SKKN Thiết kế và tổ chức dạy học theo định hướng Stem chủ đề “Bảo quản và chế biến lương thực, thực phẩm” trong Công nghệ 10

Thực tiễn dạy học môn Công nghệ trong chương trình THPT hiện

nay.

Hiện nay, môn công nghệ là môn học bắt buộc trong chương trình giáo dục

từ lớp 3 đến lớp 12. Môn học trang bị cho học sinh nhiều kiến thức thiết thực về

quá trình, công nghệ và kĩ năng cơ bản trong việc sử dụng, thiết kế và đánh giá các

thiết bị công nghệ xung quanh mình. Môn công nghệ cũng là cầu nối với giáo dục

STEM đang là xu thế mà thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng hướng tới.

Trước nay, có một thực trạng đáng buồn xảy ra với môn công nghệ trong

trường học đó là môn Công nghệ đang bị xem nhẹ, “dạy và học cho có”. Nguyên

nhân của thực trạng này do nhiều yếu tố. Về phía phụ huynh, học sinh, với tâm lí

học để “ứng thí”, môn công nghệ không thi tốt nghiệp, không thi đại học nên các

em xem môn công nghệ như môn phụ, không hề coi trọng để đầu tư thời gian,

công sức. Áp lực về điểm số, áp lực về ki thi tốt nghiệp, thi đại học đẩy học sinh

lao vào học những “môn chính”. Mặt khác, học sinh cũng đánh giá nội dung môn

công nghệ là khá nhàm chán, vì vậy khó tìm được sự yêu thích trong bài học. Học

sinh phổ thông cũng không có thông tin đầy đủ và chính xác để biết học môn Công

nghệ ra có thể làm gì, khiến công tác tuyển sinh của các trường đại học có đào tạo

ngành này rất khó khăn. Về phía giáo viên, việc đầu tư cho bài giảng môn còn ít,

thậm chí đôi lúc còn bị tận dụng tiết học công nghệ để ôn luyện cho “môn chính”.

Các cuộc thi giáo viên giỏi, viết sáng kiến kinh nghiệm ở nhiều đơn vị cũng

không có môn Công nghệ tham gia.

Từ các nguyên nhân trên dẫn đến nhiều giáo viên công nghệ dần dần có khái

niệm "lên lớp cho đủ giờ", còn học sinh thì “học cho xong tiết”. Tóm lại, môn học

này đang bị nhà trường, phụ huynh và học sinh coi nhẹ còn giáo viên dạy môn

công nghệ trước nay luôn trong tình trạng không có động lực để phấn đấu, trau dồi

chuyên môn, đổi mới phương phám vì băn khoăn, lo sợ “Khi học sinh đã không

cần học thì mọi cố gắng, nỗ lực của giáo viên đều vô nghĩa”.

Tuy nhiên, hình ảnh môn Công nghệ trong thời gian gần đây đã thay đổi

theo chiều hướng tích cực khi Bộ GD & ĐT đã triển khai nhiều hoạt động đổi mới

GDPT mang lại hiệu quả cao. Nhiều hoạt động có liên quan trực tiếp và phản ánh

được vai trò của môn Công nghệ như vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết

các vấn đề thực tiễn, nghiên cứu khoa học kỹ thuật dành cho HS trung học, dạy

học gắn với sản xuất kinh doanh tại địa phương. Theo xu thế phát triển, giáo viên

công nghệ cũng đã mạnh dạn thay đổi phương pháp, hình thức giảng dạy, đầu tư

cho bài giảng; học sinh cũng hào hứng hơn, tích cực hơn.

pdf57 trang | Chia sẻ: thuydung3ka2 | Ngày: 05/03/2022 | Lượt xem: 1296 | Lượt tải: 2Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Thiết kế và tổ chức dạy học theo định hướng Stem chủ đề “Bảo quản và chế biến lương thực, thực phẩm” trong Công nghệ 10", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợc 
trải qua nhiều hoạt động thực tiễn phù hợp với năng lực; được vận dụng nhiều kiến 
thức Toán, lý, hóa, sinh nên không còn cảm giác môn Công nghệ là môn phụ. 
Mặt khác, trong buổi học STEM học sinh còn được rèn luyện khả năng phát 
hiện và giải quyết vấn đề; được trau dồi và thể hiện các kĩ năng: thuyết trình, giáo 
tiếp, làm việc nhóm. 
Như vậy, một lần nữa khẳng định dạy học STEM có tác dụng phát triển 
năng lực và phẩm chất của học sinh theo hướng tích cực. 
2. Kết quả và bàn luận về khả năng phát hiện, giải quyết vấn đề của học sinh 
 31 
Để đánh giá về khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề của HS, tôi tiến hành 
thu các PHT cá nhân và tổng hợp lại. Kết quả như sau được thể hiện ở biểu đồ 
trong hình 5: 
Hình 5. Kết quả đánh giá về khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề 
Qua biểu đồ cho thấy, ở nhóm thực nghiệm gồm 75 HS, 100% số HS đều 
đưa ra ít nhất 1 ý tưởng/giải pháp, có 64% số HS đưa ra được 2 ý tưởng/giải pháp, 
có đến 13,3% số HS đề xuất được nhiều hơn 2 ý tưởng/giải pháp. Con số này ở 
nhóm đối chứng tương ứng là 32%, 12,8% và 3,5%. 
Như vậy có thể thấy, dạy học chủ đề theo định hướng STEM đã giúp các em 
phát huy khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề cũng như cho các em cơ hội để 
thể hiện ý kiến, ý tưởng của mình. Kết quả này cũng chính là mục đích và cũng là 
sự khác biệt mà dạy học STEM mang lại. 
Khi dạy học STEM, các em có thời gian về nhà để tìm hiểu các kiến thức 
thực tiễn liên quan đến chủ đề mình học, các em được phân công nhiệm vụ rõ ràng, 
tự giác thực hiện nhiệm vụ, được tự do phát biểu ý tưởng của mình mà không chịu 
sự chi phối của bạn như khi ở trên lớp. 
Trong khi đó với phương pháp dạy học truyền thống, thời gian hạn chế (45 
phút), số lượng HS đông, phương tiện kĩ thuật không đầy đủ nên HS không có thời 
gian và cơ hội để thể hiện mình. 
3. Kết quả và bàn luận về mức độ nắm vững kiến thức của học sinh 
+ Kết quả bài kiểm tra 45 phút ở lớp đối chứng 
 32 
Lớp 
Sĩ 
số 
Điểm từ 8- 10 Điểm từ 6.5-8 Điểm từ 5- 6.5 Điểm dưới 5 
Số 
lượng 
Tỉ lệ 
% 
Số 
lượng 
Tỉ lệ 
% 
Số 
lượng 
Tỉ lệ 
% 
Số 
lượng 
Tỉ lệ 
% 
10B 38 8 21.1% 16 42.1% 14 36.8% 0 0% 
10C 40 5 12.5% 15 37,5% 20 50% 6 13,6% 
+ Kết quả bài kiểm tra 45 phút ở lớp thực nghiệm 
Lớp 
Sĩ 
số 
Điểm từ 8- 10 Điểm từ 6.5-8 Điểm từ 5-6.5 Điểm dưới 5 
Số 
lượng 
Tỉ lệ 
% 
Số 
lượng 
Tỉ lệ 
% 
Số 
lượng 
Tỉ lệ 
% 
Số 
lượng 
Tỉlệ % 
10A 36 15 41.7% 17 47.2% 4 11.1% 0 0% 
10M 39 9 23,1% 20 51,3% 10 25,6% 0 0% 
Hình 4. Biểu đồ minh họa kết quả đánh giá mực độ nắm vững kiến thức 
Khi thực hiện khảo sát về mức nắm vững kiến thức của học sinh kết quả thu 
được cho thấy rằng cả 2 lớp ở mỗi nhóm có lực học tương đương (10A= 10B, 
10M= 10C) nhưng học sinh các lớp (10A, 10M) được dạy học theo định hướng 
STEM có tỉ lệ điểm khá, tốt nhiều hơn so với lớp 10B, 10C; ở các lớp thực nghiệm 
không có học sinh bị điểm Yếu. 
Nhìn vào biểu đồ thấy được sự chênh lệch tương đối rõ về kết quả bài kiểm 
tra giữa lớp đối chứng và thực nghiệm. Điều này chứng tỏ, với cách học STEM 
học sinh nắm vững kiến thức hơn, và vận dụng kiến thức tốt hơn. 
 33 
PHẦN C: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 
1. Kết luận 
Rõ ràng dạy học theo định hướng STEM có tác dụng tích cực đối với nhà 
trường, giáo viên và học sinh. 
1.1. Đối với nhà trường 
- Tác dụng tốt đối với hoạt động chuyên môn của nhà trường. 
- Thúc đẩy được phát triển chương trình nhà trường. 
1.2. Đối với giáo viên 
Dạy học theo định hướng STEM giúp giáo viên không bị gò bó trong khuôn 
khổ sách giáo khoa, được tự do thể hiện ý tưởng và khả năng làm việc sáng tạo của 
mình. Giáo viên không chỉ là người truyền thụ kiến thức một cách khô khan mà 
đóng vai trò là thiết kế hoạt động, hướng dẫn học sinh. 
Dạy học theo định hướng STEM cũng bắt buộc giáo viên phải đổi mới 
phương pháp dạy học, tăng cường sử dụng các phương pháp/biện pháp dạy học 
tích cực; tăng cường đọc và tìm tòi kiến thức, liên hệ thực tếNhờ đó trình độ 
chuyên môn được nâng cao. 
1.3. Đối với học sinh 
HS có cơ hội phát huy được tối đa năng lực của mình thông qua thực hành, 
trải nghiệm nên tăng cường tính tự học, nâng cao ý thức trách nhiệm và đặc biệt là 
phát huy sự sáng tạo (xem bảng thống kê). Học sinh hăng hái đưa ra ý tưởng, tìm 
kiếm giải pháp cho ý tưởng của mình, tìm các thuyết phục mọi người đồng ý với ý 
kiến của mình. Chính vì học sinh được học trong những giờ học thực sự có ý nghĩa 
thay cho thụ động lắng nghe, ghi chép, truyền thụ một chiều, mang tính áp đặt như 
trước đây nên dạy học STEM là hình thức dạy học phù hợp với quá trình đổi mới 
dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh hiện nay. 
2. Kiến nghị 
Để thực hiện hiệu quả giáo dục STEM vào trường THPT tại đơn vị công tác, 
tôi đưa ra một số kiến nghị sau: 
2.1. Với nhà trường: 
Tạo điều kiện về cơ sở vật chất (như phòng trải nghiệm, trang bị thiết bị để 
HS thực hành) một cách đầy đủ; Nhà trường cần tổ chức nhiều lớp tập huấn cho 
GV và cả HS. Kết nối cộng đồng STEM với nhà trường. Phổ biến cho phụ huynh, 
học sinh hiểu rõ tầm quan trọng của STEM. 
2.2. Với giáo viên: Phải không ngừng học hỏi, nâng cao trình độ chuyên 
môn ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Cần tăng cường hơn nữa các hoạt động học tập 
 34 
STEM, trải nghiệm STEM cho HS, kết nối kiến thức học đường với thế giới thực 
qua đó hình thành được nhóm các kỹ năng tư duy bậc cao, năng lực sáng tạo cho 
HS, hướng nghiệp cho HS. Đồng thời, cần tranh thủ nguồn lực từ phía phụ huynh 
hoc sinh, các ban ngành đoàn thể có liên quan để hỗ trợ cho các hoạt động trải 
nghiệm của HS. 
2.3. Mở rộng mô hình 
 Từ những kết quả đạt được của đề tài tôi mong muốn mô hình được triển 
khai rộng hơn chủ đề “Bảo quản, chế biến lương thực, thực phẩm” thông qua các 
hoạt động ngoại khóa như cuộc thi nấu ăn nhân ngày 20/10, 8/3; Cuộc thi “ Tết yêu 
thương” - dịp Tết Nguyên Đán, các cuộc thi sáng tạo KHKT hay các câu lạc bộ 
STEM “bạn với nhà nông” 
Dựa trên cách thức xây dựng chủ đề, các GV có thể xây dựng các chủ đề, dự 
án khác theo định hướng STEM trong dạy học môn công nghệ 10 cũng như môn 
công nghệ 11, công nghệ 12 và các môn học khoa học tự nhiên khác như vật lí, hóa 
học, sinh học. 
Do thời gian có hạn nên chắc chắn nội dung tôi trình bày ở trên không tránh 
khỏi thiếu sót. Rất mong sự thông cảm của đồng nghiệp và mong đồng nghiệp 
đóng góp thêm ý kiến để đề tài trên được hoàn thiện. 
Xin chân thành cảm ơn! 
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến của tôi viết, không sao chép ý tưởng của 
người khác. 
Xác nhận của cơ quan Thanh Chương, ngày 9 tháng 3 năm 2021 
Người viết 
Nguyễn Thị Lan Hƣơng 
 35 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Thanh Nga (chủ biên), Trần Thị Gái, Tạ Hoàng Anh Khoa, Lê Nguyên 
Thảo Trang, Lê Thanh Trúc, Hướng dẫn thực hiện một số kế hoạch dạy học chủ đề 
giáo dục STEM ở trường THCS và THPT, NXB Đại học sư phạm TP HCM. 
2. Nguyễn Thanh Nga (chủ biên), Phùng Việt Hải, Nguyễn Quang Linh, Hoàng 
Phước Muội, Thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề STEM cho học sinh trung học cơ 
sở và trung học phổ thông, NXB Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh. 
3. Bộ Giáo dục và đào tạo, Sách giáo viên công nghệ 10, NXB Giáo dục. 
4. Trang web: 
1. https://giaoducthoidai.vn:https://moet.gov.vn/giaoducquocdan/giao-duc-trung-
hoc/Pages/chi-tiet-van-ban-chi-dao-dieu-hanh.aspx?ItemID=2784 
2. 
dung-tai-viet-nam-80347.html 
3. https://www.facebook.com/groups/dayhoctichcuc/ 
4. https://www.facebook.com/groups/pbl.vn 
5. https://www.facebook.com/groups/LopHocSangTao 
6. file:///C:/Users/Admin/Desktop/b%E1%BA%A3o%20qu%E1%BA%A3n%20r
au%20c%E1%BB%A7%20qu%E1%BA%A3.pdf 
PHỤ LỤC 
PHIẾU HỌC TẬP 
CHỦ ĐỀ: CHUNG TAY GIẢI CỨU NHÀ NÔNG 
Tên cá nhân/ tên nhóm: . 
Ngày.. 
Tiết 
I. HOẠT ĐỘNG 1: XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ 
- Mỗi năm, mỗi mùa chính vụ bài ca “ được mùa mất giá” luôn lặp lại, nhưng 
đến trái vụ thì giá rau, củ, quả lại rất đắt vì hàng khan hiếm. Ví dụ: Giá bắp cải 
hiện nay là 1000đ/ bắp, su hào 200đ/kg, cà chua 2000đ/kgTrái mùa, giá các loại 
này có thể tăng gấp đôi, gấp 3 thậm chí hàng chục lần. 
- Tháng 6/2020, xuất khẩu hàng bị ngưng trệ do COVID 19, hàng trăm 
container bị ùn ứ, hàng trăm tấn thanh long, dưa hấu trong quá trình chờ thông 
quan bị hư hỏng phải đổ bỏ. 
- Tháng 2/2021, hàng nghìn tấn bắp cải, su hào, cà chua, cà rốtbị vứt bỏ tại 
ruộng vì hàng không xuất được. 
- Rau quả sau thu hoạch không bảo quản tốt thường ảnh hưởng bởi những vi 
sinh vật, vi khuẩn khiến đẩy nhanh quá trình phân hủy. Trái cây chín quá nhanh 
giảm thời gian lưu trữ, nên rớt giá khi bán. 
Làm cách nào để giữ trái cây tươi lâu, giữ được giá trị trong một thời gian dài? 
Làm cách nào để đa dạng hóa sản phẩm giúp dễ dàng tiêu thụ và giá bán được 
cao hơn? 
Xác định vấn đề 
HOẠT ĐỘNG 2: NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC NỀN- ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 
Sau khi được thu hoạch, nông sản sẽ chịu nhiều tác động từ môi trường bên 
ngoài và những yếu tố này có thể gây suy giảm trọng lượng và chất lượng sản 
phẩm. Vì vậy, đưa các sản phẩm vào quy trình bảo quản nông sản là một bước cần 
thiết giúp hạn chế sự hao hụt cả về chất và lƣợng, giúp kéo dài thời gian lƣu 
trữ nông sản, quả sau thu hoạch và không bị giảm giá trị khi bán ra thị trường. 
 Đối với rau, củ, quả Bảo quản rau quả sau thu hoạch rất quan trọng, ảnh 
hưởng đến 10 - 30% giá trị rau quả bán ra thị trường. Nên việc ứng dụng các 
phƣơng pháp bảo quản rau quả sau thu hoạch rất quan trọng. 
I. Các nguyên nhân chính gây hƣ hỏng rau, củ, quả 
1. Vi sinh vật gây hƣ hỏng rau, củ, uả 
Rau quả sau thu hoạch rất dễ bị nhiễm vi sinh vật do côn trùng, tác động môi 
trường. Gây thối hỏng trái cây, mất màu tự nhiên, xuất hiện các đốm bệnh. 
2. Vi sinh vật, vi khuẩn gây ngộ độc thực phẩm 
Rau quả nhiễm vi khuẩn gây ngộ độc thực phẩm cho người sử dụng thì rất nhiều 
nhưng điểm hình là hai loại vi khuẩn gây bệnh phổ biến. 
Salmonella: là nguyên nhân hàng đầu gây ngộ độc thực phẩm, gây sốt thương hàn 
và các chủng gây viêm dạ dày ruột. 
Escherichia coli: rau quả bị nhiễm vi khuẩn E. coli gây ngộ độc thực phẩm và tiêu 
chảy cho người sử dụng. 
3. Nấm men và nấm mốc 
4. Quá trình chín tự nhiên của rau, củ, quả 
Khi rau quả chín diễn ra nhiều biến đổi bên trong lẫn bên ngoài, điển hình là sự 
tăng cường hô hấp, tổng hợp ethylene và chuyển hóa các chất giúp rau củ quả ngọt, 
thơm hơn, màu sắc bắt mắt hơn. Nhưng đây cũng là nguyên nhân chín đẩy nhanh 
quá trình lão hóa của rau quả, giảm thời gian lưu trữ, và có thể mất giá trị, giảm giá 
thành với một số loại rau quả. 
II. Các phương pháp bảo quản rau, củ, quả truyền thống 
1. Bảo quản rau, củ, quả bằng hóa chất 
Dùng phương pháp sử dụng hóa chất bảo quản rau quả, ức chế sự chín tự nhiên và 
hoạt động của vi sinh vật. 
Ưu Điểm: giá thành rẻ, dễ sử dụng. 
Nhược Điểm: tồn dư lượng hóa chất trong sản phẩm, gây ảnh hưởng đến sức khỏe 
người sử dụng. 
2. Bảo quản phương pháp phơi khô/ sấy thăng hoa 
Sấy thăng hoa là quá trình rút nước ra khỏi rau quả, thành phần dinh dưỡng như: 
protein, lipit, gluxit và vitamin, enzyme, màu sắc mùi vị gần như được đảm bảo 
không bị phá hủy. 
Ưu Điểm: rau quả lưu trữ được lâu. 
Nhược Điểm: Cần có nắng hoặc đòi hỏi kỹ thuật cao, thiết bị máy móc đắt tiền, 
tốn kém, chỉ sử dụng được một vài loại rau củ (đối với phương pháp sấy) 
3. Bảo quản lạnh rau, củ, quả 
Rau quả được bảo quản trong môi trường có nhiệt độ và độ ẩm thích hợp, ức chế 
sự phát triển của vi sinh vật gây biến đổi ảnh hưởng đến giá trị. Hiện nay, phương 
pháp này thường được sử dụng phổ biến, nhưng chưa được tối ưu. 
III. Các phương pháp bảo quản rau, củ, quả hiện đại 
1. Nước rửa, khử trùng rau, củ, quả công nghiệp Susaco 
Susaco là nước rửa rau quả công nghiệp sản xuất theo công nghệ Nhật Bản với độ 
tinh khiết hơn 99.9% là “Nước” và có thể được sử dụng mọi lúc mọi nơi. 
Susaco là một chất khử trùng ưu việt, có khả năng diệt 99,9% vi trùng và vi khuẩn 
bao gồm (vi khuẩn O-157, E. Coli, Salmonella,...) trong 10 giây. 
Giảm tồn dư hóa chất đặc biệt là chlorine hóa chất được sử dụng phổ biến trên các 
trên rau củ, quả, thực phẩm, thủy sản tươi sống. 
Hoạt chất trong Susaco được xếp vào nhóm phụ gia thực phẩm, an toàn tuyệt đối 
cho người sử dụng, kể cả cho trẻ sơ sinh và người già. 
2. Túi GreenMap 
Là loại túi đặc biệt ứng dụng công nghệ MAP biến đổi khí quyển, được phát minh 
và sử dụng ở một số nước nông nghiệp phát triển. 
GreenMAP bảo quản rau quả, trái cây bằng cơ chế biến đổi khí quyển bên trong, 
tăng hàm lượng khí CO2 và giảm khí O2 về mức tương đương 3%, làm cho rau, 
trái cây bên trong ngừng hô hấp, kéo dài độ tươi. 
Cho hiệu quả bảo quản, lưu trữ rau củ quả trong kho lạnh từ 15 - 20 ngày ở nhiệt 
độ 10 - 12°C. Sản phẩm đang được thương mại, sử dụng rộng rãi bởi tính ưu việt 
của nó. 
3. Hút Khí Ethylene 
Hút ethylene là công nghệ đột phá giúp bảo quản hoa, quả tươi lâu hơn trong quá 
trình vận chuyển, hạn chế khí ethylene (hoạt chất làm đẩy nhanh quá trình chín 
trái) trong môi trường bảo quản vận chuyển. 
a) Túi hút khí Ethylen: 
Là sản phẩm có khả năng hấp thụ khí Ethylene trong môi trường bảo quản giúp 
kéo dài thời gian bảo quản của rau quả. 
Thành phần: chính của sản phẩm là KMnO4. 
Công dụng: giúp hoa tránh sự nở sớm, quả tránh bị chín sớm bởi khí Ethylene, 
giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí hư hao hoa quả trong quá trình vận chuyển. 
b) Thanh Hút Ethylene 
Thanh hút ethylene giúp bảo quản các sản phẩm tươi sống bằng cách lọc không khí 
và loại bỏ khí ethylene, các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (VOCs) và các bào tử. 
4. Natacoat (Ứng dụng Natamycin giúp ức chế các loại nấm tự nhiên) 
Natacoat là một trong những sản phẩm đầu tiên ứng dụng natamycin được chiết 
suất từ mủ cao su, là sản phẩm hoàn hảo làm tăng khả năng kháng nấm mốc cho 
cây trồng, nâng cao sức đề kháng của hoa, và trái cây. Được xem là hoạt chất 
chống nấm mốc an toàn cho người tiêu dùng sau khi sử dụng, bởi nguồn gốc tự 
nhiên nhờ natamycin tạo thành một màng bảo vệ quanh hoa/quả ức chế sự tăng 
trưởng của nhiều loại nấm. Hoạt chất liên kết với ergos-terol trên các màng tế bào 
nấm mốc và nấm men, do đó cản trở khả năng thẩm thấu của các tế bào, gây rò rỉ 
tế bào chất, khiến cho nấm bị tiêu diệt. 
A. CÂU HỎI KIỂM TRA KIẾN THỨC 
1. Vì sao cần phải bảo quản, chế biến lương thực, thực phẩm? 
2. Hiện nay có những phương pháp bảo quản lương thực, thực phẩm nào mà em 
biết? Ưu và nhược điểm của mỗi phương pháp? 
3. Có những mô hình, quy trình, thiết bị, hóa chất nào để bảo quản rau, củ, quả sau 
thu hoạch được lâu? Ưu, nhược của mỗi phương pháp? 
B. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 
Hƣớng dẫn: 
- Động não để nảy sinh các ý tưởng để bảo quản, chế biến rau củ quả giúp 
người nông dân 
- Liệt kê các ý tưởng, hoặc vẽ mô hình/quy trình/ cách làm của các ý tưởng vào 
bảng sau 
1. Phƣơng án bảo quản 
Yêu cầu 
Loại 
nông 
sản 
Phƣơng án giải quyết sáng tạo 
Phƣơng án đề xuất Phƣơng án đƣợc chọn 
1. Bảo quản 
tươi 
 - Phương án 1 
- Phương án 2 
- . 
2. Bảo quản 
khô 
 - Phương án 1 
- Phương án 2 
-  
3. Bảo quản 
lạnh 
 - Phương án 1 
- Phương án 2 
- . 
4. Bảo quản ở 
điều kiện 
thông thường 
 - Phương án 1 
- Phương án 2 
-  
5. Phương 
pháp khác 
 - Phương án 1 
- Phương án 2 
- . 
Bảng 2.2. Phƣơng án chế biến 
Yêu cầu Loại 
nông 
sản 
Phƣơng án giải quyết sáng tạo 
Phƣơng án đề xuất Phƣơng án đƣợc chọn 
1. Sử dụng 
nông sản làm 
nguyên liệu 
chính 
 - Phương án 1 
- Phương án 2 
- . 
2. Sử dụng 
nông sản để 
tạo màu, làm 
gia vị 
 - Phương án 1 
- Phương án 2 
-  
HOẠT ĐỘNG 3: LỰA CHỌN GIẢI PHÁP 
Hƣớng dẫn: 
- Khoanh tròn ý tưởng/giải pháp mà em nghĩ là tốt nhất 
- Chia sẻ với nhóm, tiếp tục chọn ý tưởng tốt nhất của nhóm 
- Nhóm thống nhất ý tưởng chọn ra 1 phương án tốt nhất. 
- Ghi/vẽ/ mô tả phương án cả nhóm đã thống nhất vào bảng sau: 
Nội dung Phƣơng án thống nhất 
Bảo quản 
Chế biến 
HOẠT ĐỘNG 4: CHẾ TẠO, THỬ NGHIỆM, ĐÁNH GIÁ 
Hƣớng dẫn: 
- Thực hiện tại nhà trong thời gian 1 tuần 
1. Lên danh sách vật liệu và chi phí cần thiết cho hoạt động của mình (ghi vào 
bảng 4.1) 
Bảng 1. Danh sách vật liệu và chi phí cần thiết trong hoạt động 
Sử dụng 
trong 
Vật liệu/ nguyên 
liệu 
Giá tiền Số 
lƣợng 
Tổng chi phí 
Phƣơng án 
bảo quản 
Phƣơng án 
chế biến 
Tổng 
2. Lập kế hoạch các bước/ quy trình thực hiện: Phân công nhiệm vụ cho thành viên 
(nếu bạn là nhóm trưởng), thực hiện nhiệm vụ của mình, trao đổi, phối hợp các 
thành viên khác. (xem bảng 4.2,4.3 phân công nhiệm vụ) 
Bảng 2: Phân công nhiệm vụ của HS trong nhóm 
Tên nhóm:.. 
Vị trí Mô tả nhiệm vụ Tên thành viên 
Nhóm 
trưởng 
Quản lý các thành viên trong nhóm, triển 
khai hoạt động, điều khiển hoạt động, đôn 
đốc các thành viên trong nhóm 
.. 
Thư kí Ghi chép, lưu chữ hồ sơ học tập của nhóm .. 
Thành viên  .. 
Thành viên  .. 
Thành viên  .. 
Thành viên  .. 
Thành viên  .. 
Thành viên  .. 
Thành viên  .. 
Thành viên  .. 
Thành viên  .. 
Bảng 4.3: Tiêu chí đánh giá quá trình tham gia chủ đề STEM 
Nội dung đánh giá HS tự đánh 
giá 
Nhóm đánh 
giá 
Tham gia các buổi 
họp nhóm 
Đầy đủ và tích cực (5 điểm) 
Thường xuyên (3 điểm) 
Một vài buổi (1 điểm) 
Không buổi nào (0 điểm) 
Hoàn thành công 
việc của nhóm 
giao đúng thời hạn 
Luôn luôn (5 điểm) 
Thường xuyên (3 điểm) 
Thỉnh thoảng (1 điểm) 
Không bao giờ (0 điểm) 
Có ý tưởng mới 
hay sáng tạo đóng 
góp cho nhóm 
Luôn luôn (5 điểm) 
Thường xuyên (3 điểm) 
Thỉnh thoảng (1 điểm) 
Không bao giờ (0 điểm) 
Vai trò trong 
nhóm 
Nhóm trưởng (5 điểm) 
Thư ký (3 điểm) 
Thành viên (1 điểm) 
Tổng điểm 
3. Thử nghiệm và đánh giá sản phẩm: Dựa vào tiêu chí đánh giá sản phẩm trong 
bảng sau để điều chỉnh sản phẩm khi thử nghiệm 
Bảng: Tiêu chí đánh giá thiết kế phương pháp/quy trình/ thiết bị bảo quản nông sản 
(Điểm đạt được tối đa 20 điểm) 
Tiêu chí Tốt (5 điểm) Đạt (3 điểm) 
Chƣa đạt (1 
điểm) 
Quy trình 
Được trình bày rõ 
ràng, dễ hiểu, dễ thực 
hiện 
Được trình bày rõ 
ràng, nhưng khó 
thực hiện 
Quy trình không 
rõ ràng, không 
thực hiện được. 
Mô hình/ 
Thiết bị 
Đơn giản, dễ dàng 
xây dựng/chế tạo 
Dễ dàng xây 
dựng/chế tạo. 
Phức tạp, khó 
xây dựng/chế tạo. 
Nguyên liệu dễ 
kiếm, giá thành thấp 
 Nguyên liệu 
phổ biến, giá 
thành cao 
Nguyên liệu 
không phổ biến, 
giá thành cao. 
Phạm vi ứng 
dụng 
Quy mô rất rộng Quy mô rộng Quy mô hẹp 
Bảng: Tiêu chí đánh giá sản phẩm chế biến từ nông sản 
(Điểm đạt được tối đa 20 điểm) 
Tiêu chí Tốt 
(5 điểm) 
Đạt 
(3 điểm) 
Chƣa đạt 
(1 điểm) 
Cách làm 
Màu sắc sản phẩm 
Mùi vị 
Chất lƣợng 
 Kết quả thử nghiệm 
Tiêu chí 
Lần thử 
nghiệm 1 
(điểm) 
Lần thử 
nghiệm 2 
(điểm) 
Lần thử 
nghiệm 3 
(điểm) 
BẢO 
QUẢN 
Quy trình 
Mô hình/thiết bị 
Phạm vi ứng dụng 
CHẾ 
BIẾN 
Cách làm 
Màu sắc sản phẩm 
Mùi vị 
Chất lượng 
Đánh giá sản phẩm: 
1. Quy trình/mô hình/ thiết bị tốt nhất là: 
.
.
.
.
.
. 
2. Cách chế biến/sản phẩm tốt nhất là: 
.
.
.
.
.
. 
3. Khó khăn gặp phải trong quá trình thực hiện 
.
.
.
.
.
. 
4. Quay phim, chụp ảnh lại quá trình thực hiện 
HOẠT ĐỘNG 5: CHIA SẺ, THẢO LUẬN VÀ ĐIỀU CHỈNH 
Hƣớng dẫn: 
- Thuyết trình giới thiệu sản phẩm của nhóm mình 
- Lắng nghe thuyết trình, giới thiệu sản phẩm của nhóm bạn 
- Các nhóm thảo luận, chia sẻ với nhau theo nguyên tắc: 3 khen, 2 hỏi, 1 góp 
ý 
Nhóm đƣợc 
đánh giá 
3 khen 2 hỏi 1 góp ý 
Nhóm  
Nhóm. 
Nhóm. 
- Các nhóm đánh giá nhau bằng cách cho điểm 
NHÓM 
Kết quả 1 
(phần bảo 
quản) 
Kết quả 2 
(phần chế 
biến) 
Kết quả 
chung/ 
Xếp hạng 
Bài học rút ra 
Nhóm. 
Nhóm. 
Nhóm. 
Nhóm. 
Nhóm. 
MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ SẢN PHẨM CỦA HỌC SINH 
I. Sản phẩm mứt các loại 
2. Sản phẩm siro quả 
3. Hoạt động chế biến mứt 
4. Quá trình làm siro từ quả lót 
( Xem toàn bộ video tại đây 
https://www.facebook.com/1852031068/videos/10214856561008200/) 
4. Hoạt động nhóm lựa chọn giải pháp 5. Hoạt động giới thiệu sản phẩm 
7. Các phiếu học tập của học sinh 

File đính kèm:

  • pdfskkn_thiet_ke_va_to_chuc_day_hoc_theo_dinh_huong_stem_chu_de.pdf
Sáng Kiến Liên Quan