SKKN Phát triển năng lực tự học của học sinh khi dạy Bài 12: Axitnitric và muối Nitrat – Hóa học Lớp 11- Ban cơ bản

Bài 12: “AXITNITRIC VÀ MUỐI NITRAT”

I/ Mục tiêu bài học

1. Về kiến thức

Axit nitric

HS trình bày được: Cấu tạo phân tử và các tính chất vật lí, ứng dụng và các phương pháp điều chế axit nitric.

HS giải thích được: Axit nitric là một axit rất mạnh, có tính oxi hóa mạnh: tác dụng được với nhiều kim loại, phi kim và cả hợp chất.

Muối nitrat

HS trình bày được:

 - Các tính chất vật lí.

Tính chất hóa học: ở nhiệt độ cao bị phân hủy tạo ra oxi (và các sản phẩm khác) nên có tính oxi hóa.

2. Về kĩ năng

- Rèn kĩ năng dự đoán tính chất dựa vào cấu tạo của chất. Dùng thí nghiệm hóa học để kiểm tra dự đoán và kết luận được tính chất hóa học của axit nitric và muối nitrat.

- Viết được phương tình hóa học dạng phân tử và ion rút gọn minh họa tính chất của axit nitric và muối nitrat.

- Giải các bài tập có liên quan như: tính % khối lượng kim loại trong hỗn hợp tham gia phản ứng, tính nồng độ HNO3 tham gia phản ứng, tính khối lượng muối

3. Trọng tâm

- HNO3 là một axit mạnh.

- HNO3 có tính oxi hóa mạnh: Tác dụng với nhiều kim loại, phi kim, hợp chất.

4. Định hướng phát triển năng lực.

- Thông qua hoạt động thí nghiệm, HS phát triển khả năng làm thực hành, kĩ thuật sử dụng dụng cụ, hóa chất. HS biết quan sát, phân tích hiện tượng, tổng hợp kiến thức và xác định tính chất của chất.

- Thông qua hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm giúp HS phát triển năng lực đọc, tổng hợp kiến thức, trình bày hiểu biết của bản thân, chia sẻ với các thành viên trong nhóm và trong lớp giúp phát triển NLTH.

 

docx12 trang | Chia sẻ: thuydung3ka2 | Ngày: 01/03/2022 | Lượt xem: 731 | Lượt tải: 3Download
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Phát triển năng lực tự học của học sinh khi dạy Bài 12: Axitnitric và muối Nitrat – Hóa học Lớp 11- Ban cơ bản", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
- Ngày áp dụng: Tháng 1 năm 2014.
- GV: Nguyễn Thị Hiền
 - Trường: THPT PHAN BỘI CHÂU – Quảng Bình
1. LỜI GIỚI THIỆU:
Trong xu thế hội nhập, công cuộc đổi mới giáo dục và đào tạo đang diễn ra một cách cơ bản, toàn diện từ bậc tiểu học đến bậc đại học, từ mục tiêu, nội dung chương trình đến phương pháp, hình thức dạy học, nhằm mục đích phát huy tính tích cực, tự lực, sáng tạo, phát huy năng lực của người học.
Qua thực tế cho thấy, mức độ yêu thích của HS THPT đối với môn Hóa học còn thấp. Tìm hiểu nguyên nhân, chúng tôi thấy rằng phần lớn HS chưa có kĩ năng học tập, một bộ phận HS cảm thấy môn Hóa học có lượng kiến thức nhiều và khó. Trước tình hình như vậy, việc thay đổi phương pháp dạy học, xây dựng biện pháp hỗ trợ các em học tập bộ môn được tốt hơn là điều cần thiết và có ý nghĩa.
Dạy học phát triển NLTH của HS khi sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển NLTH của HS ngày càng thể hiện rõ ưu điểm vượt trội và được áp dụng với nhiều loại bài như nghiên cứu bài học mới , kiểm tra đánh giá. 
2. TÊN SÁNG KIẾN: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH KHI DẠY BÀI 12: “AXITNITRIC VÀ MUỐI NITRAT”– HÓA HỌC LỚP 11- BAN CƠ BẢN
3. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN:
- Lĩnh vực giảng dạy hóa học ở trường phổ thông.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của việc thay đổi phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh
4. NGÀY SÁNG KIẾN ĐƯỢC ÁP DỤNG LẦN ĐẦU:
- Tháng 1 năm 2014.
- Trường: THPT PHAN BỘI CHÂU – Quảng Bình
5. MÔ TẢ BẢN CHẤT SÁNG KIẾN:	
5.1. Về nội dung của sáng kiến:
5.1.1. Tìm hiểu cơ sở lí luận của vấn đề:
* Những khó khăn thường gặp của học sinh khi tự học.
	- HS không có nhiều động lực.
	-HS cảm thấy khó nhớ số liệu và hình ảnh.
	-HS không thích môn học mình đang theo học.
Đây là vấn đề mà các HS TH tại nhà hay gặp phải nhất. Học tập hiệu quả phụ thuộc rất nhiều vào tài liệu học mà HS có được.
*TH là quá trình cá nhân người học chủ động, tích cực, độc lập tìm hiểu, lĩnh hội tri thức và hình thành kĩ năng cho riêng mình.
 *NLTH là ý thức tự giác, tích cực học hỏi, chiếm lĩnh tri thức để đạt được mục tiêu học tập đề ra.
 *Cấu trúc của năng lực tự học: gồm có 3 năng lực thành phần là:
5.1.2. Đối tượng và khách thể nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Phát triển NLTH HS khi dạy của BÀI 12: “AXITNITRIC VÀ MUỐI NITRAT”– Hóa Học Lớp11 
-Khách thể nghiên cứu: Chọn 2 lớp tương đương về khả năng học môn Hóa học
lớp thực nghiệm: Dạy theo phát triển NLTH cho HS, có chuẩn bị phiếu TH.
lớp đối chứng: Dạy theo truyền thống, có chuẩn bị phiếu TH
5.1.3. Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu, thử nghiệm và đề xuất phương pháp dạy học phát triển NLTH của HS khi dạy nghiên cứu bài học mới.
Bài dạy: BÀI 12: “AXITNITRIC VÀ MUỐI NITRAT”– Hóa Học Lớp 11- Ban cơ bản 
 5.1.4. Biện pháp phát triển NLTH cho HS khi dạy bài : “AXITNITRIC VÀ MUỐI NITRAT”– Hóa Học Lớp 11- Ban cơ bản 
-Hướng dẫn HS xây dựng kế hoạch học tập.
-Sử dụng phiếu bài tập hướng dẫn HS tự học ( Phụ lục 1)
	-Đánh giá kết quả tự học của HS thông qua bài kiểm tra.( Phụ lục 2, 3)
5.1.5. Thiết kế bài giảng theo định hướng phát triển năng lực tự học 
Bài 12: “AXITNITRIC VÀ MUỐI NITRAT”
I/ Mục tiêu bài học
1. Về kiến thức
Axit nitric
HS trình bày được: Cấu tạo phân tử và các tính chất vật lí, ứng dụng và các phương pháp điều chế axit nitric.
HS giải thích được: Axit nitric là một axit rất mạnh, có tính oxi hóa mạnh: tác dụng được với nhiều kim loại, phi kim và cả hợp chất.
Muối nitrat
HS trình bày được: 
 - Các tính chất vật lí.
Tính chất hóa học: ở nhiệt độ cao bị phân hủy tạo ra oxi (và các sản phẩm khác) nên có tính oxi hóa.
2. Về kĩ năng
- Rèn kĩ năng dự đoán tính chất dựa vào cấu tạo của chất. Dùng thí nghiệm hóa học để kiểm tra dự đoán và kết luận được tính chất hóa học của axit nitric và muối nitrat.
- Viết được phương tình hóa học dạng phân tử và ion rút gọn minh họa tính chất của axit nitric và muối nitrat.
- Giải các bài tập có liên quan như: tính % khối lượng kim loại trong hỗn hợp tham gia phản ứng, tính nồng độ HNO3 tham gia phản ứng, tính khối lượng muối
3. Trọng tâm
- HNO3 là một axit mạnh.
- HNO3 có tính oxi hóa mạnh: Tác dụng với nhiều kim loại, phi kim, hợp chất.
4. Định hướng phát triển năng lực.
- Thông qua hoạt động thí nghiệm, HS phát triển khả năng làm thực hành, kĩ thuật sử dụng dụng cụ, hóa chất. HS biết quan sát, phân tích hiện tượng, tổng hợp kiến thức và xác định tính chất của chất.
- Thông qua hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm giúp HS phát triển năng lực đọc, tổng hợp kiến thức, trình bày hiểu biết của bản thân, chia sẻ với các thành viên trong nhóm và trong lớp giúp phát triển NLTH.
II. Chuẩn bị
1. Dụng cụ:
- Phiếu học tập trên lớp, giấy A0, A4, bút dạ
- Phiếu hướng dẫn tự học ở nhà.
- Dụng cụ thí nghiệm gồm: ống nghiệm: 12 ống, đèn cồn: 2 cái; kẹp gỗ: 3 cái; bông y tế, đóm; diêm/ bật lửa; cốc đựng.
- Hóa chất: Dung dịch HNO3 đặc và loãng; Cu mảnh; nhôm lá; dung dịch NaOH loãng, muối KNO3, Cu(NO3)2; AgNO3; quỳ tím.
- Clip thí nghiệm: phản ứng của HNO3 đặc, loãng với Cu; HNO3 đặc nguội với Al; phản ứng nhiệt phân muối KNO3, Cu(NO3)2; AgNO3.
2. Phương pháp:
- Phương pháp dạy học theo góc.
- Phương pháp đàm thoại, gợi mở, hợp tác nhóm nhỏ.
- Sử dụng phương tiện trực quan.
- Phương pháp tự nghiên cứu.
III. Các hoạt động dạy và học
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Biểu hiện của NLTH
Nội dung
Hoạt động 1: 10 phút. Tìm hiểu cấu tạo phân tử và tính chất vật lí của HNO3
Giới thiệu bài học
Yêu cầu 1 HS lên bảng viết CTCT của HNO3. Dự đoán tính chất của HNO3 dựa vào số oxi hóa của N trong phân tử.
Yêu cầu HS quan sát bình đựng HNO3 kết hợp tìm hiểu tài liệu cho biết các tính chất vật lí của HNO3:
+ Trạng thái, màu sắc.
+ Khả năng tan trong nước.
+ Độ bền
Trả lời
Quan sát bình HNO3, tìm hiểu SGK và trả lời
- Xác định nội dung câu hỏi.
- Vận dụng kiến thức tự tìm hiểu trong tài liệu để trả lời.
- Vận dụng kiến thức bản thân kết hợp đọc tài liệu trả lời đúng nội dung câu hỏi. 
Axit nitric
H – O – N 
O
O
Cấu tạo phân tử
HNO3
-Nhận xét: trong phân tử HNO3, N có số oxi hóa +5 → HNO3 có tính oxi hóa mạnh.
II. Tính chất vật lí
Là chất lỏng, không màu, bốc khói mạnh trong không khí ẩm.
Kém bền ở nhiệt độ thường; khi có ánh sáng, bị phân hủy 1 phần thành NO2 làm cho dung dịch có màu vàng.
Tan tốt trong nước.
Hoạt động 2: 35 phút: Tìm hiểu tính chất hóa học của HNO3
Chia góc học tập.
Nêu mục tiêu, nhiệm vụ, cách thực hiện mục tiêu của mỗi góc.
+ Góc phân tích:
Tìm hiểu tài liệu, hoàn thành phiếu học tập cá nhân. Cả nhóm trả lời phiếu học tập số 1 ra giấy A0.
+ Góc quan sát.
Nhóm quan sát clip thí nghiệm. Trình bày hiện tượng quan sát được ra giấy A0.
+ Góc trải nghiệm
Không sử dụng SGK làm các thí nghiệm như yêu cầu trong phiếu học tập số 3. Ghi lại hiện tượng thu được ra giấy A0.
+ Góc áp dụng.
Trả lời phiếu học tập số 4 với sự trợ giúp của phiếu hỗ trợ.
Yêu cầu: mỗi HS phải có mặt trong 2 góc.
Hết thời gian hoạt động, các góc treo sản phẩm của mình là giấy A0 lên bảng.
- Hướng dẫn HS chọn góc xuất phát phù hợp
- Quan sát, trợ giúp HS khi cần thiết.
- Hướng dẫn HS trình bày câu trả lời vào giấy A0.
Nhận góc học tập
Tìm hiểu nhiệm vụ của mình tại mỗi góc.
Trao đổi những vấn đề chưa rõ ở các góc học tập.
Thực hiện nhiệm vụ ở mỗi góc học tập.
- Trình bày kiến thức thu nhận được vào giây A0 và treo sản phẩm lên bảng.
- Xác định nhiệm vụ, kế hoạch thực hiện nhiệm vụ.
- Thực hiện nhiệm vụ.
Cu + 4HNO3 đ → Cu(NO3)2 + 2NO2 + 2H2O
- Trao đổi, thảo luận để tự hoàn thiện kiến thức bản thân.
3Cu + 8HNO3 loãng → 3Cu(NO3)2 + 2NO + 4H2O
KL +
HNO3 đặc→ NO2
HNO3 loãng→ 
N2/NO/N2O
/ NH4NO3
- Chia sẻ ý tưởng bản thân và tiếp thu nhận xét, đóng góp của các thành viên trong nhóm.
III. Tính chất hóa học
Tính axit mạnh
Trong dung dịch, phân li hoàn toàn thành ion.
Làm đỏ quỳ tím.
Tác dụng với các oxit bazo và bazo.
Tác dụng với dung dịch muối.
Tính oxi hóa mạnh
Oxi hóa hầu hết kim loại (trừ Au, Pt) lên số oxi hóa cao nhất.
Sản phẩm phụ thuộc bản chất KL phản ứng
Chú ý: các kim loại: Al, Fe, Cr, Ni bị thụ động trong HNO3 đặc, nguội.
b. Tác dụng với phi kim
Oxi hóa các phi kim C, S, P lên số oxi hóa cao nhất.
C+ 4HNO3 đ → CO2 + 4NO2+ 2H2O
c. Oxi hóa các hợp chất
3FeO + 10HNO3 loãng → 3Fe(NO3)3 + NO + 5H2O
Hoạt động 3: 10 phút: Trình bày kết quả làm việc nhóm
- Chỉ định HS bất kì lên trình bày kết quả thảo luận nhóm.
Thứ tự: Góc trải nghiệm, góc quan sát, góc phân tích.
- Nhận xét kết quả làm việc của HS.
- Tổng kết lại kiến thức trọng tâm.
- HS được chỉ định báo cáo.
- HS khác lắng nghe, nhận xét, ghi bài vào vở.
- Trình bày, giải thích kết quả thực hiện nhiệm vụ trước lớp.
- Thể hiện ý kiến cá nhân, lắng nghe ý kiến đóng góp và tự điều chỉnh.
Hoạt động 4: 7 phút. Tìm hiểu ứng dụng và phương pháp điều chế HNO3
- Yêu cầu HS nghiên cứu SGK về ứng dụng của HNO3.
- Cho HS quan sát video thí nghiệm điều chế HNO3. Yêu cầu HS quan sát, nhận xét hiện tượng, giải thích phương pháp điều chế.
- Nghiên cứu SGK, trình bày ứng dụng của HNO3.
- Quan sát video, giải thích hiện tượng, viết ptpu.
NH3 → NO 
→ NO2 → HNO3
- Viết sơ đồ sản xuất HNO3 từ NH3.
- Kĩ năng đọc, tổng hợp kiến thức.
- Khả năng trả lời câu hỏi GV đưa ra.
- Ghi nhớ hiện tượng, vận dụng kiến thức để giải thích.
IV. Điều chế và ứng dụng
1. Ứng dụng: SGK
2. Điều chế:
a. Trong PTN
Cho NaNO3rắn + H2SO4đặc nóng
b. Trong công nghiệp
Hoạt động 5: 20 phút: Tìm hiểu muối nitrat
- Yêu cầu HS cho biết đặc điểm tính chất vật lí của muối nitrat?
2KNO3 → 2KNO2 
+ O2
T0
- Gv cung cấp thêm: màu của ion nitrat là màu của cation kim loại tạo nên.
- GV cho HS làm thí nghiệm phản ứng nhiệt phân muối KNO3.
2Cu(NO3)2 →
 2CuO + 4NO2 + O2
T0
2AgNO3 → 2Ag 
+ 2NO2 + O2
T0
- Chiếu clip thí nghiệm nhiệt phân Cu(NO3)2 và AgNO3 để HS quan sát hiện tượng.
- Củng cố, giao nhiệm vụ chuẩn bị bài cho tiết luyện tập và làm bài tập.
- Đọc SGK, sử dụng bảng tuần hoàn cho biết tính tan của muối nitrat.
- Làm thí nghiệm, nhận xét hiện tượng, viết ptpu:
- Quan sát clip, nhận xét hiện tượng, viết ptpu
- Tự liên hệ thực tiễn ứng dụng của muối nitrat.
Kĩ năng đọc, tổng hợp kiến thức.
- Khả năng trả lời câu hỏi GV đưa ra.
Quan sát TN, ghi nhớ hiện tượng, vận dụng kiến thức để giải thích.
B. Muối nitrat.
1. Tính chất vật lí.
2. Tính chất hóa học
Phản ứng nhiệt phân.
+ muối nitrat của kim loại mạnh (K, Na,) nhiệt phân tạo muối nitrit và oxi.
+ muối nitrat của kim loại hoạt động trung bình nhiệt phân tạo oxit kim loại, NO2 và O2.
+ muối nitrat của kim loại hoạt động yếu nhiệt phân tạo kim loại, NO2 và O2.
3. Ứng dụng muối nitrat
C. Chu trình của nitơ trong tự nhiên. SGK
GÓC PHÂN TÍCH
1. Mục tiêu: Nghiên cứu SGK, rút ra được tính chất hóa học của axit nitric. Viết được các phương trình phản ứng minh họa.
2. Nhiệm vụ:
- Cá nhân: Đọc SGK, hoàn thành phiếu học tập số 1.
- Nhóm: Thảo luận, trình bày câu trả lời phiếu học tập số 1 ra giấy A0.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
1. Dựa vào số oxi hóa của N trong HNO3, em hãy dự đoán khả năng tham gia phản ứng oxi hóa khử của HNO3.
2. Nêu tính chất hóa học của HNO3. Minh họa bằng 3 phương trình hóa học cho mỗi tính chất.
GÓC TRẢI NGHIỆM
1. Mục tiêu: Làm các TN hóa học để rút ra tính chất hóa học của HNO3.
2. Nhiệm vụ: Tiến hành thí nghiệm an toàn, thành công, rút ra được tính chất hóa học của HNO3.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
1. Thực hành làm các thí nghiệm dưới đây:
- Cu + HNO3 đặc
Lấy 1 cục bông, tẩm dung dịch NaOH. Cho vào ống nghiệm 1ml HNO3 đặc. Cho tiếp mảnh Cu vào. Nút ống nghiệm bằng bông tẩm NaOH. Quan sát hiện tượng phản ứng.
- Cu + HNO3 loãng.
Lấy 1 cục bông, tẩm dung dịch NaOH. Cho vào ống nghiệm 1ml HNO3 loãng. Cho tiếp mảnh Cu vào. Nút ống nghiệm bằng bông tẩm NaOH. Quan sát hiện tượng phản ứng.
- Al + HNO3 đặc, nguội
Lấy 3 ống nghiệm. Ống 1 nhỏ 2ml HNO3 đặc, nguội, ống 2 và ống 3 nhỏ vào mỗi ống 2 ml dung dịch HCl.
Cho vào ống nghiệm thứ 2 một lá nhôm. Quan sát hiện tượng.
Cho vào ống nghiệm số 1 một lá nhôm. Quan sát hiện tượng. Một lát sau, gắp lá nhôm ra, cho vào ống nghiệm số 3. Quan sát hiện tượng.
- C + HNO3
Cho vào ống nghiệm 2ml HNO3 đặc. Thả 1 mẩu than nhỏ vào. Nút ống nghiệm bằng bông tẩm NaOH. Quan sát hiện tượng.
STT
Tên thí nghiệm
Hiện tượng, giải thích
Phương trình phản ứng
1
Cu tác dụng HNO3 đặc
2
Cu tác dụng HNO3 loãng
3
Al tác dụng HNO3 đặc, nguội
4
C tác dụng HNO3 đặc
2. Dựa vào số oxi hóa của N trong HNO3, dự đoán sản phẩm của phản ứng sau:
a. HNO3 đặc + FeO
b.	HNO3 đặc + H2S
Kết luận tính chất của HNO3 :
GÓC QUAN SÁT
1. Mục tiêu: Quan sát hiện tượng các thí nghiệm trong clip. Rút ra tính chất của HNO3. Viết phương trình phản ứng.
2. Nhiệm vụ:
- Xem thí nghiệm.
- Rút ra tính chất.
- Viết phương trình phản ứng.
- Thảo luận nhóm để hoàn thành phiếu học tập số 3.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
STT
Tên thí nghiệm
Hiện tượng, giải thích
Phương trình phản ứng
1
Cu tác dụng HNO3 đặc
2
Cu tác dụng HNO3 loãng
3
Al tác dụng HNO3 đặc, nguội
4
C tác dụng HNO3 đặc
5
FeO tác dụng HNO3 đặc
Kết luận tính chất của HNO3: 
GÓC ÁP DỤNG
Nhiệm vụ: Sử dụng phiếu hỗ trợ, hoàn thành phiếu học tập số 4.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4
1. Hoàn thành PTHH của các phản ứng sau:
a. Fe + HNO3 đặc, nóng, dư → ..
b. Fe + HNO3 loãng, dư → NO + ..
c. FeO + HNO3 loãng → N2 + ..
d. P + HNO3 loãng → ..
e. Ca + HNO3 loãng → NH4NO3 + ..
2. Hòa tan hoàn toàn 10,1g hỗn hợp gồm bột Zn và CuO trong 56 ml dung dịch HNO3 (vừa đủ) thu được 5,376 lít (đktc) khí màu nâu đỏ (sản phẩm khử duy nhất).
a) Tính % khối lượng mỗi chất trong hỗn hợp.
b) Tính nồng độ mol/l dung dịch HNO3 đã dùng.
5.1.6. Kiểm tra đánh giá ( Phụ lục 2 )
Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra 45 phút 
5.1.7. Kết quả thực nghiệm: ( Phụ lục 3)
5.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến:
- Cùng các đồng nghiệp góp ý, trao đổi, thảo luận, đã giảng dạy cho học sinh khối lớp 11 trường THPT 
- Có thể áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này cho tất cả học sinh lớp 11 các trường THPT. Mở rộng sáng kiến sang các bài dạy của các khối lớp và các môn học khác.
6. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có):
Trong sáng kiến kinh nghiệm này không có những thông tin cần được bảo mật. Mọi nội dung, vấn đề được nghiên cứu đều mang tính thực tế và cần được áp dụng rộng rãi trong quá trình dạy học môn Hóa học lớp 11 THPT.
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
- Phải có đối tượng học sinh cần tiếp thu kiến thức về một hay nhiều vấn đề nào đó.
- Phải có sự giúp đỡ của đồng nghiệp, các cấp lãnh đạo tạo điều kiện để thử nghiệm, áp dụng và phát huy sáng kiến.
- Sáng kiến kinh nghiệm: Phát triển NLTH HS khi dạy của BÀI 12: “AXITNITRIC VÀ MUỐI NITRAT”– Hóa Học Lớp11- Ban cơ bản đã giải quyết được sự khô khan trong DH nghiên cứu bài mới, tạo sự hứng thú học tập cho học sinh do học sinh tự chủ động lĩnh hội kiến thức, phát triển NLTH của mình để học sinh thực hiện tốt nhiệm vụ học tập đó nghiên cứu bài học mới, 8. Đánh giá lợi ích thu được:
9.1.Theo ý kiến của tác giả:
- Trước hết tạo được mối quan hệ thân thiện giữa thầy và trò. Giờ học sôi động, trò hiểu sâu sắc bài học.
- Học sinh biết cách học, chủ động sáng tạo trong bài học dẫn đến sẽ chủ động sáng tạo trong cuộc sống. Xử lí công việc nhanh chóng, khoa học làm hiệu quả kinh tế, lợi ích xã hội cao hơn.
9.2. Theo ý kiến của tổ chức, cá nhân:
- Trao đổi với ban giám hiệu nhà trường (đặc biệt là hiệu trưởng), cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, học sinh, cán bộ bộ môn, từ đó rút ra những kết luận theo nhiệm vụ nghiên cứu
KẾT LUẬN
Nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo của các trường trung học phổ thông là một đòi hỏi khách quan và có tính cấp thiết trong bối cảnh “đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục - đào tạo” hiện nay. 
	Qua việc nghiên cứu đề tài chúng tôi nhận thấy việc phát triển NLTH cho HS là một trong những biện pháp quan trọng, then chốt giúp nâng cao chất lượng GD hiện nay. Việc xây dựng các biện pháp nhằm phát triển NLTH cho HS là vấn đề thực sự cần thiết. Trong đó việc xây dựng tài liệu hướng dẫn TH một cách logic, khoa học kết hợp với các phương pháp dạy học tích cực như dạy học theo góc, dạy học theo hợp đồng sẽ làm tăng hiệu quả học tập, nâng cao được NLTH cho HS.Vì vậy cần phổ biến và triển khai đến toàn bộ GV ở tất cả các bộ môn để có phương pháp GD đồng bộ và hiệu quả.
PHỤ LỤC 1
Sơ đồ tư duy kiến thức bài học.
PHỤ LỤC 2
BÀI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC
PHỤ LỤC 3
KẾT QUẢ BÀI KIỂM TRA LỚP 11A1
TÀI LIỆU THAM KHẢO
.

File đính kèm:

  • docxskkn_phat_trien_nang_luc_tu_hoc_cua_hoc_sinh_khi_day_bai_12.docx
Sáng Kiến Liên Quan