Hướng dẫn công tác nghiên cứu khoa học, sáng kiến kinh nghiệm năm học 2015-2016 huyện Thanh Oai

1. Mục đích:

Nâng cao khả năng nghiên cứu, đúc rút kinh nghiệm, ứng dụng tiến bộ khoa học giáo dục để giải quyết các vấn đề thực tiễn của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong hoạt động quản lý và giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và thực hiện các mục tiêu đổi mới của Ngành.

2. Yêu cầu:

Các trường học quán triệt và thực hiện đầy đủ các nội dung công tác NCKH, SKKN; nghiêm túc thực hiện quy trình viết và chấm SKKN, tập trung nâng cao chất lượng, tăng cường phổ biến, áp dụng kết quả NCKH, SKKN vào thực tiễn; tạo điều kiện thuận lợi để hoạt động NCKH, SKKN được triển khai hiệu quả, đúng tiến độ, phục vụ tốt công tác quản lý, giảng dạy và giáo dục học sinh.

 

doc11 trang | Chia sẻ: duycoi179 | Lượt xem: 1923 | Lượt tải: 0Download
Bạn đang xem tài liệu "Hướng dẫn công tác nghiên cứu khoa học, sáng kiến kinh nghiệm năm học 2015-2016 huyện Thanh Oai", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
UỶ BAN NHÂN DÂN
HUYỆN THANH OAI
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Số: 511/PGDĐT
Hướng dẫn công tác NCKH-SKKN
năm học 2015 - 2016
 Thanh Oai, ngày 05 tháng 10 năm 2015
Kính gửi: - Lãnh đạo, chuyên viên, viên chức Phòng GD&ĐT
	 - Hiệu trưởng các trường THCS, Tiểu học và Mầm non.
Thực hiện Chỉ thị số 3131/CT-BGDĐT ngày 25/8/2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2015 - 2016;
Căn cứ công văn số 9575/SGD&ĐT-KHCN về việc hướng dẫn công tác SKKN năm học 2015 - 2016 của Sở GD&ĐT Hà Nội ngày 01 tháng 10 năm 2015;
Phòng Giáo dục và Đào tạo Thanh Oai hướng dẫn các đơn vị thực hiện nhiệm vụ trọng tâm Sáng kiến kinh nghiệm (SKKN), Nghiên cứu khoa học (NCKH) năm học 2015 - 2016 như sau:
A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
Nâng cao khả năng nghiên cứu, đúc rút kinh nghiệm, ứng dụng tiến bộ khoa học giáo dục để giải quyết các vấn đề thực tiễn của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong hoạt động quản lý và giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và thực hiện các mục tiêu đổi mới của Ngành.
2. Yêu cầu:
Các trường học quán triệt và thực hiện đầy đủ các nội dung công tác NCKH, SKKN; nghiêm túc thực hiện quy trình viết và chấm SKKN, tập trung nâng cao chất lượng, tăng cường phổ biến, áp dụng kết quả NCKH, SKKN vào thực tiễn; tạo điều kiện thuận lợi để hoạt động NCKH, SKKN được triển khai hiệu quả, đúng tiến độ, phục vụ tốt công tác quản lý, giảng dạy và giáo dục học sinh.
B. CÁC NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG TRỌNG TÂM 
I. CÔNG TÁC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Phòng GD&ĐT khuyến khích các đơn vị và cá nhân tiến hành nghiên cứu các đề tài khoa học giáo dục, khoa học, nhân văn, khoa học công nghệ nhằm tìm ra các biện pháp giải quyết những mâu thuẫn nảy sinh trong quá trình quản lý, giảng dạy và thực hiện các biện pháp giải quyết những mâu thuẫn nảy sinh trong quá trình quản lý, giảng dạy và thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị và của Ngành.
Nội dung nghiên cứu của đề tài phải xuất phát từ thực tiễn, phù hợp với chủ trương và yêu cầu đổi mới của Ngành GD&ĐT trong giai đoạn hiện nay, đồng thời phải đi sâu giải quyết những vấn đề thực tiễn giáo dục tại cơ sở.
Các trường cần tạo điều kiện về thời gian, kinh phí, cơ sở vật chất cho cán bộ, giáo viên và học sinh tham gia nghiên cứu khoa học, gắn lý luận với thực tiễn, tích cực tham gia Hội thi khoa học và kỹ thuật (Intel ISEF) cấp quốc gia dành cho học sinh Trung học, cuộc thi Sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng, tổ chức các câu lạc bộ khoa học
II. CÔNG TÁC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM GIÁO DỤC TIÊN TIẾN
1. Định hướng nội dung nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm
Mỗi SKKN là sản phẩm trí tuệ của riêng cá nhân, kết quả đánh giá SKKN cấp ngành được xếp loại ở năm nào sẽ được cấp giấy chứng nhận có hiệu lực trong năm học đó và năm học tiếp theo nếu năm học đó tác giả làm báo cáo phổ biến, áp dụng, đánh giá hiệu quả SKKN tại cơ sở (hình thức như một SKKN) nộp về Sở để xem xét.
Nội dung SKKN là những nội dung, giải pháp mới, định hướng vào một số lĩnh vực sau: 
- Các hoạt động định hướng đổi mới căn bản toàn diện, tiếp cận năng lực người học; ứng dụng mô hình trường học mới, phương pháp dạy - học mới; 
- Thực hiện đổi mới nội dung, chương trình và sách giáo khoa, đổi mới công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.
- Công tác quản lý, chỉ đạo, triển khai các mặt hoạt động trong nhà trường.
- Ứng dụng thành tựu khoa học tiên tiến, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý và giảng dạy. 
- Hoạt động tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, giáo viên ở nhà trường.
- Công tác quản lý, sử dụng các nguồn kinh phí.
- Hoạt động xã hội hoá giáo dục trong các trường học.
- Xây dựng và tổ chức hoạt động các phòng học bộ môn, phòng thiết bị và đồ dùng dạy học, phòng thí nghiệm; xây dựng cơ sở vật chất và tổ chức hoạt động thư viện, cơ sở thực hành, thực tập.
- Tổ chức học 2 buổi/ngày; tổ chức bán trú trong nhà trường.
- Nội dung, phương pháp tổ chức, cách thức quản lý các hoạt động tập thể trong và ngoài giờ lên lớp.
- Cải tiến về nội dung bài giảng, phương pháp giảng dạy bộ môn, phương pháp kiểm tra, đánh giá, cho điểm học sinh phù hợp yêu cầu đổi mới của ngành và đáp ứng với yêu cầu phát triển xã hội. 
- Công tác chủ nhiệm lớp và các hoạt động đoàn thể, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
- Đồ dùng dạy học tự làm, sản phẩm CNTT có bản thuyết minh được giải qua các Hội thi cấp thành phố được đánh giá chuyển đổi SKKN.
2. Quy định chung.
- Bản SKKN được đánh máy bằng MS Word, khổ giấy A4, Font Unicode, kiểu chữ Times New Roman cỡ 14. dãn dòng 1.2, lề trái: 3 cm; lề phải: 2 cm, lề trên 2 cm, lề dưới 2 cm. Tiêu đề đầu trang: Ghi tên đề tài ; Tiêu đề chân trang: đánh số trang/Tổng số trang, căn giữa. 
- Không ghi tên tác giả, tên đơn vị công tác trong phần nội dung SKKN. (Đối với SKKN cấp trường và cấp huyện thì chưa có yêu cầu này)
- Không chấm và công nhận những SKKN có 2 tác giả trở lên.
3. Quy trình đánh giá.
a. Cá nhân: 
- Đăng ký viết đề tài NCKH-SKKN với tổ chuyên môn vào đầu năm học.
- Báo cáo SKKN trước tổ chuyên môn.
b. Tổ chuyên môn:
	Các thành viên trong tổ chuyên môn thẩm định, đánh giá, xếp loại SKKN theo các nội dung tại Phụ lục 5, tổng hợp gửi kết quả lên Hội đồng khoa học cấp trên.
c. Hội đồng khoa học cơ sở:
Hội đồng khoa học cấp cơ sở bao gồm Hội đồng khoa học của các đơn vị trường học, Phòng GD&ĐT.
Tổ chức đánh giá, thẩm định những SKKN được tổ chuyên môn xếp loại A. 
Nhập danh sách SKKN được xếp loại A cấp trường (theo mẫu) và gửi theo địa chỉ lehongsi12@gmail.com.
- Nộp SKKN và các loại báo cáo lên Phòng GD&ĐT theo thời gian qui định.
4. Giao nộp SKKN:
a. Thời gian nộp: Dự kiến từ 10 - 18/4/2016.
b. Địa điểm nộp: Phòng 105.
 c. Hồ sơ nộp:
+ Danh sách xếp SKKN của cả trường, danh sách SKKN xếp loại A gửi chấm cấp huyện: 01 bản.
+ Biên bản chấm SKKN (Phụ lục 3), kẹp vào sau trang bìa của mỗi SKKN; 
+ Bản in SKKN: Bó theo trường; trong từng trường xếp theo môn học/lĩnh vực.
	+ Đối với cá nhân sau khi có SKKN xếp loại A cấp huyện sẽ in đĩa CD chứa tệp đề tài SKKN sắp xếp theo môn học hoặc lĩnh vực viết SKKN. Tên tệp SKKN quy đinh như sau: Môn hoặc lĩnh vực_lơp_tentacgia_tendonvi.doc. Ví dụ: SKKN môn Toán lớp 3 của cô Minh, trường TH Thăng Long sẽ đặt tên tệp: toan_3_Minh_ththanglong.doc. (Phần này để dành cho các trường hợp chấm cấp Thành phố)
5. Tổ chức lưu trữ, phổ biến, ứng dụng kết quả SKKN
- Các trường cần tiếp tục quan tâm xây dựng lịch tổ chức phổ biến, ứng dụng kết quả SKKN vào thực tiễn hoạt động của trường sao cho phù hợp với thời gian tiến độ công việc của trường mình.
- Tổ chức hội thảo, phổ biến, ứng dụng thực tiễn các SKKN có chất lượng theo chuyên đề qui mô trường, tổ, nhóm chuyên môn.
- Chủ động lưu trữ đầy đủ các hồ sơ liên quan đến SKKN như: Quyết định thành lập Hội đồng khoa học, Kế hoạch thực hiện công tác SKKN năm học, danh sách đăng ký SKKN của các cá nhân, Quyết định thành lập Hội đồng chấm SKKN, phiếu chấm của giám khảo, SKKN mới công nhận, SKKN được phổ biến ứng dụng trong năm học, các biên bản thẩm định của tổ chuyên môn và Hội đồng khoa học. Khuyến khích các trường tổ chức biên tập SKKN và tham khảo các SKKN được xếp loại cấp Ngành và các cấp cao hơn để việc phổ biến, áp dụng SKKN được rộng rãi, đạt hiệu quả cao. 
- Phòng GD&ĐT tổ chức phổ biến, biên tập các SKKN có chất lượng cao theo từng ngành học, môn học để phổ biến tới các trường.
III. QUY ĐỊNH VỀ THI ĐUA
Phòng GD&ĐT xem xét đánh giá thi đua về công tác SKKN theo các nội dung:
- Tập thể thực hiện đúng và có chất lượng quy trình chấm SKKN, tổ chức tốt các hoạt động phổ biến, áp dụng kết quả SKKN (thể hiện ở số buổi tổ chức, hình thức tổ chức). Thực hiện đăng ký và nộp SKKN về Phòng GD&ĐT đúng thời gian quy định. 
- SKKN được xếp loại cấp ngành sẽ được khen thưởng theo đúng quy định hiện hành. Cá nhân có SKKN có nội dung giống nhau, sao chép đều không được xếp loại và xử lý hạ bậc thi đua. Tập thể có cá nhân sao chép SKKN sẽ bị xem xét, nhắc nhở trong đánh giá thi đua cuối năm.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Phát động phong trào viết, phổ biến các yêu cầu về nội dung, hình thức và các tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại SKKN theo quy định. Hướng dẫn cho cán bộ, giáo viên, nhân viên đăng ký SKKN và triển khai thực hiện. 
- Thành lập Hội đồng khoa học, Hội đồng chấm để đánh giá, xếp loại SKKN.
- Chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra giám sát, thẩm định SKKN theo quy định.
- Phổ biến, ứng dụng SKKN chất lượng cao phù hợp với nhu cầu của mỗi trường, phù hợp với phân phối chương trình của Bộ GD-ĐT. 
Phòng GD&ĐT yêu cầu Hiệu trưởng các trường thường xuyên quan tâm chỉ đạo, triển khai nghiêm túc có hiệu quả hoạt động SKKN nhằm góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục trong các nhà trường.
Trong quá trình triển khai, nếu có trao đổi, các đơn vị phản ánh về Phòng GD&ĐT qua Văn phòng, tổng hợp (đ/c Lê Hồng Sĩ) để phối hợp giải quyết./.
Nơi nhận: 
- Như trên; 
- Sở GD&ĐT;	Để
- UBND huyện; 	báo cáo.	
- Các tổ CM của Phòng (để phối hợp)
- Website của Phòng GD&ĐT;
- Lưu: VT, (Sĩ 82).
KT. TRƯỞNG PHÒNG
 PHÓ TRƯỞNG PHÒNG PHỤ TRÁCH
(Đã ký)
Bùi Thị Kim Anh
PHÂN LOẠI LĨNH VỰC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM THEO CẤP HỌC
PHỤ LỤC 1
(Theo phân loại dùng cho phần mềm quản lý SKKN của Sở GD&ĐT Hà Nội)
STT
TÊN LĨNH VỰC
STT
TÊN LĨNH VỰC
CẤP MẦM NON
1
Quản lý
2
Chăm sóc nuôi dưỡng
4
Giáo dục mẫu giáo
3
Giáo dục nhà trẻ 
5
Lĩnh vực khác
CẤP TIỂU HỌC
1
Tiếng việt
11
Thể dục
2
Toán
12
Tin học
3
Đạo đức
13
Giáo dục tập thể
4
Tự nhiên xã hội
14
Chủ nhiệm
5
Khoa học
15
Quản lý
6
Lịch sử và Địa lý
16
Công tác Đoàn, Đội
7
Âm nhạc
17
Thanh tra
8
Mỹ thuật
18
Công đoàn
9
Thủ công
19
Thư viện
10
Kỹ thuật
20
Nhân viên
22
Ngoại ngữ
21
Lĩnh vực khác
CẤP THCS
1
Ngữ văn
13
Ngoại ngữ
2
Toán
14
Tin học
3
Giáo dục công dân
15
Giáo dục tập thể
4
Vật lý
16
Chủ nhiệm
5
Hoá học
17
Giáo dục hướng nghiệp
6
Sinh học
18
Quản lý
7
Lịch sử
19
Công tác Đoàn, Đội
8
Địa lý
20
Thanh tra
9
Âm nhạc
21
Công đoàn
10
Mỹ thuật
22
Nhân viên
11
Công nghệ
23
Thư viện
12
Thể dục
24
Lĩnh vực khác
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
 Cán bộ quản lý, chuyên viên, nhân viên Phòng giáo dục và Đào tạo viết SKKN áp dụng cho môn học/lĩnh vực của cấp học nào thì phân loại vào môn học hoặc lĩnh vực của cấp học đó. Nếu SKKN có nội dung chung cho nhiều cấp học thì xếp vào cấp học cao nhất.
\\
PHỤ LỤC 2
MẪU NHÃN BÊN NGOÀI BÓ SKKN
a. Của từng cấp học và từng môn/lĩnh vực
TÊN ĐƠN VỊ.
CẤP HỌC...............................
 MÔN hoặc LĨNH VỰC:
SỐ LƯỢNG SKKN:
b. Nhãn chung của cả đơn vị 
TÊN ĐƠN VỊ.
TỔNG SỐ SKKN: 
PHỤ LỤC 3
UBND HUYỆN THANH OAI
Đơn vị
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BIÊN BẢN CHẤM VÀ XÉT DUYỆT 
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Tên SKKN :	
Tác giả :	
Môn (hoặc Lĩnh vực):	
Đơn vị :	
TT
Nội dung
Điểm 
Nhận xét
I
Điểm hình thức (2 điểm)
I.1
Trình bày đúng qui định (Văn bản SKKN được in (font unicode, cỡ chữ 14, dãn dòng 1.2, đóng quyển (đóng bìa, dán gáy,...) (1 điểm)
I.2
Kết cấu hợp lý: Gồm 3 phần chính (đặt vấn đề, giải quyết vấn đề, kết luận và khuyến nghị). (1 điểm)
II
Điểm nội dung (18 điểm)
II.1
Đặt vấn đề (2 điểm): Nêu được rõ ràng lý do lựa chọn vấn đề để giải quyết; giới hạn phạm vi vấn đề cần giải quyết; nêu ý nghĩa của vấn đề: Vấn đề đưa ra được giải quyết có tính thực tiễn, tính phổ biến, tính thời sự, 
II.2
Giải quyết vấn đề (14 điểm)
Lựa chọn và sử dụng phương pháp nghiên cứu phù hợp với các nguyên lý giáo dục và các nguyên tắc sư phạm, tên của SKKN phù hợp với nội dung trình bày  (2 điểm)
Chỉ rõ được tính mới, tính sáng tạo của các giải pháp, phù hợp với chủ trương, chính sách hiện hành về GD&ĐT của Nhà nước và lý luận về giáo dục. (3 điểm)
Nội dung đảm bảo đảm bảo tính khoa học, chính xác, không có lỗi chính tả, lỗi cú pháp (3 điểm)
Đưa ra được các giải pháp, biện pháp cụ thể, khả thi, có thể áp dụng được ở nhiều đơn vị (2 điểm)
Đánh giá được hiệu quả mà các giải pháp, kinh nghiệm mang lại, thể hiện bằng các số liệu minh họa cụ thể (2 điểm); 
Nêu được ý nghĩa của nó đối với thực tiễn quản lý và giảng dạy ở cơ quan, nhà trường; (2 điểm)
II.3
Kết luận và khuyến nghị (2 điểm)
Khẳng định kết quả mà SKKN mang lại;
Gợi mở những vấn đề bỏ ngỏ cần tiếp tục nghiên cứu;
Khuyến nghị và đề xuất với các cấp quản lý về các vấn đề có liên quan đến áp dụng và phổ biến SKKN
TỔNG ĐIỂM
Đánh giá của Hội đồng chấm (Ghi tóm tắt những đánh giá chính):
Xếp loại :...............
(Xếp loại A: Từ 17 đến 20 điểm
 Xếp loại B : Từ 14 đến <17 điểm
 Xếp loại C : Từ 10 đến <14 điểm
 Không xếp loại: < 10 điểm) 
 Ngày tháng năm 2016
 Người chấm 1 Người chấm 2 Chủ tịch Hội đồng xét duyệt 
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) 
MẪU BÌA BẢN SKKN (dùng cho chấm cấp huyện)
PHỤ LỤC 4
SỞ GD&ĐT HÀ NỘI hoặc 
PHÒNG GD&ĐT .......
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÊN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
(Yêu cầu viết ngắn gọn, rõ ràng, đúng trọng tâm SKKN đề cập, 
độ dài không quá 30 từ)
	Họ tên:
	Trường:
Lĩnh vực/ Môn: (Ghi lĩnh vực/ môn học theo bảng phân loại SKKN)
Cấp học: 
Tài liệu kèm theo (nếu có): 
Ví dụ: đĩa CD minh họa cho SKKN, mô hình, sản phẩm, phụ lục
NĂM HỌC ...
Đối với nội dung SKKN chấm cấp huyện vẫn ghi đầy đủ như cũ có đủ tên, trường, lớp, các chỉ tiêu . Sau khi đạt loại A cấp huyện sẽ sửa sau để gửi cấp Thành phố (có hướng dẫn riêng).
GỢI Ý NỘI DUNG CÁC PHẦN CHÍNH CỦA MỘT SKKN.
PHỤ LỤC 5
TRANG BÌA (phụ lục 4)
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT (nếu có)
I. ĐẶT VẤN ĐỀ (LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI).
- Nêu rõ thực trạng của vấn đề nghiên cứu mà tác giả đã chọn để viết SKKN.
- Ý nghĩa và tác dụng của hiện tượng có trong giảng dạy, giáo dục, quản lý.
- Những mâu thuẫn giữa thực trạng ( có những bất hợp lí, có những điều cần cải tiến, sửa đổi.) với yêu cầu mới đòi hỏi phải được giải quyết. Những SKKN này đã áp dụng và mang lại hiệu quả rõ rệt.
- Từ những ý đó, tác giả khẳng đinh lí do mình chọn vấn đề để viết SKKN, đặt tên SKKN cần được cân nhắc, chọn lọc sao cho phù hợp với nội dung chủ yếu mà người viết muốn trình bày trong SKKN.
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ (NỘI DUNG GIẢI PHÁP, CẢI TIẾN):
Đây là phần quan trọng, cốt lõi nhất của một SKKN, do vậy người viết trình bày theo 4 mục chính sau đây:
1. Những nội dung lý luận có liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm (các văn bản pháp quy, quy chế, quy định, hướng dẫn...): Tác giả cần trình bày tóm tắt những lí luận, lí thuyết bao gồm những khái niệm, những kiến thức cơ bản về vấn đề được chọn để viết SKKN. Đó chính là những cơ sở lí luận có tác dụng định hướng cho việc nghiên cứu, tìm kiếm những giải pháp, biện pháp nhằm khắc phục nhứng mâu thuẫn, khó khăn tác giả đã trình bày trong phần đặt vấn đề.
2. Thực trạng vấn đề: Trong phần này người viết mô tả, làm nổi bật những khó khăn, những mâu thuẫn trong thực tế giảng dạy, giáo dục, quản lí, mà người viết đang tìm các giải quyết, cải tiến.
3. Các biện pháp đã tiến hành (hoặc các cách ứng dụng, cách làm mới ) Trình bày trình tự theo các bước cụ thể những giải pháp mới, mà tác giả đã thực hiện nhằm làm cho công việc có chất lượng, hiệu quả cao hơn - Đây là phần trọng tâm của SKKN.
4. Hiệu quả SKKN: 
Đã áp dụng sáng kiến đó trên ở lớp, khối, đối tượng cụ thể nào? Trình bày rõ kết quả cụ thể khi áp dụng SKKN  (có đối chiếu, so sánh với  kết quả khi tiến hành công việc theo cách cũ). 
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ:
- Ý nghĩa của SKKN đối với công việc giảng dạy, giáo dục, quản lí.
- Những nhận định chung của người viết về việc áp dụng và khả năng phát triển SKKN.
- Những bài học kinh nghiệm được rút ra từ quá trình áp dụng SKKN của bản thân.
- Những ý kiến đề xuất (với Sở GD&ĐT, lãnh đạo trường) để áp dụng sáng kiến kinh nghiệm có hiệu quả.
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO (PHỤ LỤC – BẢNG SỐ LIỆU MINH HỌA).

File đính kèm:

  • docHD_cong_tac_SKKN.doc
Sáng Kiến Liên Quan