Sáng kiến kinh nghiệm Tích hợp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm qua bài Phenol
CƠ SỞ THỰC TIỄN
Bài 41: “Phenol - Hoá học 11” thuộc kiến thức hoá học hữu cơ, là bài học
tiếp theo sau bài “Ancol - Hoá học 11”, cũng được sách giáo khoa viết theo
logic khá quen thuộc: Định nghĩa – Tính chất vật lí – Tính chất hóa học – Điều
chế - Ứng dụng. Đặc điểm nhóm chức phenol có điểm giống với nhóm chức
ancol, vì vậy học sinh có thể suy ra một số tính chất của phenol từ ancol cũng
như từ kiến thức cũ khác như quy luật thế vòng benzen, phản ứng đẩy axit yếu
khỏi dung dịch muối.
Các chất hóa học trong bài học liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến đời
sống con người, có chất ảnh hưởng tốt và cũng có chất ảnh hưởng xấu đến môi
trường và sức khỏe con người. Phenol độc nhưng có nhiều ứng dụng trong thực
tế, cần sử dụng đúng mục đích và có biện pháp xử lí chất thải khi dùng trong
công nghiệp. Hợp chất chứa nhóm phenol trong thực tế cũng nhiều, trong đó có
chất có lợi và cũng có chất có hại cho môi trường, sức khỏe. Trong thực tế,
nhiều cơ sở sản xuất vì lợi nhuận mà bất chấp khi sử dụng hóa chất độc hại để
xử lí sản phẩm làm ảnh hưởng người tiêu dùng. Vì vậy việc học sinh cần có thái
độ và kĩ năng phân biệt và phát huy cái lợi; hạn chế, từ bỏ cái hại để đảm bảo sự
trong sạch hơn cho môi trường và an lành cho sức khỏe.4
Trong các đề thi Trung học phổ thông quốc gia có đề cập đến phenol hoặc
hợp chất chứa nhóm –OH phenol hay là gián tiếp tạo ra nhóm phenol như:
Năm 2016: Câu 48 - Mã đề 136;
Năm 2017: Câu 71 - Mã đề 201; Câu 69 - Mã đề 202;
Năm 2018: Câu 74 - Mã đề 201.
Chính vì thế việc nắm vững và sâu sắc kiến thức về phenol còn góp phần vào sự
thành công của các em học sinh trong kì thi Trung học phổ thông quốc gia hàng
năm.
n đề thi) Hoạt động 5. Tìm tòi mở rộng (0,5 phút) * Yêu cầu HS khảo sát kiến thức và ý thức về môi trường, về vệ sinh an toàn thực phẩm của một số hộ kinh doanh và người dân trên địa bàn huyện Diễn Châu (HS xây dựng phương án khảo sát, ghi lại âm thanh và hình ảnh cuộc khảo sát để báo cáo vào tiết học tự chọn về Phenol) * Yêu cầu HS tìm hiểu một số vấn đề liên quan đến vệ sinh an toàn thực phẩm mà thời gian qua các phương tiện truyền thông thường xuyên đưa tin (GV gợi ý chủ đề, HS khai thác tài nguyên internet để hoàn thiện). Kết quả sẽ được các nhóm báo cáo trong tiết tự chọn đối với lớp theo thiên hướng tự nhiên, với lớp theo thiên hướng xã hội (không có nhiều thời gian), các em có thể báo cáo việc làm của mình bằng văn bản. * Các nội dung HS tìm hiểu có thể được trình bày trong ngoại khóa về Hóa học với cuộc sống hoặc Câu lạc bộ hóa học ở những đơn vị có các hoạt động này. 12 PHẦN III. KẾT LUẬN 1. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM CỦA ĐỀ TÀI. 1.1 Mục đích thực nghiệm sư phạm. Mục đích của thực nghiệm sư phạm nhằm giải quyết các vấn đề sau: - Khẳng định hướng đi đúng đắn và cần thiết của đề tài trên cơ sở lý luận và thực tiễn. - Kiểm chứng tính hiệu quả của đề tài khi áp dụng vào một số lớp 11 trường THPT Nguyễn Xuân Ôn. - Góp phần đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng dạy học hiện nay ở phổ thông 1.2.Chọn trường thực nghiệm sư phạm - Tôi chọn 2 trường thuộc huyện Diễn Châu - Nghệ An để thực nghiệm: 1.Trường THPT Nguyễn Xuân Ôn. 2. Trường THPT Diễn Châu 4. - Ở mỗi trường tôi chọn lớp có số lượng học sinh, chất lượng tương đương nhau: Lớp theo thiên hướng tự nhiên: Trường Thực nghiệm Đối chứng Lớp Sĩ số Lớp Sĩ số Nguyễn Xuân Ôn 11A1 39 11A2 39 11A5 37 11A4 36 Diễn Châu 4 11C3 39 11C4 37 Tổng cả 2 trường: số học sinh TN là 115, số học sinh ĐC là 112. 1.3.Nội dung thực nghiệm sư phạm - Thực hiện cùng bài 45 “Phenol- Hóa học 11” và dạy theo hai phương pháp khác nhau. + Lớp đối chứng theo trình tự như sách giáo khoa (mục I.2 và II.4 học sinh đọc thêm) và phương pháp truyền thống (diễn giảng, giải thích, minh họa). + Lớp thực nghiệm sử dụng thiết kế đã xây dựng ở trên.-Sau khi dạy, tiến hành kiểm tra 10 câu hỏi trắc nghiệm (12 phút) trong đó có 3 câu mức độ biết (chiếm 30%), 3 câu mức độ hiểu (chiếm 30%), 3 câu mức độ vận dụng (chiếm 30%) và 1 câu ở mức độ vận dụng cao (chiếm 10%). 1.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm. 13 Bảng 1: Kết quả thực nghiệm sư phạm ở các lớp theo thiên hướng tự nhiên. Điểm Số HS đạt điểm Xi % HS đạt điểm Xi % HS đạt điểm Xi trở xuống TN ĐC TN ĐC TN ĐC 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 2 0 0 0 0 0 0 3 0 2 0 1,8 0 1,8 4 5 8 4,3 7,1 4,3 8,9 5 9 18 7,8 16,1 12,1 25 6 28 25 24,3 22,3 36,4 47,3 7 31 29 27,0 25,9 63,4 73,2 8 18 16 15,7 14,3 79,1 87,5 9 19 13 16,5 11,6 95,6 99,1 10 5 1 4,4 0,9 100,0 100,0 Tổng 115 112 100,0 100,0 Từ số liệu trên ta tính được điểm số trung bình X = ∑ 𝑛𝑖.𝑋𝑖10𝑖=0 ∑ 𝑛𝑖10𝑖=0 (trong đó ni là số học sinh đạt điểm Xi) - Ở lớp TN: X = 7,1; ở lớp ĐC: X = 6,6. Qua kết quả TN ở bài kiểm tra tôi có một số nhận xét như sau: - Điểm số trung bình X của các lớp TN (7,1) cao hơn so với lớp ĐC (6,5). - Số học sinh điểm dưới trung bình ở lớp TN (4,3%) chiếm tỉ lệ thấp hơn lớp ĐC (8,9%). - Tỉ lệ học sinh đạt từ 8 điểm trở lên ở lớp TN (36,6%) lớn hơn so với lớp ĐC (26,8%). Từ kết quả trên bước đầu cho thấy việc tích hợp các nội dung giáo dục và tổ chức các hoạt động dạy học theo hướng tích cực ở bài “Phenol” cho kết quả khả quan. 14 2. KẾT LUẬN Đề tài được thực hiện tại trường THPT Nguyễn Xuân Ôn và trường THPT Diễn Châu 4. Ở các lớp theo thiên hướng tự nhiên, sau khi học 01 tiết lí thuyết, học sinh được học 01 tiết tự chọn. Tiết lí thuyết được triển khai theo thiết kế trên đây. Ở tiết tự chọn các em trình bày sản phẩm của mình khi tham gia phỏng vấn người kinh doanh và người tiêu dùng theo định hướng của giáo viên, đồng thời trình bày nội dung tìm hiểu các kiến thức thực tế được giao về nhà và làm các bài tập củng cố lí thuyết, rèn kĩ năng. Khi dạy bài “Phenol” theo phương án trên có khả năng kích thích ở mức cao nhất sự tham gia tích cực của học sinh vào quá trình học tập, giải quyết vấn đề lí thuyết và thực tiễn, phát triển kỹ năng học tập, kỹ năng giao tiếp như nghe, nói, trình bày, kĩ năng hợp tác, ý thức cá nhân và ý thức cộng đồng Các kiến thức thực tế được tích hợp không những gây hứng thú cho các em trong hoạt động học tập mà còn giúp các em hiểu biết hơn và có hành động cụ thể về sức khoẻ, sự ô nhiễm môi trường, các vấn đề xã hội. Hơn thế nữa là làm cho các em thấy được tầm quan trọng của bộ môn Hoá học với cuộc sống để càng yêu thích Hoá học hơn. 3. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT. Cần thực nghiệm thêm tại nhiều lớp, nhiều trường THPT khác để khẳng định hơn nữa về hiệu quả của đề tài cũng như lan tỏa sâu rộng hơn ý thức và kĩ năng của học sinh và người dân trong việc bảo vệ sức khỏe và vệ sinh môi trường. Cần thiết kế và tổ chức dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, tích hợp nhiều nội dung giáo dục ở nhiều bài, nhiều chương và ở cả chương trình Hoá học THPT để nâng cao hiệu quả dạy học. Các nội dung tích hợp cần được triển khai ngay miễn là có thời gian và cơ hội. Mặc dù bản thân đã cố gắng nhiều trong đổi mới và vận dụng phương pháp dạy học tích cực vào giảng dạy nhưng tôi nhận thấy mình cần phải học hỏi nhiều hơn nữa và đặc biệt là cần được sự động viên góp ý của các đồng nghiệp trong việc đổi mới phương pháp dạy học, tích hợp các kiến thức, cập nhật được thông tin mới để đáp ứng được yêu cầu dạy học hiện nay. Trong khuôn khổ của đề tài, kiến thức và kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế, rất mong sự góp ý của đồng nghiệp để nội dung đề tài của tôi được hoàn thiện hơn, có ứng dụng hiệu quả hơn. Tôi xin trân trọng cảm ơn. Diễn Châu, ngày 6 tháng 3 năm 2021 Người thực hiện Nguyễn Việt Hưng 15 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014). Tài liệu tập huấn “Dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn Hoá học cấp THPT”, NXB Giáo dục. [2] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2016). Sách giáo khoa hoá học 11 cơ bản, NXB Giáo dục. [3] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2016). Sách bài tập hoá học 11 cơ bản, NXB Giáo dục. [4] Bộ Giáo dục và Đào tạo. Chuẩn kiến thức kĩ năng môn Hoá học THPT, NXB Giáo dục. [5] Chính phủ (2012). Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 ban hành kèm theo Quyết định số 711/QĐ TTg ngày 13/06/2012 của Thủ tướng Chính phủ. [6] Lê Đình Trung, Phan Thị Thanh Hội. Dạy học theo định hướng hình thành và phát triển năng lực người học ở trường phổ thông, NXB ĐHSP Hà Nội. [7] Nguyễn Lăng Bình, Đỗ Hương Trà. Dạy và học tích cực, một số phương pháp và kĩ thuật dạy học, NXB ĐHSP Hà Nội. [8] PGS. TS Nguyễn Hữu Đĩnh – PGS. TS Lê Xuân Trọng. Bài tập định tính và câu hỏi thực tế Hóa học 12 - Tập 1, NXB ĐHSP Hà Nội. [9] Các trang mạng và tài nguyên Internet. 16 PHỤ LỤC 1: BÀI KIỂM TRA THỰC NGHIỆM Áp dụng cho lớp theo thiên hướng tự nhiên Biết: Câu 1: Chất nào sau đây thuộc phenol đơn chức ? A. OH . B. OHHO . C. CH3 OH . D. CH2OH . Câu 2: Phát biểu đúng là: A. Phenol tan nhiều trong dung dịch kiềm và trong nước lạnh . ` B. Phenol tác dụng được với NaOH thu được muối và nước. C. Phenol tác dụng được với K không thu được muối. D. Dung dịch HCl không tác dụng được với ONa . Câu 3: Nhận xét nào sau không đúng ? A. Phenol rất độc nên cần hết sức cẩn thận khi sử dụng nó. B. Chất nitrophenol diệt được nấm mốc. C. Phenol được dùng để sản xuất nhựa phenolfomanđehit. D. Trong công nghiệp không thể điều chế phenol từ cumen. Hiểu: Câu 4: Thí nghiệm nào sau đây làm cho dung dịch thu được vẩn đục ? A. Cho mẩu phenol vào dung dịch natrihiđroxit. B. Đốt cháy hoàn toàn phenol. C. Sục khí cacbonic vào dung dịch kaliphenolat. D. Cho mẩu phenol vào nước nóng , khuấy đều. Câu 5: Chất nào sau đây tác dụng được với NaOH theo tỉ lệ mol ương ứng tối đa 1:2 ? A. HO OH . B. HO OH CH3 . C. HO OH OH . D. HO CH2OH . 17 Câu 6: Phenolphtalein là thuốc thử thông dụng (khi làm thực hành cần lấy với lượng hợp lí, tránh lãng phí và gây ô nhiễm môi trường) có công thức cấu tạo được viết đơn giản như sau: O O OH HO Nhận định nào không đúng về phenolphtalein? A. Là chất hữu cơ tạp chức. B. Phân tử chứa 4 nguyên tử oxi. C. Phân tử chứa 20 nguyên tử cacbon. D. Là phenol đa chức. Vận dụng: Câu 7: Thể tích khí thu được (đktc) khi cho 11,00 gam phenol tác dụng hết với natri là A. 0,56 lit. B. 3,36 lit. C. 2,24 lit. D. 1,12 lit. Câu 8: Khối lượng chất rắn thu được khi cho 22,0 gam phenol tác dụng với 6,9 gam natri (phản ứng xảy ra hoàn toàn) là A. 28,9 gam. B. 28,7 gam. C. 26,6 gam. D. 26,4 gam. Câu 9: Cho m gam chất hữu cơ X thuộc dãy đồng đẳng của phenol (C6H5OH) tác dụng hết với Na thu được 0,05 mol khí và 13,00 gam chất rắn hữu cơ Y. Công thức phân tử của X là A. C6H6O. B. C7H8O2. C. C7H8O. D. C7H6O. Vận dụng cao Câu 10: Chất hữu cơ X là dẫn xuất của benzen và có công thức phân tử C7H8O2. Cứ a mol X tác dụng được với tối đa a mol NaOH. Mặt khác a mol X tác dụng với Na dư thu được tối đa 11,2a lit khí (đktc). Số công thức cấu tạo thỏa mãn X là A. 3. B. 4. C. 1. D. 2. Đáp án bài kiểm tra thực nghiệm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 C B D C B D D B C A 18 Hướng dẫn Câu1: Dựa vào định nghĩa phenol. Câu2: Dựa vào tính chất hóa học của phenol. Câu3: Dựa vào kiến thức sách giáo khoa. Câu4: Suy luận trên cơ sở tính axit yếu của phenol và tan rất ít trong nước lạnh: phenol là axit rất yếu (< H2CO3) nên bị CO2 trong nước (axit cacbonic) đẩy ra khỏi dung dịch muối dưới dạng chất rắn ít tan. Câu5: Suy luận dựa vào tính chất hóa học của phenol và số nhóm –OH phenol. Câu6: Suy luận trên cơ sở công thức cấu tạo của phenolphtalein. (Qua đây, học sinh cũng biết phải ý thức hơn khi làm thực hành hóa học) Câu 7: Dùng phương pháp bảo toàn H: nH2 = 0,5*nH linh động = 0,5*nphenol Câu 8: nphenol = 0,2 mol; nNa = 0,3 mol nên Na dư nH2 = 0,5*nphenol BTKL: m chất rắn = mphenol + mNa – mH2 Câu 9: X dạng ROH; Y dạng RONa BT nguyên tố H: nRONa = 2nH2 = 0,1 mol MR = 13:0,1 - 39 = 91 R là C7H7 → X là C7H8O Câu 10: Số liên kết π + số vòng = 4 nên không có liên kết π khác ngoài vòng benzen. nX : nH2 = 2:1 → X có 1 H linh động; nX : nNaOH =1:1 nên X có 1 nhóm –OH phenol. Mà X chứa 2 nguyên tử O và chứa vòng benzen, nên X dạng CH3OC6H4OH → có 3 CTCT thỏa mãn (o-, m-, p-) 19 PHỤ LỤC 2: MỘT SỐ CÂU HỎI ĐỊNH HƯỚNG CHO HỌC SINH PHỎNG VẤN NGƯỜI BÁN HÀNG VÀ NGƯỜI MUA HÀNG NHẰM NÂNG CAO HIỂU BIẾT, KINH NGHIỆM, PHÁT HUY TRÁCH NHIỆM VỚI BẢN THÂN VÀ CỘNG ĐỒNG A. Dành cho người mua thịt heo. Câu 1: Khi mua thịt, chị quan tâm tới điều gì nhất? Câu 2: Chị có suy nghĩ gì về chất lượng một số mặt hàng thực phẩm bày bán hiện nay ( thịt, rau, cá...) Câu 3: Chị xử lí thịt như thế nào khi mua ở chợ về nếu mình còn băn khoăn về chất lượng. Câu 4: Kinh nghiệm của chị khi đi mua thịt. Câu 5: Chị thường xử lí chất thải như thế nào sau khi sử dụng sản phẩm → học sinh chia sẻ, trao đổi với họ về kinh nghiệm mua thịt và xử lí chất thải. B. Dành cho người bán thịt heo. Câu 1: Khi kinh doanh nghề này, chị quan tâm tới điều gì nhất đối với khách hàng? Câu 2: Truyền thông đưa tin có nơi sản xuất heo dùng chất tăng trọng và chất tạo nạc (sabutamol) nhằm tăng lợi nhuận. Chị có biết điều này không và quan điểm của chị về việc này như thế nào? Câu 3: Chị có thể vui lòng chia sẻ với người tiêu dùng kinh nghiệm để mua được thịt có chất lượng hay không? Câu 4: Chị thường xử lí chất thải như thế nào sau khi sử dụng sản phẩm → học sinh chia sẻ, trao đổi với họ về kinh nghiệm mua thịt và xử lí chất thải nhằm đảm bảo môi trường sạch sẽ và người tiêu dùng rất cần cái tâm của người bán hàng để mua được sản phẩm có chất lượng. C. Dành cho người mua rau, củ, quả. 20 Câu 1: Khi mua hoa quả, chị quan tâm tới điều gì nhất? Câu 2: Chị có suy nghĩ gì về chất lượng một số mặt hàng thực phẩm bày bán hiện nay ( thịt, rau, cá...) Câu 3: Chị xử lí hoa quả như thế nào khi mua ở chợ về nếu mình còn băn khoăn về chất lượng. Câu 4: Kinh nghiệm của chị khi mua hoa quả. Câu 5: Chị thường xử lí chất thải như thế nào sau khi sử dụng sản phẩm → học sinh chia sẻ, trao đổi với họ về kinh nghiệm mua hoa quả và xử lí chất thải. D. Dành cho người bán rau, củ, quả. Câu 1: Khi kinh doanh nghề này, chị quan tâm tới điều gì nhất đối với khách hàng? Câu 2: Truyền thông đưa tin hoa quả dễ bị phun chất kích thích, dùng chất bảo quản. Chị có biết điều này không và quan điểm của chị về việc này như thế nào? Câu 3: Chị có thể vui lòng chia sẻ với người tiêu dùng kinh nghiệm để mua được hoa quả sạch hay không? Câu 4: Chị thường xử lí chất thải như thế nào sau khi sử dụng sản phẩm → học sinh chia sẻ, trao đổi với họ về kinh nghiệm mua hoa quả và xử lí chất thải nhằm đảm bảo môi trường sạch sẽ và người tiêu dùng rất cần cái tâm của người bán hàng để mua được sản phẩm có chất lượng. E. Dành cho người mua bún. Câu 1: Chị có suy nghĩ gì về chất lượng một số mặt hàng thực phẩm bày bán hiện nay (bún, thịt, rau, cá, ...) Câu 2: 21 Chị có nghe nói đến việc bún chứa chất hàn the, hay bún được tẩy trắng bằng hóa chất độc hại hay không? Chị có suy nghĩ gì về điều này? Câu 3: Chị có kinh nghiệm gì khi mua bún để mua được sản phẩm có chất lượng? → học sinh chia sẻ, trao đổi với họ về kinh nghiệm mua bún và xử lí chất thải. F. Dành cho người bán bún. Câu 1: Khi kinh doanh nghề này, chị quan tâm tới điều gì nhất đối với khách hàng? Câu 2: Chị có nghe nói đến việc bún chứa chất hàn the, hay bún được tẩy trắng bằng hóa chất độc hại hay không? Chị có suy nghĩ gì về điều này? Câu 3: Chị có lưu ý gì với người tiêu dùng để họ mua được bún có chất lượng. Câu 4: Nếu trong quá trình sản xuất bún có phát sinh chất thải, theo chị cần phải xử lí vấn đề này như thế nào để đảm bảo vệ sinh sản phẩm và vệ sinh môi trường. → học sinh chia sẻ, trao đổi với họ về kinh nghiệm mua bún và xử lí chất thải nhằm đảm bảo môi trường sạch sẽ và người tiêu dùng rất cần cái tâm của người bán hàng để mua được sản phẩm có chất lượng. 22 PHỤ LỤC 3. MỘT SỐ NỘI DUNG HỌC SINH TÌM TÒI ĐỂ MỞ RỘNG KIẾN THỨC VÀ KĨ NĂNG. Câu 1. Uống nước chè xanh đúng cách rất tốt cho sức khỏe. Hãy đổ nước chè xanh (hoặc nước trà) vào nước giếng khoan. Làm thí nghiệm này ở nhà với nhiều mẫu nước giếng khoan khác nhau, ghi lại hiện tượng bất thường xảy ra. Nếu có hiện tượng bất thường hãy tìm hiểu và giải thích tại sao. Tìm hiểu và cho biết một số lưu ý khi dùng nước chè xanh (hoặc nước trà). Gợi ý thảo luận -Hiện tượng bất thường: nước giếng khoan chuyển sang màu tím than (có video kèm theo). -Giải thích: do hợp chất của sắt trong nước giếng khoan kết hợp với chất tanin (phức tạp nhưng có chứa nhiều nhóm –OH phenol) có trong chè xanh. -Một số lưu ý: Không uống nước trà xanh lúc đói Bụng đói uống nước trà xanh rất dễ say. Biểu hiện là: tim đập mạnh, chóng mặt, chân tay mệt mỏi, đứng ngồi không yên, cồn cào gan ruột. Không uống nước trà xanh ngay sau khi ăn cơm Vì trong lá trà xanh có chứa nhiều chất tanin, khi vào trong dạ dày có thể làm chất protein trong thức ăn sinh cứng. Tốt nhất là nên uống nước trà xanh sau khi đã ăn cơm được 30 phút. Không nên thường xuyên uống nước trà xanh đặc Trong nước trà xanh có tương đối nhiều chất nhu, có thể làm niêm mạc dạ dày co lại, chất protein rắn lạ lắng xuống, làm loãng dịch vị, ảnh hưởng đến công năng tiêu hóa. Bị bệnh cao huyết áp hoặc bệnh tim, bệnh đái đường mà uống nước trà xanh đặc lúc đói có thể làm cho bệnh nặng hơn. Nước trà xanh đặc cũng có thể ức chế việc phân tiết dịch tiêu hóa gây nên bệnh táo bón. Không nên uống quá nhiều nước trà xanh Vì trong lá trà xanh có vi lượng fluor, flour lại có trong nước trà xanh với hàm lượng khá cao. Nếu chất flour vào cơ thể nhiều hơn mức an toàn mỗi ngày từ 3- 4,5mg dẫn đến tích tụ làm men răng biến màu thành màu vàng, màu nâu hoặc màu đen; tứ chi và xương sống bị đau, sai khớp xương Người thiếu máu không nên uống nước trà xanh Người bị thiếu máu mà nghiện nước trà xanh thì sẽ càng khiến cho bệnh trầm trọng thêm. Không uống nước trà xanh để qua đêm 23 Khi để lâu như vậy nước trà xanh sẽ bị xỉn màu, thành phần vitamin B, C trong nước trà xanh sẽ bị phân hủy. Vì vậy, tốt hơn hết, buổi sáng khởi đầu cho một ngày, bạn nên hãm ấm trà xanh mới và chỉ thưởng thức chúng trong ngày mà thôi. Để lâu nước chè bị ôi thiu sinh ra chất có hại. Câu 2. Hạt dưa là món ăn vặt được nhiều người dùng. Hạt dưa thường có màu đen nhưng người tiêu dùng mua thì lại thường có màu đỏ. Tìm hiểu tại sao? Tìm hiểu xem mặt hàng tiêu dùng nào cũng bị phù phép như trên. Qua đây, hãy đưa ra một số khuyến nghị cho người dùng và người kinh doanh. Gợi ý thảo luận - Màu đỏ do người bán dùng Rhodamine B để nhộm màu. Đây là một loại thuốc nhuộm, nếu tích tụ lâu ngày trong cơ thể sẽ gây tổn thương gan, thận, nó được cảnh báo gây ung thư. -Ớt bột (ông Hoàng Văn Tuyến và bà Hoàng Thị Tính ở Hải Dương), con ruốc (tép biển) tươi (một số hộ dân ở Phú Yên) cũng dùng cách này để nhuộm màu sản phẩm. -Học sinh có thể có các khuyến nghị phù hợp bổ sung cho nhau. Câu 3. Trên thị trường bán nhiều loại thịt lợn. Có loại gọi là lợn siêu nạc do người ta dùng salbutamol, hoặc clenbuterol, hoặc ractopamine. Tìm hiểu xem salbutamol chứa loại nhóm chức nào, tại sao người ta lạm dụng và tác hại của nó đối với sức khỏe. Cho biết một số kinh nghiệm để mua được thịt lợn sạch. Gợi ý thảo luận -Salbutamol có CTCT HO HO OH NH nên chứa các nhóm – OH ancol, -OH phenol, amin (chương trình Hóa 12). -Salbutamol có tác dụng thúc cho lợn lớn nhanh hơn, mông, vai nở hơn, tỉ lệ nạc cao hơn, màu sắc thịt đỏ hơn nên lợi nhuận sẽ cao hơn. Nếu người tiêu dùng ăn thịt heo có tồn dư chất cấm salbutamol lâu dần sẽ có nguy cơ bị ảnh hưởng xấu lên tim mạch, làm cho tim đập nhanh, tăng huyết áp, run cơ, rối loạn tiêu hóa nếu nặng có thể nguy hiểm đến tính mạng và có thể là nguy cơ cho những căn bệnh khác. Ăn loại thịt heo này, phụ nữ có nguy cơ mắc bệnh ung thư vú; đàn ông u nang tinh hoàn, giãn tĩnh mạch dịch hoàn, chất lượng tinh dịch thấp... - Dấu hiệu nhận biết thịt heo siêu nạc nhiễm hóa chất: 24 Xem lớp mỡ bên dưới da miếng thịt: Nếu lớp mỡ mỏng và lỏng lẻo nên tránh.Thông thường lợn siêu nạc được ăn hóa chất nên lớp mỡ mỏng hẳn đi, có khi chỉ dày đến 1 cm (thông thường khoảng 0,4 cm), trong khi lớp mỡ của thịt lợn bình thường khoảng 1,5-2 cm Nhìn màu sắc: Thịt lợn nhiễm chất cấm thường có màu đỏ tươi khác thường, sáng và bóng. Xem độ đàn hồi: Thái miếng thịt ra dày bằng 2-3 ngón tay, nếu thấy thịt mềm, không đứng thẳng được trên bàn thì rất có thể thịt đã nhiễm chất tăng trọng. Quan sát xem chỗ liên kết giữa phần nạc và mỡ: Nếu thấy tách rời rõ rệt, đồng thời có nước dịch màu vàng rỉ ra, chắc chắn đó là thịt siêu nạc. Người tiêu dùng hãy luôn sáng suốt và thông minh để lựa chọn thịt tươi ngon, chất lượng để gia đình luôn có những bữa ăn đảm bảo sức khỏe và dinh dưỡng. 25 PHỤ LỤC 4: MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC NGHIỆM 1. Thực nghiệm tại lớp 11A5 (GV Trần Thị Liên - THPT Nguyễn Xuân Ôn) 2. Thực nghiệm tại lớp 11C3 ( GV Phạm Hồng Thân - THPT Diễn Châu 4) 3.Thực nghiệm tại 11A4 (GV Phan Thị Cẩm Tú -THPT Nguyễn Xuân Ôn) 26 27 MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trang 1 PHẦN II. NỘI DUNG 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn. 2. Thiết kế giáo án. 3 4 PHẦN III. KẾT LUẬN 1. Thực nghiệm sư phạm của đề tài. 2. Kết luận. 3. Kiến nghị, đề xuất 12 14 14 TÀI LIỆU THAM KHẢO VÀ CÁC PHỤ LỤC 15
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_tich_hop_giao_duc_y_thuc_bao_ve_moi_tr.pdf