Phân vô cơ 
38 
Thành phần hoá học 
Khả năng hấp thụ của cây 
Vai trò 
Ưu điểm 
Nhược điểm 
4. Nghiên cứu vai trò của vi sinh vật có lợi có trong phân hữu cơ. Tìm hiểu một số chế phẩm 
chứa vi sinh vật có lợi dùng để xử lí phân hữu cơ. 
4.2. Hoạt động 2: Đề xuất và lựa chọn các giải pháp tốt nhất 
 A. Mục tiêu 
 - HS biết đề xuất các phương án thiết kế, mô tả được dụng cụ, nguyên liệu để 
sản xuất, xử lí rác thải hữu cơ thành phân hữu cơ. 
 - Trình bày được quy trình xử lí rác thải thành phân hữu cơ 
 - Biết cách sử dụng các chế phẩm chứa vi sinh vật có lợi để tăng nhanh quá 
trình xử lí phân làm tăng nhanh quá trình chuyển hoá, nâng cao chất lượng phân bón 
đồng thời giảm thiểu ô nhiễm môi trường. 
B. Nội dung hoạt động 
- HS đề xuất các giải pháp để thiết kế dụng cụ và quy trình các bước thực hiện 
để xử lí rác thải hữu cơ thành phân bón hữu cơ. 
- GV định hướng HS thiết kế dụng cụ và quy trình thực hiện. 
- HS thảo luận và lựa chọn giải pháp tốt nhất. 
C. Dự kiến sản phẩm cần đạt 
- Phiếu báo cáo kết quả thiết kế dụng cụ và quy trình xử lí rác thải thành phân 
bón hữu cơ 
- Bản thiết kế dụng cụ, quy trình xử lí rác thải thành phân bón hữu cơ. 
D. Tiến trình tổ chức cụ thể 
Nội dung Hoạt động của GV Hoạt động của HS 
Đề xuất 
phương án 
thiết kế dụng 
cụ, quy trình 
xử lí rác thải 
GV yêu cầu HS đề xuất phương án 
xử lí rác thải thành phân hữu cơ 
+ Dự kiến nguyên vật liệu 
+ Dự kiến quy trình 
- Các nhóm báo cáo PHT số 2 
- Các nhóm HS đề xuất bản thiết kế và 
quy trình: 
- Thực hiện trên giấy A0 hoặc trình 
chiếu 
39 
thành phân hữu 
cơ 
Thảo luận góp 
ý 
GV yêu cầu HS của từng nhóm bổ 
sung, chỉnh sửa giải pháp của 
nhóm mình đồng thời nhận xét và 
góp ý nhóm khác. 
GV góp ý bổ sung, chỉnh sửa cho 
từng nhóm 
- HS lắng nghe, ghi nhận lại góp ý của 
cả lớp và GV 
Tổng kết – Dặn 
dò 
- Dặn dò HS tiếp tục hoàn thiện 
phương án thiết kế 
- Thông báo cho HS mang sản 
phẩm để trình bày cho tiết học sau 
- Tổng kết , ghi nhận lại các ý kiến 
- Thảo luận, phân công nhiệm vụ tiếp 
theo 
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2( sử dụng cho tiết 2) 
 BẢN THIẾT KẾ DỤNG CỤ - QUY TRÌNH XỬ LÍ RÁC THẢI THÀNH PHÂN HỮU 
CƠ 
HS làm rõ các nội dung sau và thảo luận với nhóm để thống nhất 
Dụng cụ xử lí rác thải thành phân hữu cơ Quy trình xử lí rác thải thành phân hữu 
cơ 
1. Vật liệu được nhóm sử dụng là gì? 
2. Chế phẩm sinh học chứa vi sinh vật có lợi 
nhóm sử dụng là gì? Thành phần và cách sử 
dụng như thế nào? 
3. Chi phí ước tính hết bao nhiêu? 
4. Giá trị về kinh tế, môi trường thu được 
như thế nào? 
1. Các bước dự kiến như thế nào? 
2. Dự kiến sản phẩm thu được theo cảm 
quan có đặc điểm như thế nào? 
3. Dự kiến thời gian thực hiện bao lâu? 
4. Sản phẩm tạo ra được đưa vào sản xuất, 
trồng trọt như thế nào? 
4.3. Hoạt động 3: Chế tạo sản phẩm thử nghiệm 
Thực hành xử lí rác thải thành phân bón hữu cơ 
A. Mục tiêu 
- Các nhóm HS thiết kế dụng cụ và thực hiện quy trình xử lí rác thải thành phân 
bón hữu cơ tại gia đình 
- Mỗi một nhóm có thể thực hiện nhiều phương án thiết kế khác nhau phù hợp 
với điều kiện gia đình mình. 
B. Nội dung hoạt động 
40 
- HS tìm kiếm nguyên vật liệu để thiết kế các dụng cụ xử lí rác thải thành phân 
hữu cơ. 
- HS mang thành phẩm ra sử dụng thử nghiệm trên các khu vườn/ cánh đồng 
của gia đình để kiểm chứng về những ưu nhược điểm và giá trị mang lại của dự án. 
- HS chụp ảnh và quay video quá trình thực hiện dự án. 
- HS hoàn thành bài báo cáo của cá nhân để GV có bằng chứng minh hoạ quá 
trình thực hiện dự án 
C. Dự kiến sản phẩm cần đạt 
- Dụng cụ và nguyên vật liệu được làm từ các nguyên vật liệu dễ tìm, tận dụng 
càng tốt, chi phí thấp 
- Có hình ảnh và video ghi lại quá trình làm việc của nhóm và cá nhân 
- Bài báo cáo cá nhân thể hiện rõ những hoạt động cá nhân và nhóm 
D. Tiến trình tổ chức cụ thể 
Nội dung Hoạt động của GV Hoạt động của HS 
Thực hành chế 
tạo dụng cụ và 
thực hiện quy 
trình xử lí rác 
thải thành phân 
hữu cơ 
GV hỗ trợ khi HS có thắc mắc 
GV lưu ý HS lựa chọn biện pháp 
phù hợp với điều kiện gia đình. 
HS tìm kiếm nguyên vật liệu để làm 
dụng cụ 
HS xử lí rác thải thành phân hữu cơ 
Quay lại quá trình thực hiện 
4.4. Hoạt động 4: Báo cáo sản phẩm 
A. Mục tiêu 
- HS các nhóm báo cáo sản phẩm của nhóm mình 
B. Nội dung hoạt động 
- HS các nhóm báo cáo các bước thực hiện dự án thông qua các hình ảnh và 
video ghi lại quá trình thực hiện của nhóm. 
- HS các nhóm thảo luận đánh giá 
- GV nhận xét, đánh giá 
- HS thực hiện dự án tại trường để tạo nguồn phân hữu cơ bón cho hoa, cây 
cảnh tại trường từ các nguyên liệu do các nhóm HS tình nguyện mang đến để trồng 
cây nhưng chưa được xử lí. 
C. Dự kiến sản phẩm cần đạt 
- Dụng cụ và quy trình được hoàn thiện phù hợp nhất 
- HS biết cách sử dụng sản phẩm để trồng trọt tại gia đình 
41 
- HS biết đánh giá được chất lượng của phân hữu cơ sau khi xử lí có sử dụng 
men vi sinh có lợi. 
D. Tiến trình tổ chức cụ thể 
Nội dung Hoạt động của GV Hoạt động của HS 
Báo cáo sản 
phẩm thử 
nghiệm 
- Yêu cầu các nhóm báo cáo sản 
phẩm 
- HS báo cáo sản phẩm của nhóm 
Thảo luận – 
Góp ý – Đánh 
giá 
Yêu cầu HS các nhóm nhận xét 
góp ý cho sản phẩm các nhóm khác 
- Nhận xét, góp ý về báo cáo các nhóm 
- Lắng nghe, ghi nhận các nhận xét 
Chỉnh sửa bản 
thiết kế 
GV đánh giá, chỉnh sửa các sản 
phẩm của các nhóm 
- Thảo luận để chỉnh sửa lại bản thiết kế 
và quy trình phù hợp nhất 
Tổng kết đánh 
giá dự án của 
lớp 
GV theo dõi ghi chép hàng tuần 
của các nhóm và kiểm tra sản phẩm 
của các nhóm một cách thường 
xuyên 
- GV đánh giá các nhóm và cả lớp, 
rút ra kinh nghiệm 
- HS đánh giá cá nhân lẫn nhau 
- HS rút kinh nghiệm: chỉ ra sai sót, 
phát hiện các ý tưởng hay để chỉnh sửa 
dự án và phát triển dự án ở mức độ cao 
hơn 
Áp dụng thực 
tiễn sau dự án 
GV yêu cầu HS tiếp tục thực hiện 
dự án ở tại gia đình mọi lúc để tận 
dụng nguồn nguyên liệu rác thải 
sẵn có để xử lí thành phân bón hữu 
cơ bón cho cây trong vườn hay trên 
đồng nhằm mang lại giá trị kinh tế 
cũng như giá trị bảo vệ môi trường 
to lớn 
HS tiếp tục thực hiện dự án tại nhà. 
 Một số hình ảnh thể hiện các hoạt động của các nhóm HS trong quá trình 
thực hiện đề tài: 
42 
HS làm thực hành xử lí rác thải nhà bếp thành phân hữu cơ có sử dụng nấm Tricodecma trong 
thùng xốp 
HS gửi hình ảnh báo cáo sản phẩm làm phân hữu cơ từ rác thải trong chai nhựa có chọc lỗ 
dưới đáy để dịch có chứa dinh dưỡng ngấm ra từ từ cung cấp các chất cho cây tại nhà. 
43 
HS gửi báo cáo hình ảnh sử dụng men vi sinh ( Nấm tricodecma) để xử lí phân chuồng tại gia 
đình 
Sản phẩm sau một thời gian xử lí HS dùng để trồng trọt tại gia đình ( nhà bà 
Nguyễn Thị Oanh – xã Đại Đồng – Thanh 
Chương) 
- Một luống được bón phân chưa qua xử lí 
- Một luống được bón phân qua xử lí 
44 
Gieo hạt giống rau Và đây là sản phẩm 
GV hướng dẫn HS áp dụng kiến thức đã học để giúp đoàn trường xử lí phân chuồng và rác thải 
hữu cơ ( do các HS tình nguyện mang đến) để tạo phân hữu cơ bón cho các cây trong khuôn 
viên trường. 
45 
HS làm sạch môi trường sau các giờ thực hành tại vườn trường. 
46 
C. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 
1. Mục đích thực nghiệm sư phạm 
- Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra tính hiệu quả, khả thi của đề tài 
2. Nội dung thực hiện 
- Đề tài được manh nha nghiên cứu lí thuyết từ năm học 2019 – 2020 nhưng 
sau đó bị dừng lại do ảnh hưởng của các đợt nghỉ học do Covid 19. Đầu năm học 
2020 – 2021 tôi liên tục thực hiện đề tài tại trường và tại địa phương. Tôi đã tiến 
hành thực hiện thiết kế và tổ chức các chủ đề STEM ở một số bài cụ thể như sau: 
TT Tên chủ đề Thời 
lượng 
Nơi thực hiện 
1 Mô hình chứng minh chống xói 
mòn đất. 
3 tiết THPT Đặng Thúc Hứa 
2 Trồng cây thuỷ canh 3 tiết + 
đang thực 
hiện 
THPT Đặng Thúc Hứa 
+ nhà HS 
3 Xử lí rác thải thành phân hữu cơ 3 tiết THPT Đặng Thúc Hứa 
THPT Nguyễn Cảnh Chân 
+ nhà HS 
4 Chế phẩm trừ sâu từ thiên nhiên 3 tiết THPT Đặng Thúc Hứa + nhà HS 
HS THPT Nguyễn Cảnh Chân, 
TTGDTX 
5 Nhút Thanh Chương Đang thực hiện 
6 Sữa chua mát lành Đang thực hiện 
- Các hình thức đánh giá: 
- Dựa theo các phiếu đánh giá cá nhân và nhóm khi thực hiện trong từng chủ 
đề 
- Dựa vào kết quả của các bài kiểm tra: trắc nghiệm, vấn đáp 
3. Đối tượng thực nghiệm 
- Chúng tôi đã thực nghiệm trên một số lớp HS khối 10 
4. Kết quả thực nghiệm 
- Để có sự so sánh về mức độ thu nhận kiến thức của HS giữa các lớp thực 
nghiệm và đối chứng, chúng tôi đã tiến hành cho HS làm một bài kiểm tra sau mỗi 
tiết học. Và kết quả thu được như sau: 
47 
* Ở chủ đề: Phân bón 
Kết quả 
Lớp 10H (Đối chứng) 
Sĩ số HS: 40 
Lớp 10E(Thực nghiệm) 
Sí số HS: 42 
Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % 
Giỏi 6 15 10 23,8 
Khá 16 40 19 45,2 
Trung bình 12 30 9 21,4 
Yếu 6 15 4 9,5 
Kém 0 0 0 0 
* Ở chủ đề: Bảo vệ cây trồng 
Kết quả 
Lớp 10C (Đối chứng) 
Sĩ số HS: 40 
Lớp 10G (Thực nghiệm) 
Sĩ số HS: 44 
Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % 
Giỏi 5 12,5 11 25 
Khá 15 37,5 18 40,9 
Trung bình 17 42,5 13 29,5 
Yếu 3 7,5 2 5 
Kém 0 0 0 0 
Như vậy qua các bài kiểm tra nhận thức ở các nhóm lớp ( đối chứng và thực 
nghiệm) thì chúng tôi thấy rằng việc tổ chức dạy học bằng chủ đề giáo STEM đã 
đem lại hiệu quả khả quan. 
48 
 PHẦN BA: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
1. Kết luận 
Từ quá trình và kết quả nghiên cứu tôi rút ra một số kết luận như sau: 
- Dạy học theo chủ đề giáo dục STEM giúp HS rèn luyện và phát triển được 
nhiều năng lực, góp phần không nhỏ để nâng cao hiệu quả giáo dục. 
- Dạy học theo chủ đề giáo dục STEM 
- Việc dạy học theo định hướng STEM gặp rất nhiều khó khăn vì nhiều 
nguyên nhân: GV chưa chịu khó nghiên cứu, đầu tư, cơ sở vật chất dạy học còn 
thiếu thốn, cần nhiều thời gian và kinh phí để thực hiện, 
- Đây là một hình thức dạy học đòi hỏi sự quan tâm, phối hợp, giúp đỡ của 
nhà trường, địa phương và các tổ chức trong xã hội. Do vậy việc kêu gọi các nguồn 
lực bên ngoài sẽ làm tăng hiệu quả giáo dục cao hơn. 
2. Kiến nghị 
- Để dạy học theo các chủ đề giáo dục STEM hiệu quả thì đòi hỏi cấp trên liên 
quan có các hưỡng dẫn cụ thể, đầu tư về mặt cơ sở vật chất nhiều hơn nữa 
 Thanh chương ngày 05/3/2021 
 Tác giả 
 Nguyễn Thị Tuyết Mai 
49 

File đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_thiet_ke_va_to_chuc_mot_so_chu_de_giao.pdf
Sáng Kiến Liên Quan