Sáng kiến kinh nghiệm Tiếp cận dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh trong Ngữ văn 6

 Với tinh thần đổi mới hiện nay, dạy học theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực là mục tiêu được đặt ra đối với tất cả các môn học nói chung và môn Ngữ văn nói riêng. Dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh được hiểu một cách khái quát là không chỉ dạy kiến thức mà qua đó để bồi đắp cho học sinh những phẩm chất và năng lực cần thiết, năng lực tiếp nhận và năng lực vận dụng.

 Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển phẩm chất và năng lực không chỉ chú ý tích cực hóa học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý tới cách sống, cách nghĩ. đồng thời rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống đặt ra trong học tập cũng như trong thực tế cuộc sống. Tình huống trong học tập là các tình huống mới, tình huống giả định có thể xảy ra. Tình huống trong cuộc sống là các tình huống có thật thường xuất hiện hằng ngày, quen thuộc và gần gũi với người học.

 

doc24 trang | Chia sẻ: Mạc Dung | Ngày: 06/12/2023 | Lượt xem: 136 | Lượt tải: 1Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Tiếp cận dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh trong Ngữ văn 6", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 định, xác định giá trị bản thân. 
 - Năng lực giao tiếp và hợp tác: thể hiện sự học hỏi từ những bài làm tốt, tự tin, trao đổi, thảo luận.
 - Năng lực sử dụng ngôn ngữ: biết sử dụng ngôn từ hàm ngôn, gợi cảm trong làm bài và trong thực tiễn.
 - Năng lực cảm thụ thẩm mĩ: cảm nhận những giá trị thẩm mĩ và giá trị ngôn ngữ...
 - Năng lực công nghệ thông tin và truyền thông: khả năng khai thác nguồn thông tin trên mạng về các vấn đề liên quan bài học.
 TRUYỆN NGỤ 
 NGÔN
Chủ đề dạy 3 tiết:
Tiết 38: Ếch ngồi đáy giếng.
Tiết 39: Thầy bói xem voi.
Tiết 44: HDHT: chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng.
A. MỤC TIÊU, YÊU CẦU:
 I. Mục đích:
 1.Về phẩm chất:
 - Yêu nước: yêu thiên nhiên, di sản, yêu con người.
 - Nhân ái: yêu cái đẹp, hòa nhập và giúp đỡ mọi người
 - Trung thực: tôn trọng lẽ phải, khiêm tốn, không chủ quan, kiêu ngạo.
 - Trách nhiệm: Ứng xử có trách nhiệm và có tinh thần đoàn kết tương thân tương ái; trân trọng giá trị của những bài học kinh nghiệm trong truyện ngụ ngôn. 
 - Chăm chỉ: ham học, có tinh thần tự học.
 2. Về năng lực:
 -Năng lực tự chủ và tự học: tự nghiên cứu, thu thập tài liệu liên quan đến bài học; tích cực chủ động trong tiếp nhận và vận dụng kiến thức.
 - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: giải quyết các tình huống có vấn đề đặt ra trong bài học; Vận dụng sáng tạo kiến thức đã học để tạo lập văn bản và giao tiếp.
- Năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác: Thể hiện sự tự tin thông qua các giờ học trên lớp và ứng xử ngoài đời sống thực tiễn, HS biết hợp tác, trao đổi thông qua thảo luận nhóm.
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ: biết sử dụng ngôn từ hàm ngôn, gợi cảm, sử dụng các thành ngữ rút ra từ truyện ngụ ngôn.
 - Năng lực thưởng thức văn học và cảm thụ thẩm mĩ: cảm nhận cái hay, cái đẹp về giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản.
 - Năng lực công nghệ thông tin và truyền thông: khả năng khai thác nguồn thông tin trên mạng về các vấn đề liên quan bài học.
 TRUYỆN CƯỜI
Chủ đề dạy 1 tiết:
Tiết: 48: Treo biển; HDHT: Lợn cưới, áo mới.
A. MỤC TIÊU, YÊU CẦU:
 I. Mục đích:
 1. Về phẩm chất:
 - Yêu nước: yêu thiên nhiên, di sản, yêu con người.
 - Nhân ái: yêu cái đẹp, hòa nhập và giúp đỡ mọi người
 - Trung thực: tôn trọng lẽ phải, khiêm tốn, không khoe khoang.
 - Trách nhiệm: Ứng xử có trách nhiệm và có tinh thần đoàn kết tương thân tương ái; trân trọng giá trị của những bài học trong truyện cười. 
 - Chăm chỉ: ham học, có tinh thần tự học.
 2. Về năng lực:
 - Năng lực tự chủ và tự học: tự nghiên cứu, thu thập tài liệu liên quan đến bài học; tích cực chủ động trong tiếp nhận và vận dụng kiến thức.
 - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: giải quyết các tình huống có vấn đề đặt ra trong bài học; Vận dụng sáng tạo kiến thức đã học để tạo lập văn bản và giao tiếp.
- Năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác: Thể hiện sự tự tin thông qua các giờ học trên lớp và ứng xử ngoài đời sống thực tiễn, HS biết hợp tác, trao đổi thông qua thảo luận nhóm.
 - Năng lực sử dụng ngôn ngữ: Biết sử dụng ngôn từ hàm ngôn, gợi cảm, sử dụng các thành ngữ rút ra từ truyện cười.
 - Năng lực cảm thụ thẩm mĩ: cảm nhận cái hay, cái đẹp về giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản.
 - Năng lực công nghệ thông tin và truyền thông: khả năng khai thác nguồn thông tin trên mạng về các vấn đề liên quan bài học. 
 ÔN TẬP TRUYỆN 
 DÂN GIAN
Tiết 53,54: Ôn tập truyện dân gian.
A. MỤC TIÊU, YÊU CẦU:
 I. Mục đích:
 1. Về phẩm chất:
 - Lòng yêu nước: niềm tự hào đối với nguồn gốc giống nòi, với truyền thống lịch sử dựng nước, giữ nước của dân tộc, 
 - Lòng nhân ái: biết cảm thông với số phận những con người bất hạnh; biết tin vào đạo đức, công lí trong xã hội; sống yêu đời, lạc quan.
 - Có ý thức, thái độ trân trọng những tác phẩm văn học dân gian- một bộ phận văn học đậm chất dân tộc và tính trí tuệ của nhân dân . 
 -Trách nhiệm: bảo vệ di sản, thiên nhiên, con người.
 -Trung thực: tôn trọng lẽ phải, thật thà, ngay thẳng
 - Chăm chỉ: ham học, có tinh thần tự học.
 2. Về năng lực:
 - Năng lực tự chủ và tự học: từ ý nghĩa, bài học trong truyện HS biết liên hệ, tự điều chỉnh bản thân; Tự nhận thức nội dung ý nghĩa và bài học giáo dục trong các truyện.
 - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết kể sáng tạo truyện. Trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về bài học rút ra từ truyện dan gian, lựa chọn các hình thức để tạo lập văn bản tương tự và thực hành báo cáo sản phẩm, HS biết xây dựng các sự việc, viết các đoạn văn, bài văn kể hoàn chỉnh. 
 - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thể hiện sự tự tin thông qua các giờ học trên lớp và ứng xử ngoài đời sống thực tiễn, HS biết hợp tác, trao đổi thông qua thảo luận nhóm.
 - Năng lực sử dụng ngôn ngữ: Biết sử dụng ngôn ngữ để nói, viết và giao tiếp. 
 - Năng lực cảm thụ thẩm mĩ: từ việc tiếp xúc với các tác phẩm văn học dân gian, học sinh biết rung cảm trước vẻ đẹp của ngôn ngữ, của cuộc sống người xưa. Từ đó biết sống và hành động theo cái đẹp và những giá trị nhân văn. 
 - Năng lực công nghệ thông tin và truyền thông: khả năng khai thác nguồn thông tin trên mạng về các vấn đề liên quan bài học.
ÔN TẬP TIẾNG VIỆT
Tiết 65: Ôn tập tiếng Việt
A. MỤC TIÊU, YÊU CẦU:
 I. Mục đích:
 1. Về phẩm chất:
 - Yêu nước: tự hào và trân trọng về sự trong sáng và giàu đẹp của tiếng Việt.
 - Trách nhiệm: bảo vệ, giữ gìn, phát triển sự trong sáng và giàu đẹp của tiếng Việt. 
 - Trung thực: tôn trọng lẽ phải, thật thà, ngay thẳng
 - Chăm chỉ: ham học, có tinh thần tự học.
2. Về năng lực: Giúp học sinh phát triển một số năng lực:
 - Năng lực tự chủ và tự học: tự nghiên cứu, thu thập tài liệu liên quan đến bài học; tích cực chủ động trong tiếp nhận và vận dụng kiến thức.
 - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo: Lựa chọn kiến thức tiếng Việt phù hợp để tạo lập văn bản và thực hành báo cáo sản phẩm. 
 - Năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác: sử dụng kiến thức tiếng Việt trong giao tiếp, trình bày những suy nghĩ, ý tưởng, thảo luận và chia sẽ những cảm nhận cá nhân về cách sử dụng từ tiếng Việt; hợp tác, thảo luận thông qua thảo luận nhóm.
 - Năng lực ngôn ngữ: biết sử dụng ngôn ngữ để tạo lập văn bản, để giao tiếp.
 - Năng lực cảm thụ thẩm mĩ: cảm nhận những giá trị thẩm mĩ, vẻ đẹp và giá trị ngôn ngữ...
 - Năng lực công nghệ thông tin và truyền thông. khả năng khai thác nguồn thông tin trên mạng về các vấn đề liên quan bài học.
TRUYỆN TRUNG ĐẠI
Chủ đề day 3 tiết:
Tiết 58: HDHT: Con Hổ có nghĩa.
Tiết 61: HDHT: Mẹ hiền dạy con.
Tiết 64: Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng.
A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
 I. Mục đích:
 1. Về phẩm chất:
 - Yêu nước: yêu con người, yêu quê hương đất nước.
 - Lòng nhân ái: yêu thương con người, cảm thông, chia sẽ. độ lượng và vị tha.
 - Trách nhiệm: ca ngợi, biết ơn những người tốt có tấm lòng nhân hậu, sống theo đạo lý: Uống nước nhớ nguồn.
 - Chăm chỉ: ham học, có tinh thần tự học.
 2. Về năng lực:
 - Năng lực tự chủ và tự học: tự nghiên cứu, thu thập tài liệu liên quan đến bài học; tích cực chủ động trong tiếp nhận và vận dụng kiến thức.
 - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: giải quyết các tình huống có vấn đề đặt ra trong bài học; Vận dụng sáng tạo kiến thức đã học để tạo lập văn bản và giao tiếp.
- Năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác: Thể hiện sự tự tin thông qua các giờ học trên lớp và ứng xử ngoài đời sống thực tiễn, HS biết hợp tác, trao đổi thông qua thảo luận nhóm.
 - Năng lực sử dụng ngôn ngữ: Biết sử dụng ngôn từ trong giao tiếp và tạo lập văn bản.
 - Năng lực cảm thụ thẩm mĩ: cảm nhận cái hay, cái đẹp về giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản.
 - Năng lực công nghệ thông tin và truyền thông: khả năng khai thác nguồn thông tin trên mạng về các vấn đề liên quan bài học. 
CHƯƠNGTRÌNH ĐỊA PHƯƠNG VÀ HOẠT ĐỘNG NGỮ VĂN.
Chủ đề dạy 4 tiết:
Tiết 68,69: Hoạt động Ngữ Văn.
Tiết 70,71: Chương trình địa phương.
A. MỤC TIÊU, YÊU CẦU:
 I. Mục đích:
 1. Về phẩm chất:
 - Lòng yêu nước: yêu thiên nhiên, di sản, yêu con người.Tự hào và bảo vệ thiên nhiên, di sản, con người.
 - Nhân ái: yêu con người, yêu cái đẹp, cái thiện; ghét cái ác, cái xấu 
 - Trung thực: tôn trọng lẽ phải, thật thà, thẳng thắn
 - Chăm chỉ: ham học, có tinh thần tự học, nhiệt tình tham gia các hoạt động tập thể.
 - Trách nhiệm: bảo vệ bản thân, gia đình, nhà trường, xã hội và môi trường.
2. Về năng lực:
 - Năng lực tự chủ và tự học: tự nhận thức ý nghĩa giáo dục từ các hoạt động trải nghiệm.
 - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: giải quyết các tình huống đặt ra trong trong hoạt động và cuộc sống. Phát huy hết khả năng sáng tạo của bản thân.
 - Năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác: thể hiện sự tự tin thông qua các các hoạt động trong giờ học trên lớp và ứng xử ngoài đời sống thực tiễn, HS biết hợp tác, trao đổi thông qua thảo luận nhóm.
 - Năng lực sử dụng ngôn ngữ: Biết sử dụng ngôn ngữ để giao tiếp, ứng xử.
 - Năng lực cảm thụ thẩm mĩ: cảm nhận những giá trị thẩm mĩ, vẻ đẹp và giá trị ngôn ngữ...
 - Năng lực công nghệ thông tin và truyền thông: khả năng khai thác nguồn thông tin trên mạng về các vấn đề liên quan bài học.
III. Tiếp cận dạy học phát triển phẩm chất và năng lực minh họa qua giáo án dạy chủ đề truyện truyền thuyết (Ngữ Văn 6 - tập 1).
CHỦ ĐỀ: 
TRUYỆN TRUYỀN THUYẾT
A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
 I. Mục đích:
 1. Về phẩm chất:
 - Lòng yêu nước: Tự hào và tự tôn nguồn gốc giống nòi dân tộc Việt Nam, các nhân vật lịch sử và những nét đẹp văn hóa dân tộc.
 - Trách nhiệm: Bảo vệ di sản văn hóa. 
 - Nhân ái: Yêu thương con người, ý thức đoàn kết, giúp đỡ, nương tựa nhau trong một tập thể.
 - Chăm chỉ: ham học, có tinh thần tự học
 - Trung thực: Tôn trọng lẽ phải, sống thật thà ngay thẳng,..
2. Về năng lực: giúp học sinh phát triển một số năng lực:
 - Năng lực tự chủ và tự học: tự nghiên cứu, thu thập tài liệu liên quan đến bài học; tích cực chủ động trong tiếp nhận và vận dụng kiến thức.
 - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: giải quyết các tình huống có vấn đề đặt ra trong bài học; Vận dụng sáng tạo kiến thức đã học để tạo lập văn bản.
 - Năng lực giao tiếp và hợp tác: kĩ năng nghe, nói, đọc viết thông qua các giờ học trên lớp và ứng xử ngoài đời sống thực tiễn, hợp tác khi trao đổi thông qua thảo luận nhóm.
 - Năng lực sử dụng ngôn ngữ: biết sử dụng ngôn từ giàu hình ảnh từ văn bản.
 - Năng lực thưởng thức văn học và cảm thụ thẩm mĩ: cảm nhận cái hay, cái đẹp về giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản.
 - Năng lực công nghệ thông tin và truyền thông: khả năng khai thác nguồn thông tin trên mạng để thu thập thông tin về các vấn đề liên quan bài học.
II- Yêu cầu:
 1. Kiến thức:
 - HS hiểu được sơ lược về thể loại truyện truyền thuyết.	
 - Hiểu được nội dung, ý nghĩa, quan niệm của người Việt cổ về nòi giống dân tộc qua truyện: Con Rồng Cháu Tiên.
 - Chỉ ra và hiểu được ý nghĩa của những chi tiết tưởng tượng kì ảo.
 - Bóng dáng lịch sử thời kì dựng nước của dân tộc ta trong một tác phẩm văn học dân gian thời kì dựng nước.
 2. Kĩ năng:
 - Có kĩ năng đọc, nhận ra những sự việc chính của truyện.
 - Rèn kĩ năng kể chuyện.
 - Kĩ năng tìm hiểu nhân vật, sự kiện, phân tích cảm thụ tác phẩm văn học.
 3. Thái độ: 
- Giáo dục hs tình yêu và niềm tự hào đối với nguồn gốc của dân tộc, các nhân vật, sự kiện lịch sử và những giá trị văn hóa dân tộc
- Có lòng yêu mến, quý trọng nền Văn học đậm đà dân tộc Việt Nam.
- Có ý thức tự giác học tập và yêu thích bộ môn.
B. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
 1. Ổn định tổ chức:
Kiểm tra bài cũ: 
GV kt sự chuẩn bị sách vở đầu năm của HS .(Phát triển năng lực tự chủ, tự học)
Bài mới: Giới thiệu bài: 
Tiết 1 - Bài 1:
(Hướng dẫn đọc thêm)
Văn bản: CON RỒNG CHÁU TIÊN 
(Truyền thuyết)
Hoạt động của GV, HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Hướng dẫn hs đọc, tìm hiểu chung. 
HS đọc chú thích * (SGK)
* Gv hướng dẫn HS dựa vào chú thích* tự rút ra những hiểu biết của mình về thể loại truyện truyền thuyết.
- 1, 2 HS trình bày.
* Phát triển năng lực:
Năng lực tự chủ và tự học; năng lực ngôn ngữ; Năng lực giao tiếp và hợp tác...
(- Phát triển năng lực cho Hs thể hiện ở hoạt động hướng dẫn của GV.
- Năng lực được phát triển thể hiện qua câu trả lời và khả năng khái quát của HS)
(HS nắm được đặc trưng của thể loại truyện truyền thuyết)
GV: Hướng dẫn học sinh đọc, kể tóm tắt văn bản:
*(phát triển năng lực tự chủ và tự học; năng lực ngôn ngữ; năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; Năng lực cảm thụ thẩm mĩ)...
 Kỹ năng đọc của HS đã được nâng cao, nhiều HS có thể đạt tới trình độ chuẩn trong những trường hợp nhất định. Do vậy nên giảm bớt hình thức đọc mẫu, GV chỉ đọc mẫu khi thực sự cần thiết. Tùy từng trường hợp cụ thể, GV có thể chỉ định 1 HS có kỹ năng đọc tốt đọc làm mẫu trước, HS trao đổi, thống nhất cách đọc trong nhóm. GV chỉ nên đọc mẫu toàn bài khi cả lớp đã hoàn thành các bước luyện đọc trơn, trước khi tìm hiểu bài và chuyển sang bước luyện đọc diễn cảm để giúp HS so sánh, đối chiếu với cách đọc của mình. Cách làm này giúp HS có ý thức tự đọc và chủ động suy nghĩ cách đọc phù hợp với nội dung. 
GV hướng dẫn HS tìm ra các sự việc để kể tóm tắt.
(Phát triển năng lực tự chủ, tự học của HS)...
*Gv: Kiểm tra sự chuẩn bị bài ở nhà của HS 
- Giới thiệu về Lạc long Quân và Âu Cơ.
- Lạc Long Quân và Âu Cơ kết duyên chồng vợ.
- Âu Cơ sinh con
- Lạc Long Quân và Âu Cơ chia con.
- Người con trưởng theo mẹ được tôn lên làm vua.
- Nguồn gốc giống nòi người Việt.
- HS kể tóm tắt dựa vào các sự việc đã tìm.
*(Chú ý phát triển năng lực ngôn ngữ; năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo)...
(?) Truyện con Rồng cháu Tiên ra đời trong thời kỳ nào?
HS: CRCT thuộc nhóm các tác phẩm truyện truyền thuyết thời đại Hùng Vương, giai đoạn đầu.
 Gv hướng dẫn HS xác định thể loại, ngôi kể, nhân vật, bố cục của văn bản.
Năng lực giao tiếp, hợp tác (Khả năng trình bày, khái quát thông qua thảo luận nhóm) 
Năng lực sử dụng ngôn ngữ...
HS thực hiện vào phiếu học tập.
HS trình bày, nhận xét, bổ sung.
HS:
- P1 từ đầu -> Long Trang: Giới thiệu Lạc Long Quân và Âu Cơ.
- P2 tiếp -> lên đường: Chuyện Âu Cơ sinh nở kỳ lạ và LLQ, ÂC chia con.
- P3 còn lại: Giải thích nguồn gốc Con Rồng, cháu Tiên.
Hoạt động 2: Hướng dẫn hs tìm hiểu khái quát văn bản. 
(?) Qua những chi tiết giới thiệu về LLQ và Âu Cơ em có nhận xét gì? 
(?) Tại sao tác giả dân gian không tưởng tượng LLQ và Âu Cơ có nguồn gốc từ các loài vật khác mà tưởng tượng LLQ nòi Rồng, Âu Cơ dòng dõi Tiên? Điều đó có ý nghĩa gì?
HS: thảo luận nhóm và trình bày
Năng lực giao tiếp và hợp tác; năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo... (câu trả lời HS)
(?) Em có suy nghĩ gì về việc kết duyên của Lạc Long Quân và Âu Cơ?
Thần Rồng (dưới nước), Tiên nữ (núi cao)=> chung sống vợ chồng nơi cung điện.
GV: Cuộc hôn nhân của họ là sự kết tinh những gì đẹp đẽ nhất của con người, thiên nhiên, sông núi
(?) Từ những chi tiết kể về việc Âu Cơ sinh nở, em có nhận xét gì?
? Ý nghĩa của chi tiết thần kỳ?
HS: Trả lời
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
(?) LLQ và Âu Cơ chia con như thế nào? Việc đó thể hiện ý nguyện gì? 
*Thảo luận nhóm:
(?) Bằng sự hiểu biết của em về lịch sử chống ngoại xâm và công cuộc xây dựng đất nước, em thấy lời dặn của LLQ sau này có được con cháu thực hiện không?
HS: (thảo luận)
Năng lực giao tiếp và hợp tác; năng lực sử dụng ngôn ngữ; năng lực giải quit vấn đề và sáng tạo
(câu trả lời HS)
* (?) Là người con dân tộc Việt em hiểu gì và sẽ làm gì từ lời dặn của LLQ?
- HS tự bộc lộ.
(Phát triển phẩm chất ý thức đoàn kết, nương tựa, giúp đỡ lẫn nhau trong tập thể cộng đồng).
(?) Nhận xét ý nghĩa của chi tiết tưởng tượng kỳ ảo?
(?) Em hãy cho biết, truyện kết thúc bằng những sự việc nào? 
(?)Việc kết thúc như vậy có ý nghĩa gì? 
(?) Từ ý nghĩa đó, có suy nghĩ gì về nguồn gốc giống nòi người Việt? 
(Phát triển phẩm chất tự hào, tự tôn nguồn gốc cao quý của người Việt)
(?)Theo em, cốt lõi sự thật lịch sử trong truyện thể hiện chỗ nào?
 Cốt lõi sự thật lịch sử là mười mấy đời vua Hùng trị vì. Còn một bằng chứng nữa khẳng định sự thật trên đó là lăng tưởng niệm các vua Hùng mà tại đây hang năm vẫn diễn ra một lễ hội rất lớn đó là lễ hội đền Hùng. Lễ hội đó đã trở thành một ngày Quốc giỗ của cả dân tộc, ngày cả nước hành hương về cội nguồn:
 Dù ai mùng mười tháng ba
Hoạt động 3: Hướng dẫn tổng kết. 
(?)Theo em tại sao truyện được gọi là truyền thuyết? Nhận xét nghệ thuật kể chuyện của nhân đân?
HS tự tổng kết.
* Năng lực tự chủ và tự học; năng lực giải quit vấn đề và sáng tạo
Hs đọc phần ghi nhớ.
Hoạt động 4: Hướng dẫn luyện tập. 
(?) Học xong truyện Con Rồng, cháu Tiên, em thích nhất chi tiết nào? Vì sao?
HS: Bày tỏ quan điểm
*( ?) Sưu tầm trong sách báo, trên mạng, kể lại một câu chuyện giống với câu chuyện “ Con Rồng, Cháu Tiên”.
* Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin; năng lực tự chủ và tự học...
- Kinh và Ba Na là anh em
- Quả bầu mẹ (Khơ-me)
- Quả trứng to nở ra con người (Mường)
I. Hướng dẫn đọc, tìm hiểu chung.
1. Truyền thuyết:
- Là loại truyện dân gian kể về các nhân vật, sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng kỳ ảo.
- Truyền thuyết thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với sự kiện và nhân vật lịch sử được kể.
2. Hướng dẫn đọc, kể tóm tắt văn bản.
3. Thể loại: truyền thuyết
4. Bố cục:
II. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu khái quát văn bản.
1. Giới thiệu Lạc Long Quân và Âu Cơ.
- LLQ: Có nguồn gốc thần Rồng, dòng dõi cao quý, có tài năng đức độ, thương dân, căm ghét kẻ ác.
- Âu Cơ: Thuộc họ Thần Nông (Tiên), dòng dõi cao quý, xinh đẹp, thích du ngoạn, yêu cái đẹp. 
=> Đẹp kỳ lạ, lớn lao với nguồn gốc vô cùng cao quý.
* Cuộc hôn nhân của họ là sự kết tinh những gì đẹp đẻ nhất của con người, thiên nhiên, sông núi.
2. Việc sinh nở và chia con của Lạc Long Quân và Âu Cơ.
*Âu cơ sinh nở:
 Sinh bọc trăm trứng, nở trăm con, đẹp đẽ, khôi ngô, không cần bú mớm, lớn nhanh như thổi =.> kỳ lạ
-> Chi tiết tưởng tượng sáng tạo thần kỳ, nhấn mạnh sự gắn bó keo sơn, thể hiện ý nguyện đoàn kết giữa các cộng đồng người Việt.
*Âu Cơ và LLQ chia con.
- 50 người con xuống biển
- 50 người con lên núi
+ Phản ánh nhu cầu phát triển dân tộc: làm ăn, mở rộng và giữ vững đất đai.
+ Thể hiện ý nguyện đoàn kết, thống nhất dân tộc.
=> Mọi người ở mọi vùng đất nước đều có chung một nguồn gốc, đoàn kết, ý chí và sức mạnh.
*Ý nghĩa của chi tiết tưởng tượng kỳ ảo:
- Tô đậm tính chất kỳ lạ, lớn lao, đẹp đẽ của các nhân vật, sự kiện.
- Thần kỳ, linh thiêng hóa nguồn gốc giống nòi, dân tộc để chúng ta thêm tự hào, ti yêu, tôn kính tổ tiên, dân tộc.
- Làm tăng sức hấp dẫn của tác phẩm.
3. Giải thích nguồn gốc con Rồng, cháu Tiên.
- Con trưởng lên ngôi vua, lấy hiệu là Hùng Vương, lập kinh đô, đặt tên nước
- Giải thích nguồn gốc của người Việt Nam là con Rồng, cháu Tiên.
-> Cách kết thúc muốn khẳng định nguồn gốc của người Việt cao quý, con Rồng, cháu Tiên.
III. Hướng dẫn tổng kết.
1. Nghệ thuật:
 Kể chuyện tưởng tượng có nhiều chi tiết kỳ ảo.
2. Nội dung:
 Nhằm giải thích, suy tôn nguồn gốc cao quý của người Việt Nam, ý nguyện đoàn kết dân tộc, thống nhất cộng đồng Việt.
* Ghi nhớ (SGK trang 8)
IV. LUYỆN TẬP
4. Củng cố: 
 Giáo viên khái quát lại toàn bộ bài.
5. Hướng dẫn làm bài tập về nhà: 
 - Đọc - kể lại truyện.
 - Đọc kỹ nội dung tìm hiêu.
 - Soạn bài: Bánh chưng, bánh giầy.
KẾT LUẬN
 Trong đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, phương pháp dạy học hiện nay đòi hỏi ngành giáo dục chuyển từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Tuy nhiên, để giáo dục phát triển năng lực và phẩm chất người học đi và thực chất mang lại hiệu quả thiết thực thì GV cần hiểu đúng và có giải pháp triển khai phù hợp với từng bài học. Trên đây mới chỉ là những ý kiến mà bản thân và cả tổ văn đã tìm tòi, suy nghĩ về các biểu hiện cụ thể của phẩm chất, năng lực trong ngữ văn cũng như định hướng cần rèn cho HS những phẩm chất, năng lực đó trong từng cụm bài ngữ văn 6. Đây cũng là vấn đề mới nên sẽ có nhiều vấn đề chưa thỏa đáng vì thế rất mong có sự góp ý chân thành của các đồng nghiệp để chuyên đề này được hoàn thiện và ứng dụng có hiệu quả.
 Xin chân thành cảm ơn! 

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_tiep_can_day_hoc_theo_dinh_huong_phat.doc
Sáng Kiến Liên Quan