Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng phần mềm Power Point vào thiết kế bài giảng "Phân bào" theo hướng học sinh hoạt động tư duy tích cực nhằm mục đích nâng cao chất lượng, hiệu quả giờ lên lớp
Thế kỷ XXI - thế kỷ của sự công nghệ thông tin và công nghệ Sinh học. Việc ứng
dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy bộ môn Sinh học trong nhà trường đã mang lại
nhiều hiệu quả thiết thực, đào tạo nên những học sinh: thông minh, sáng tạo.
Sinh học là bộ môn khoa học tự nhiên mang tính thực nghiệm. Các quá trình Sinh
lí, hóa sinh diễn ra trong các cơ thể sinh vật vô cùng phức tạp, tỉ mỉ và cụ thể. Tuy
nhiên, điều kiện học tập trong nhà trường nhiều khi không đủ để học sinh có thể nghiên
cứu, thực hành. khiến học sinh phải dựa vào kênh hình tĩnh trong sách giáo khoa hoặc
tự hình dung về bài học.
Hiện nay, việc đổi mới chương trình và phương pháp dạy học ở các trường phổ
thông đã và đang được quan tâm rất lớn.
Trong định hướng về phương pháp và thiết bị dạy học Sinh học bậc THPT, sách
GK phân ban mới, Bộ GD- ĐT chỉ rõ:
"Cần xây dựng những băng hình, đĩa CD, phần mềm máy vi tính tạo thuận lợi cho
giáo viên giảng dạy những cấu trúc, quá trình sống ở cấp tế bào, phân tử và các cấp
trên cơ thể”.
NGUYÔN QUANG HUY - L£ THANH Hµ S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 3 ỨNG DỤNG PHẦN MỀM POWER POINT VÀO THIẾT KẾ BÀI GIẢNG "PHÂN BÀO" THEO HƯỚNG HỌC SINH HOẠT ĐỘNG TƯ DUY TÍCH CỰC NHẰM MỤC ĐÍCH NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ GIỜ LÊN LỚP I. ĐẶT VẤN ĐỀ: Thế kỷ XXI - thế kỷ của sự công nghệ thông tin và công nghệ Sinh học. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy bộ môn Sinh học trong nhà trường đã mang lại nhiều hiệu quả thiết thực, đào tạo nên những học sinh: thông minh, sáng tạo. Sinh học là bộ môn khoa học tự nhiên mang tính thực nghiệm. Các quá trình Sinh lí, hóa sinh diễn ra trong các cơ thể sinh vật vô cùng phức tạp, tỉ mỉ và cụ thể. Tuy nhiên, điều kiện học tập trong nhà trường nhiều khi không đủ để học sinh có thể nghiên cứu, thực hành... khiến học sinh phải dựa vào kênh hình tĩnh trong sách giáo khoa hoặc tự hình dung về bài học. Hiện nay, việc đổi mới chương trình và phương pháp dạy học ở các trường phổ thông đã và đang được quan tâm rất lớn. Trong định hướng về phương pháp và thiết bị dạy học Sinh học bậc THPT, sách GK phân ban mới, Bộ GD- ĐT chỉ rõ: "Cần xây dựng những băng hình, đĩa CD, phần mềm máy vi tính tạo thuận lợi cho giáo viên giảng dạy những cấu trúc, quá trình sống ở cấp tế bào, phân tử và các cấp trên cơ thể”. Trích:SGV SH Ban KHXH&NV Bộ sách thứ nhất-NXBGD-2003. "Sinh học là khoa học thực nghiệm, phương pháp dạy học gắn bó chặt chẽ với thiết bị dạy học, do đó dạy Sinh học không thể thiếu các phương tiện trực quan như mô hình, tranh vẽ, mẫu vật, phim ảnh...". Trích: SGV SH BanKH TN Bộ sách thứ hai-NXBGD-2003. Như vậy, một trong những hướng để đổi mới phương pháp dạy học đó là tăng cường việc sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại. Ở các trường Phổ thông nói chung và trường Phổ thông liên cấp Olympia, nơi chúng tôi đang công tác nói riêng đã và đang từng bước được tăng cường trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật cho các phòng học với sự trợ giúp của công nghệ thông tin. Bởi vậy, NGUYÔN QUANG HUY - L£ THANH Hµ S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 4 việc thiết kế các bài giảng với sự trợ giúp của công nghệ thông tin nhằm nâng cao hiệu quả dạy học đang được rất nhiều giáo viên quan tâm. Quá trình Phân bào là kiến thức rất quan trọng trong chương trình Sinh học cấp phổ thông. Khi học lớp 9, học sinh cũng cần phải hiểu về Nhiễm sắc thể và quá trình phân bào trong phần di truyền học; Lên tới chương trình lớp 10, học sinh lại được học về Nguyên phân và Giảm phân; Phân bào cũng là một nội dung trọng tâm để học sinh lớp 12 ôn thi tốt nghiệp và Đại học. Để hiểu được các vấn đề trọng tâm của di truyền học thì học sinh không thể không nắm vững các kiến thức về Phân bào. Việc học sinh quan sát các kì của quá trình Phân bào trên tiêu bản soi dưới kính hiển vi thường không rõ và không đầy đủ. Vì thế, trong quá trình thực hiện giảng dạy các bài dạy ở phần này, giáo viên thường gặp phải một số khó khăn liên quan đến đồ dùng dạy học. Phương pháp truyền thống thường được áp dụng khi giảng dạy đến bài này là thuyết trình, xem tranh và học sinh tự hình dung diễn biến. Các câu hỏi, những tình huống có vấn đề tuy có được đặt ra nhưng rất hạn chế - vì khối lượng kiến thức của bài này khá lớn lại rất trừu tượng, phải mất nhiều thời gian cho thuyết trình và ghi chép. Với cách làm này thường không phát huy được cao độ tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập, học trò khi học thường thụ động, dễ nhàm chán, hiệu quả giờ dạy không cao. Để góp phần khắc phục được các khó khăn nêu trên, đề tài: “Ứng dụng phần mềm Power Point vào thiết kế bài giảng "Phân bào" theo hướng học sinh hoạt động tư duy tích cực nhằm mục đích nâng cao chất lượng hiệu quả giờ lên lớp” được đưa ra nhằm giúp các thầy cô giáo có thêm một công cụ, hỗ trợ đắc lực trong công tác giảng dạy bộ môn Sinh học. NGUYÔN QUANG HUY - L£ THANH Hµ S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 5 II. NỘI DUNG. II.1. Mục đích, yêu cầu giảng dạy của bài : Qua bài này học sinh phải: - Nêu được thế nào là chu kì tế bào, diễn biến trong mỗi giai đoạn của chu kì tế bào, đặc điểm, ý nghĩa của quá trình nguyên phân và giảm phân. - Trình bày được diễn biến của mỗi giai đoạn trong quá trình nguyên phân và giảm phân, đặc biệt là diễn biến của Nhiễm sắc thể. - Phân biệt được sự biến đổi của Nhiễm sắc thể trong các kì của quá trình nguyên phân và giảm phân. II.2. Đồ dùng dạy học : - Máy vi tính sử dụng bản Office 2007. - Máy chiếu, màn chiếu. II.3. Tiến trình bài học - Ổn định tổ chức lớp - Kiểm tra bài cũ - Giới thiêụ bài mới Nôị dung của bài có thể chia ra làm 2 tiết trong chương trình Sinh hoc̣ lớp 9: Bài 9: Nguyên phân Bài 10: Giảm phân Trong chương trình Sinh hoc̣ lớp 10 cũng nghiên cứu trong 2 tiết: Bài 18: Chu kì tế bào và quá trình nguyên phân Bài 19: Giảm phân Giáo viên giới thiệu nội dung sẽ tiến hành cho học sinh trong 2 tiết học gồm có 10 nôị dung như trong Slide rồi dâñ dắt hoc̣ sinh vào bài bằng “Câu chuyêṇ về sư ̣ phân chia tế bào ”. Học sinh được theo dõi quá trình phân chia của tế bà o qua lần phân chia thứ nhất, thứ hai, thứ ba, và trả lời các câu hỏi: NGUYÔN QUANG HUY - L£ THANH Hµ S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 6 NGUYÔN QUANG HUY - L£ THANH Hµ S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 7 NGUYÔN QUANG HUY - L£ THANH Hµ S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 8 NGUYÔN QUANG HUY - L£ THANH Hµ S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 9 NGUYÔN QUANG HUY - L£ THANH Hµ S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 10 NGUYÔN QUANG HUY - L£ THANH Hµ S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 11 NGUYÔN QUANG HUY - L£ THANH Hµ S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 12 NGUYÔN QUANG HUY - L£ THANH Hµ S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 13 NGUYÔN QUANG HUY - L£ THANH Hµ S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 14 NGUYÔN QUANG HUY - L£ THANH Hµ S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 15 NGUYÔN QUANG HUY - L£ THANH Hµ S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 16 HS: Các tế bào con có hình dạng, cấu taọ giống nhau và giống hêṭ tế bào mẹ ban đầu NGUYÔN QUANG HUY - L£ THANH Hµ S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 17 HS: Sau k lần phân chia, sẽ tạo ra 2k tế bào con HS: Nhờ quá trình nguyên phân mà câụ bé này có thể lớn lên NGUYÔN QUANG HUY - L£ THANH Hµ S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 18 Hoạt động: Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố tới quá trình phân chia của tế bào NGUYÔN QUANG HUY - L£ THANH Hµ S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 19 Hoạt động nghiên cứu viêc̣ chu kì tế bào bi ̣ rối loaṇ có thể gây bêṇh Ung thư NGUYÔN QUANG HUY - L£ THANH Hµ S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 20 Hoạt động ghép nối: Ghép các pha của kì trung gian vào đúng vi ̣ trí 1, 2, 3, 4 trên hình ve ̃ Hoạt động xem hình đôṇg để mô tả diêñ biến các kì của quá trình Nguyên phân NGUYÔN QUANG HUY - L£ THANH Hµ S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 21 NGUYÔN QUANG HUY - L£ THANH Hµ S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 22 GV: Củng cố, khắc sâu để hoc̣ sinh thấy ở kì giữa, NST tâp̣ trung thanh 1 hàng NGUYÔN QUANG HUY - L£ THANH Hµ S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 23 NGUYÔN QUANG HUY - L£ THANH Hµ S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 24 NGUYÔN QUANG HUY - L£ THANH Hµ S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 25 NGUYÔN QUANG HUY - L£ THANH Hµ S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 26 NGUYÔN QUANG HUY - L£ THANH Hµ S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 27 NGUYÔN QUANG HUY - L£ THANH Hµ S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 28 NGUYÔN QUANG HUY - L£ THANH Hµ S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 29 NGUYÔN QUANG HUY - L£ THANH Hµ S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 30 Hoạt động: Xem kênh hình để nghiên cứu diễn biến của các kì trong quá trình Giảm phân NGUYÔN QUANG HUY - L£ THANH Hµ S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 31 NGUYÔN QUANG HUY - L£ THANH Hµ S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 32 NGUYÔN QUANG HUY - L£ THANH Hµ S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 33 Hoạt động: Củng cố kiến thức về diễn biến ở các kì của quá trình Nguyên phân và Giảm phân NGUYÔN QUANG HUY - L£ THANH Hµ S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 34 GV: Củng cố cho HS về sư ̣trao đổi chéo giữa các Nhiêm̃ sắc thể ở kì đầu I của Giảm phân NGUYÔN QUANG HUY - L£ THANH Hµ S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 35 NGUYÔN QUANG HUY - L£ THANH Hµ S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 36 Hoạt động: So sánh để tìm ra những điểm khác biêṭ cơ bản giữa Nguyên phân và Giảm phân NGUYÔN QUANG HUY - L£ THANH Hµ S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 37 NGUYÔN QUANG HUY - L£ THANH Hµ S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 38 NGUYÔN QUANG HUY - L£ THANH Hµ S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 39 NGUYÔN QUANG HUY - L£ THANH Hµ S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 40 NGUYÔN QUANG HUY - L£ THANH Hµ S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 41 NGUYÔN QUANG HUY - L£ THANH Hµ S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 42 Hoạt động: Tìm hiểu vai trò, ý nghĩa của sự phân bào NGUYÔN QUANG HUY - L£ THANH Hµ S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 43 Hoạt động ghép nối: Tìm hiểu các hình thức phân bào NGUYÔN QUANG HUY - L£ THANH Hµ S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 44 Kích chuột vào mũi tên xanh để củng cố phần Nguyên phân Kích chuột vào mũi tên nâu để củng cố phần Giảm phân NGUYÔN QUANG HUY - L£ THANH Hµ S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 45 NGUYÔN QUANG HUY - L£ THANH Hµ S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 46 NGUYÔN QUANG HUY - L£ THANH Hµ S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 47 NGUYÔN QUANG HUY - L£ THANH Hµ S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 48 NGUYÔN QUANG HUY - L£ THANH Hµ S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 49 NGUYÔN QUANG HUY - L£ THANH Hµ S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 50 NGUYÔN QUANG HUY - L£ THANH Hµ S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 51 NGUYÔN QUANG HUY - L£ THANH Hµ S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 52 NGUYÔN QUANG HUY - L£ THANH Hµ S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 53 NGUYÔN QUANG HUY - L£ THANH Hµ S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 54 NGUYÔN QUANG HUY - L£ THANH Hµ S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 55 NGUYÔN QUANG HUY - L£ THANH Hµ S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 56 NGUYÔN QUANG HUY - L£ THANH Hµ S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 57 NGUYÔN QUANG HUY - L£ THANH Hµ S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 58 NGUYÔN QUANG HUY - L£ THANH Hµ S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 59 NGUYÔN QUANG HUY - L£ THANH Hµ S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 60 NGUYÔN QUANG HUY - L£ THANH Hµ S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 61 NGUYÔN QUANG HUY - L£ THANH Hµ S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 62 NGUYÔN QUANG HUY - L£ THANH Hµ S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 63 NGUYÔN QUANG HUY - L£ THANH Hµ S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 64 NGUYÔN QUANG HUY - L£ THANH Hµ S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 65 II.4. Kết quả: Qua thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy: Với những bài giảng có nội dung kiến thức khá dài và rất trừu tượng như bài: “Nguyên phân” và “Giảm phân”, để triển khai đầy đủ các mục, nhất là để khai thác kỹ các phần trọng tâm, các giáo viên thường rất khó thực hiện được trong một đơn vị thời gian chỉ là một vài tiết. Phương pháp dạy học thường được các giáo viên áp dụng cho các bài có nội dung kiến thức dài và khó, lại trừu tượng như bài “Phân bào” này chủ yếu là theo phương pháp cũ: truyền thụ kiến thức theo một chiều. Học sinh vì thế thường không có hứng thú học tập, tỉ lệ học sinh nắm được bài mới rất thấp. Hiện nay, nhờ áp dụng công nghệ thông tin vào thiết kế các bài giảng, các giáo viên dễ dàng hơn rất nhiều khi đổi mới các phương pháp dạy học. Bằng phương pháp dạy học nêu vấn đề kết hợp sơ đồ, mô hình hoá, sử dụng phiếu học tập cùng với việc ứng dụng trình duyệt Power Point vào thiết kế bài: “Phân bào” (cũng như một số bài học khác phần cơ sở vật chất và cơ chế của hiện tượng di truyền), tôi đã thu được một số kết quả nhất định như: - Học sinh hiểu rõ nội dung bài mới (kiểm tra bằng test) và làm được tất cả các bài tập có liên quan. - Các em hứng thú, say mê và bị cuốn hút bởi từng nội dung kiến thức bài học. Từ chỗ nhiều em rất ghét học môn Sinh nay đã trở thành những học sinh rất ham mê học tâp̣ bô ̣môn , các em hào hứng tham gia mọi tiết học, bài học và vì thế hiệu quả giờ giảng không ngừng được nâng lên. - Các giờ dạy này đã được các đồng nghiệp dự giờ và đánh giá cao. III. KẾT LUẬN: Một trong những hướng để đổi mới phương pháp dạy học đó là tăng cường việc sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại. Sáng kiến kinh nghiêṃ này cũng là phù hợp với xu thế đó. Với những hình ảnh trực quan sinh động mà chính xác, ứng dụng CNTT vào dạy học đã làm cho giờ học trở nên cực kỳ hấp dẫn và hứng thú hơn rất nhiều. Bởi đây là NGUYÔN QUANG HUY - L£ THANH Hµ S¸ng kiÕn kinh nghiÖm 66 những bài soạn do chính chúng ta đã thiết kế ra, cho nên chúng ta có thể chủ động hoàn toàn trong mọi khâu, bước của tiến trình lên lớp. Bố cục một bài giảng cũng như cách trình bày trên bảng - màn hình vừa khoa học, chặt chẽ, làm nổi rõ các phần trọng tâm, lại đẹp, sinh động, tiện cho học sinh theo dõi. Không những thế, nhờ phần lớn các kiến thức khó và trừu tượng đã được chúng ta mô hình động hóa hết trên bảng (màn hình) nên chúng ta có thể tiết kiệm được tối đa thời gian thuyết trình không cần thiết để tập trung vào khai thác, mở rộng, đào sâu các kiến thức trọng tâm, tạo ra các tình huống có vấn đề - nhằm phát huy được tối đa tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập của các em. Vì thế việc đổi mới, áp dụng các phương pháp dạy học nêu vấn đề trở nên dễ dàng và thuận lợi hơn rất nhiều. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến quí báu của các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để ngày càng hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn.
File đính kèm:
- Sang_kien_kinh_nghiem.pdf