Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án trong dạy học chương Cacbon - Hóa học 11

7.1. Dạy học theo dự án- Một phương pháp dạy học tích cực

Ngày nay, DHDA được sử dụng phổ biến trong các trường phổ thông và đại học trên thế giới, đặc biệt là ở những nước phát triển.

7.1.1. Khái niệm dạy học theo dự án

DHDA là một hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, có tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện.

7.1.2. Đặc điểm của dạy học theo dự án

DHDA có những đặc điểm sau:

- Định hướng thực tiễn: chủ đề của dự án xuất phát từ những tình huống của thực tiễn xã hội, thực tiễn nghề nghiệp cũng như thực tiễn đời sống. Nhiệm vụ dự án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng của người học.

- Có ý nghĩa thực tiễn xã hội: các dự án học tập góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực tiễn đời sống, xã hội. Trong những trường hợp lí tưởng, việc thực hiện các dự án có thể mang lại những tác động xã hội tích cực.

- Định hướng hứng thú người học: HS được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân. Ngoài ra hứng thú của HS cần được tiếp tục phát triển trong quá trình thực hiện dự án.

- Tính phức hợp: nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc môn học khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp.

- Định hướng hành động: trong quá trình thực hiện dự án có sự kết hợp giữa nghiên cứu lí thuyết và vận dụng lí thuyết vào trong hoạt động thực tiễn, thực hành. Thông qua đó kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu biết lí thuyết cũng như rèn luyện kĩ năng hành động, kinh nghiệm thực tiễn của người học.

- Tính tự lực cao của người học: trong DHDA, người học cần tham gia tích cực và tự lực vào các giai đoạn của quá trình dạy học. Điều đó cũng đòi hỏi và khuyến khích tính trách nhiệm, sự sáng tạo của người học. GV chủ yếu đóng vai trò tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ. Tuy nhiên mức độ tự lực cần phù hợp với kinh nghiệm, khả năng của HS và mức độ khó khăn của nhiệm vụ.

- Cộng tác làm việc: các dự án hoc tập thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự cộng tác làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên trong nhóm. DHDA đòi hỏi và rèn luyện tính sẵn sàng và kĩ năng cộng tác làm việc giữa các thành viên tham gia, giữa HS và GV cũng như với các lực lượng xã hội khác tham gia trong dự án. Đặc điểm này còn được gọi là học tập mang tính xã hội.

- Định hướng sản phẩm: trong quá trình thực hiện dự án, các sản phẩm được tạo ra. Sản phẩm của dự án không giới hạn trong những thu hoạch lý thuyết, mà trong đa số trường hợp các dự án học tập tạo ra những sản phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn, thực hành. Những sản phẩm này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu.

Như vậy DHDA đã tạo cơ hội để HS được tham gia tích cực vào hoạt động nghiên cứu, sáng tạo. Với những đặc điểm này, DHDA là PPDH độc đáo, đa dạng và mang lại hiệu quả cao.

 

doc24 trang | Chia sẻ: thuydung3ka2 | Ngày: 05/03/2022 | Lượt xem: 839 | Lượt tải: 2Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án trong dạy học chương Cacbon - Hóa học 11", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ụng gì đã được trình bày trong sách giáo khoa?
+ Ngoài những ứng dụng trong sách giáo khoa, em còn biết thêm ứng dụng nào khác?
+ Các ứng dụng mà em nêu ra do tính chất nào của X quyết định?
+ Các ứng dụng có thể được diễn tả bằng hình ảnh, sơ đồ hay mô hình như thế nào?
- Đề xuất thực hiện các dự án nhỏ: GV có thể tổ chức cho HS thực hiện các dự án nhỏ theo các phương án sau:
+ Phương án 1: Trong giờ lên lớp, khi học tới phần ứng dụng thì chia lớp thành các nhóm. GV yêu cầu HS dựa vào sách giáo khoa và sự hiểu biết của bản thân, trong vòng 5-10 phút hãy thảo luận để tạo ra một sản phẩm giới thiệu các ứng dụng của chất X. Sản phẩm cần tạo ra dưới dạng sơ đồ, hình ảnh kèm lời thuyết minh.
+ Phương án 2: từ bài học đầu tiên của mỗi chương, GV hệ thống các nội dung ứng dụng có trong các bài của chương nêu các đề tài dự án, rồi phân công các nhóm HS nghiên cứu các dự án đó, hoặc tổ chức cho HS tự chọn. Trong quá trình nghiên cứu các bài học cụ thể, đến phần ứng dụng của chất nào thì nhóm HS phân công lên trình bày sản phẩm dự án của nhóm mình.
 HS tạo ra sản phẩm dưới nhiều hình thức khác nhau, có thể chỉ đơn giản là liệt kê bằng các gạch đầu dòng, cũng có thể diễn tả bằng sơ đồ, hình vẽ, hay cử chỉ, hành độngCác nhóm trình bày sản phẩm của mình dưới dạng một bài thuyết trình, hay dưới dạng làm thơ, kể chuyện tuỳ vào khả năng sáng tạo của các em. 
7.3.2. Dự án trung bình
Việc tiến hành các dự án nhỏ như trên vẫn gặp những khó khăn về mặt thời gian vì thời gian thực hiện mỗi dự án là quá nhiều so với một tiết học, nhưng lại quá ít so với một buổi hoạt động ngoại khoá. Một biện pháp có thể thực hiện là xây dựng những dự án dạy học lớn hơn (dự án trung bình) để HS thực hiện ngoài giờ lên lớp như một bài tập về nhà. HS có thể nhận đề tài dự án trước mỗi chương. Sau mỗi chương sẽ có một buổi hoạt động ngoại khoá để HS công bố sản phẩm trước lớp hoặc khối lớp. GV có thể tổ chức và thực hiện dạy học dự án như sau: 
- Trước khi học mỗi chương, GV giới thiệu kế hoạch dạy học theo dự án của chương (bao gồm nội dung, phương pháp dạy học, thời gian dạy học cụ thể cho từng nội dung) tới tất cả HS. GV tổng hợp tất cả nội dung của chương và liệt kê những nội dung có thể dùng để xây dựng các dự án. GV trao đổi, thảo luận với HS để chia HS thành các nhóm và tổ chức cho các nhóm HS chọn nội dung để xây dựng dự án. Dựa vào nội dung đã chọn, các nhóm suy nghĩ đặt tên cho dự án và báo cáo với GV. Từ nội dung và tên dự án, GV và HS thống nhất về bộ câu hỏi định hướng, và xác định mục tiêu của dự án. GV đưa ra những yêu cầu về:
+ Quá trình thực hiện và sản phẩm của dự án.
+ Những chỉ dẫn về cách thức tổ chức, thực hiện, chỉ dẫn về tài liệu tham khảo và những đối tượng cần phải tiếp cận.
+ Kế hoạch đánh giá và cách thức đánh giá dự án một cách rõ ràng, cụ thể. 
+ Sản phẩm và thống nhất với HS về thời gian nộp sản phẩm của dự án.
- Từ những định hướng và chỉ dẫn của GV, HS thảo luận nhóm để lập kế hoạch thực hiện dự án, phân công công việc phù hợp cho mỗi thành viên, nộp kế hoạch và bản phân công công việc cho GV để GV góp ý điều chỉnh nếu thấy cần thiết, đồng thời giúp GV dễ dàng theo dõi, giám sát quá trình hoạt động của các nhóm HS. 
- Các nhóm tích cực, tự lực thực hiện kế hoạch đã đặt ra, báo cáo lại cho GV kết quả thực hiện của từng giai đoạn dự án và trao đổi về những khó khăn, cách khắc phục nếu cần. GV giám sát, theo dõi, đánh giá quá trình thực hiện dự án của các nhóm, đưa ra ý kiến giúp đỡ kịp thời. 
- Sau khi học xong mỗi chương và xem xét kết quả thực hiện dự án của các nhóm HS, GV tổ chức một buổi ngoại khoá để các cá nhân hoặc nhóm công bố, giới thiệu sản phẩm, trao đổi, nghe nhận xét, góp ý và trả lời các chất vấn của GV, bạn bè. GV cùng với HS tổng hợp, đánh giá và cho điểm các dự án.
Tuỳ điều kiện thời gian, GV cũng có thể bố trí cho các nhóm trình bày sản phẩm của nhóm trong thời gian nghiên cứu các bài học cụ thể có liên quan.
Khi dạy học phần Cacbon, có thể tiến hành các dự án dạy học trung bình sau:
7.3.2.1. Dự án 1: Tác hại của CO với sức khỏe con người và cách phòng tránh ngộ độc khí CO
*) Mục tiêu chính: Nghiên cứu tác hại của CO lên sức khỏe con người, các nguồn tạo ra CO, cách phòng tránh hiện tượng ngạt khí CO, cách xử lí khi bị ngộ độc khí CO.
*) Các câu hỏi định hướng:
+ Hệ tuần hoàn máu của con người hoạt động như thế nào? 
+ Vai trò của khí O2 với sự sống của con người? Nếu thiếu hoặc không có O2 thì cơ thể con người bị ảnh hưởng như thế nào?
+ Trong cuộc sống xung quanh em, khí CO có thể được tạo ra qua các hoạt động gì?
+ Khi con người hít phải khí CO thì có vấn đề gì xảy ra?
+ Nếu chẳng may hít phải khí CO thì cần làm gì để chống độc? 
+ Nếu gặp người bị ngộ độc khí CO thì cần làm ngay những việc gì?
+ Em đưa ra những lời khuyên gì để mọi người không bị nhiễm độc khí CO?
*) Hướng dẫn: 
+ Thông qua nhiều nguồn thông tin khác nhau, HS tìm hiểu các nguồn sinh ra khí CO; HS phân tích và tổng hợp tác hại của CO với sức khỏe con người. HS vận dụng kiến thức liên môn sinh – hoá để giải thích rõ hơn tác hại của CO đối với cơ thể con người và đưa ra những lời khuyên trong việc sử dụng than. HS tổng hợp kiến thức thực tiễn và lí thuyết để tạo thành sản phẩm. Sản phẩm có thể được thể hiện ở dạng bài trình diễn đa phương tiện powerpoint, báo tường, mô hình... HS lựa chọn hình thức thể hiện sao cho hợp lí, độc đáo, toát lên được mục tiêu chính của đề tài. 
*) Gợi ý nguồn tham khảo:
- Tài liệu, báo, tạp chí về CO: báo Hóa học và ứng dụng, video cảnh báo về sử dụng than....
- 
- Một số trang web Hóa học: www.hoahocngaynay.com, www.h2vn.com, www.hoahoc.org, ....
7.3.1.2. Dự án 2: Tìm hiểu về nước đá khô
*) Mục tiêu chính: Tìm hiểu nước đá khô là gì? Tính chất, ứng dụng của nước đá khô.
*) Các câu hỏi định hướng:
+ Nước đá khô là gì? Tại sao lại gọi là nước đá khô? Tìm hiểu cấu trúc của nước đá khô?
+ Nước đá khô có tính chất vật lí và hóa học gì?
+ Từ tính chất vật lí dự đoán ứng dụng của nước đá khô?
+ Tìm hiểu về cách làm mưa nhân tạo từ nước đá khô.
+ Tìm hiểu cách tiến hành thí nghiệm tạo “khói giả” từ nước đá khô.
+ Tìm hiểu về tình hình sử dụng nước đá khô trong đời sống và sản xuất hiện nay, ưu điểm khi sử dụng nước đá khô để bảo quản thực phẩm so với các cách bảo quản khác.
*) Hướng dẫn: 
+ Qua các phương tiện thông tin, HS tìm hiểu và xây dựng sản phẩm dự án là một bộ sưu tập hình ảnh và các thông tin về thành phần hoá học, cách chế tạo và sử dụng nước đá khô. Đồng thời sản phẩm phải nêu và giải thích được ứng dụng của nước đá khô. Học sinh có thể chuẩn bị sẵn nước đá khô để làm thí nghiệm điều chế “khói giả” để trình diễn. 
+ Sản phẩm có thể được thể hiện ở dạng bài trình diễn đa phương tiện power point, mô hình, tranh vẽ, hình ảnh... HS lựa chọn hình thức thể hiện sao cho hợp lí, độc đáo, toát lên được mục tiêu chính của đề tài. 
*) Gợi ý nguồn tham khảo:
- Tài liệu, báo, tạp chí về hóa học: báo Hóa học và ứng dụng, bài báo về nước đá khô....
- 
- Một số trang web Hóa học: www.hoahocngaynay.com, www.h2vn.com, www.hoahoc.org, ....
7.3.1.3. Dự án 3: Hiện tượng Hiệu ứng nhà kính
*) Mục tiêu chính: Tìm hiểu về hiện tượng Hiệu ứng nhà kính: nguyên nhân, hậu quả, và các giải pháp giảm hiện tượng Hiệu ứng nhà kính.
*) Các câu hỏi định hướng:
+ Hiện tượng Hiệu ứng nhà kính là gì? Tại sao lại có tên gọi là “Hiệu ứng nhà kính”?	
+ Những nguyên nhân nào gây ra hiện tượng Hiệu ứng nhà kính?
+ Khí hiệu ứng nhà kính là gì? Những nguồn nào phát thải ra khí hiệu ứng nhà kính?
+ Hiện tượng Hiệu ứng nhà kính gây ra những tác hại như thế nào đối với cuộc sống con người: tác hại gần, tác hại trong tương lai xa...
+ Hậu quả của sự gia tăng Hiệu ứng nhà kính lên trái đất?
+ Thực trạng vấn đề gia tăng Hiệu ứng nhà kính trên thế giới hiện nay? Các nước góp phần làm gia tăng hiện tượng này như thế nào?
+ Các giải pháp để giảm hiệu ứng nhà kính?
+ Với vai trò là học sinh, các em cần làm những việc gì để góp phần giảm hiện tượng Hiệu ứng nhà kính, làm giảm ô nhiễm môi trường?
*) Hướng dẫn: 
+ HS tìm hiểu và viết báo cáo về hiện tượng Hiệu ứng nhà kính. HS có thể xây dựng một trang web, một bài trình diễn đa phương tiện hay một ấn phẩm, một bộ sưu tập về hiện tượng Hiệu ứng nhà kính, các hình ảnh, video chân thực về tác hại của Hiệu ứng nhà kính lên môi trường, và những vấn đề mà con người đanh phải gánh chịu...
+ Sản phẩm có thể được thể hiện ở dạng bài trình diễn đa phương tiện power point, báo tường, mô hình, sơ đồ tư duy... HS lựa chọn hình thức thể hiện sao cho hợp lí, độc đáo, toát lên được mục tiêu chính của đề tài. 
+ Ví dụ hình ảnh gợi ý học sinh:
*) Gợi ý nguồn tham khảo:
- Tài liệu, báo, tạp chí về hóa học: báo Hóa học và ứng dụng, bài áo, hình ảnh về hiện tượng Hiệu ứng nhà kính....
- 
- Một số trang web Hóa học: www.hoahocngaynay.com, www.h2vn.com, www.hoahoc.org, ...
7.3.1.4. Dự án 4: CO2 và hỏa hoạn
*) Mục tiêu chính: Tìm hiểu về vai trò của CO2 với việc dập tắt các đám cháy, cách thoát hiểm khi gặp đám cháy, các nguyên tắc phòng chống cháy nổ.
*) Các câu hỏi định hướng:
+ Tính chất vật lí của CO2?	
+ Vai trò của CO2 trong việc dập tắt các đám cháy.	
+ Cách sử dụng CO2 (bình chữa cháy) để dập tắt đám cháy.
+ Không sử dụng CO2 để dập tắt đám cháy gì? Tại sao? Xuất phát từ tính chất nào của CO2?
+ Nguyên nhân, hậu quả phổ biến của các đám cháy? 
+ Tìm hiểu thực trạng vấn đề xảy ra cháy trong thời gian gần đây?
+ Tìm hiểu thực trạng vấn đề phòng chống cháy nổ trong các cơ quan, trường học, chung cư...
+ Tìm hiểu các kĩ năng cần thiết để thoát hiểm khi chẳng may gặp phải đám cháy để cứu mình, cứu người...
*) Hướng dẫn: 
+ HS tìm hiểu và viết báo cáo về CO2, cháy nổ. HS có thể xây dựng một trang web, một bài trình diễn đa phương tiện hay một ấn phẩm về vấn đề cháy nổ và phòng chống cháy nổ. 
+ Sản phẩm có thể được thể hiện ở dạng bài trình diễn đa phương tiện power point, báo tường, mô hình... HS lựa chọn hình thức thể hiện sao cho hợp lí, độc đáo, toát lên được mục tiêu chính của đề tài. 
*) Gợi ý nguồn tham khảo:
- Tài liệu, báo, tạp chí về hóa học: báo Hóa học và ứng dụng, bài báo, tin tức về các vụ hỏa hoạn, cách thoát hiểm...
- 
- Một số trang web Hóa học: www.hoahocngaynay.com, www.h2vn.com, www.hoahoc.org, ...
7.3.1.5. Dự án 5: Silic và pin mặt trời
*) Mục tiêu chính: Tìm hiểu về ứng dụng của Silic
*) Các câu hỏi định hướng:
+ Tính chất vật lí của Silic?	
+ Người ta thường dùng silic để sản xuất gì?
+ Lịch sử sản xuất pin mặt trời?
+ Vai trò của silic trong việc sản xuất pin mặt trời?
+ Thực trạng sử dụng pin mặt trời trong thế giới hiện đại ngày nay?
+ Sự phát minh ra pin mặt trời có ý nghĩa như thế nào đối với cuộc sống, môi trường, sản xuất... của con người trên trái đất?
*) Hướng dẫn: 
+ HS tìm hiểu và viết báo cáo về Silic, chất bán dẫn, các vi mạch... HS có thể xây dựng một trang web, một bài trình diễn đa phương tiện hay một ấn phẩm về vấn đề sản xuất, ứng dụng, tác dụng của pin mặt trời.
+ Sản phẩm có thể được thể hiện ở dạng bài trình diễn đa phương tiện power point, báo tường, mô hình... HS lựa chọn hình thức thể hiện sao cho hợp lí, độc đáo, toát lên được mục tiêu chính của đề tài. 
*) Gợi ý nguồn tham khảo:
- Tài liệu, báo, tạp chí về hóa học: báo Hóa học và ứng dụng, bài báo, tin tức về pin mặt trời, thung lũng silicon...
- 
- Một số trang web Hóa học: www.hoahocngaynay.com, www.h2vn.com, www.hoahoc.org, ...
7.4. Phạm vi áp dụng
(1) Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu Chương trình SGK chương Cacbon – Hóa học 11.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm tại lớp 11A là lớp thực nghiệm, 11D là lớp đối chứng tại trường THPT Trần Phú, Tỉnh Vĩnh Phúc (năm học 2019– 2020). 
- Tiến hành dạy thực nghiệm vào tháng 12 năm 2019.
(2) Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng kết hợp các phương pháp sau đây
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: PP phân tích, tổng hợp, PP tìm kiếm các nguồn tài liệu, phương pháp mô hình hoá...
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: 
+ Tìm hiểu, quan sát quá trình dạy học chương cacbon – Hóa học 11.
+ Thực nghiệm sư phạm.
8. Những thông tin cần được bảo mật: không có
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
- Lớp học có trang bị máy tính, máy chiếu
10. Đánh giá lợi ích thu được 
 Vấn đề mới/cải tiến SKKN đặt ra và giải quyết so với các SKKN trước đây (ở trong nhà trường hoặc trong Tỉnh): Vấn đề mới trong SKKN của tôi là áp dụng phương pháp dạy học dự án vào môn hóa học ở trường THPT – chương cacbon. Với việc áp dụng phương pháp dạy học mới này vào đã góp phần nâng cao hứng thú và chất lượng học tập môn hóa học lớp 11 của học sinh.
10.1. Đánh giá theo ý kiến tác giả
- Tiến hành thực nghiệm: 
	+Lớp 11A: dạy bằng phương pháp dạy học dự án các bài nghiên cứu về chất.
	+ Lớp 11D: dạy phương pháp thông thường.
- Tiến hành đánh giá bằng bài kiểm tra 15 phút để đánh giá kiến thức nắm bắt được của học sinh:
+ Điểm số trung bình của lớp thực nghiệm tăng nhiều hơn lớp đối chứng
+ Tại lớp thực nghiệm 11A: nhiều học sinh yếu, kém có điểm số tăng trưởng, thêm nhiều điểm 9,10.
Lớp
HS
Điểm
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11A
TN
44
KTTTĐ
0
0
0
0
0
6
14
8
11
4
1
KTSTĐ
0
0
0
0
0
0
6
12
14
8
4
11D
ĐC
36
KTTTĐ
0
0
0
0
0
9
11
6
7
2
1
KTSTĐ
0
0
0
0
0
4
9
7
10
5
1
	(KTTTĐ: kiểm tra trước tác động
	KTSTĐ: kiểm tra sau tác động)
Điểm trung bình trước tác động:
	+ Lớp 11A: 6,9.
	+ Lớp 11D: 6,6.
Điểm trung bình sau tác động:
	+ Lớp 11A: 7,8.
	+ Lớp 11D: 7,2.
10.2. Đánh giá theo ý kiến của tổ chức, cá nhân
 - Tiến hành lấy ý kiến của học sinh về phương pháp dạy học dự án: 
Đa số các em HS đều cho rằng phương pháp này rất hay, bổ ích, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học, giúp cho các em có thêm kĩ năng tự học, tự nghiên cứu và làm việc nhóm.
- Các giáo viên trong nhóm Hóa - trường THPT Trần Phú đã tham quan dự giờ các tiết thực nghiệm đều có đánh giá tốt về phương pháp dạy học tích cực này.
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu 
Số TT
Tên tổ chức/cá nhân
Địa chỉ
Phạm vi/Lĩnh vực
áp dụng sáng kiến
1
Lớp 11A 
Khóa 2019-2020
Trường THPT Trần Phú
Môn Hóa học
2
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ giáo dục và đào tạo- Dự án Việt Bỉ (2010), Dạy và học tích cực. Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học, NXB ĐHSP, Hà Nội.
2. Nguyễn Cương- Nguyễn Mạnh Dung- Nguyễn Thị Sửu(2000), phương pháp dạy học học tập 1,NXB Giáo dục, Hà Nội.
3. Prof. Bernd Meier, Nguyễn Cường biên dịch (2009), Lý luận dạy học hiện đại- một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học, dự án phát triển giáo dục trung học phổ thông.
4. Trịnh Văn Biều, Phan Đồng Châu Thủy (2011), “Một số vấn đề cơ bản về dạy học dự án”, Kỷ yếu hội thảo khoa học: Kỉ niệm 60 năm thành lập khoa Hóa học (1951-2011), tr 149-157.
5. Nguyễn Cương (1995), “Một số biện pháp phát triển ở HS năng lực giải quyết vấn đề trong dạy học Hóa học ở trường phổ thông”, Kỷ yếu hội thảo khoa học: Đổi mới PPDH theo hướng hoạt động hóa người học, Đại học Sư phạm Hà Nội, 1995, tr 24-36.
6. Nguyễn Cương, Nguyễn Thị Sửu, Nguyễn Đức Dũng, Lê Văn Năm, Hoàng Văn Côi, Trịnh Văn Biều, Đào Vân Hạnh (1995), “Thực trạng về PPDH Hóa học ở các trường THPT”, Kỷ yếu hội thảo khoa học: Đổi mới PPDH các môn khoa học tự nhiên ở trường THPT theo hướng hoạt động hóa người học, ĐHSP – ĐHQG, Hà Nội, tr 37-51.
......., ngày.....tháng......năm......
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
........, ngày.....tháng......năm......
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG 
SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ
(Ký tên, đóng dấu)
Vĩnh Yên, ngày 05 tháng 02 năm 2020
Tác giả sáng kiến
(Ký, ghi rõ họ tên)
Nguyễn Thị Thanh
PHỤ LỤC 
ĐỀ BÀI VÀ ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT CHƯƠNG CACBON
Câu 1: Khi đốt cháy than đá, thu được hỗn hợp khí trong đó có khí X (không màu, không mùi, độc). X là khí nào sau đây?
A. CO2.	B. CO.	C. SO2.	D. NO2.
Câu 2: Loại than nào dùng làm chất độn khi lưu hóa cao su, sản xuất mực in, xi đánh giày?
A. Than chì. 	B. Than cốc. 	
C. Than gỗ. 	D. Than muội.
Câu 3: Loại than nào sau đây không có trong tự nhiên?
	A. Than chì.	B. Than antraxit.	C. Than nâu.	D. Than cốc.
Câu 4: Để phòng bị nhiễm độc người ta sử dụng mặt nạ phòng độc chứa những hóa chất nào?
A. CuO và MnO2.	B. CuO và MgO.	C. CuO và CaO.	D. Than hoạt tính.
Câu 5: Tủ lạnh dùng lâu sẽ có mùi hôi, có thể cho vào tủ lạnh một ít cục than hoa để khử mùi hôi này. Đó là vì:
A. Than hoa có thể hấp phụ mùi hôi.	
B. Than hoa tác dụng với mùi hôi để biến thành chất khác.
C. Than hoa sinh ra chất hấp phụ mùi hôi.	
D. Than hoa tạo ra mùi khác để át mùi hôi.
Câu 6: Cacbon phản ứng được với nhóm chất nào dưới đây?
A. Fe2O3, CaO, CO2, HNO3 đặc, H2SO4 đặc.	 
B. CO2, Al2O3, Ca, CaO, HNO3 đặc, H2SO4 đặc.
C. Fe2O3, MgO, CO, HNO3, H2SO4 đặc.	 
D. CO2, H2O lạnh, HNO3 đặc, H2SO4 đặc, CaO.
Câu 7: Cho các phát biểu sau:
(1) Cacbon nằm ở ô thứ 6, nhóm IVA, chu kì 2 của bảng tuần hoàn.
 (2) Cấu hình electron của nguyên tử cacbon là 1s2 2s2 2p2. 
(3) Cacbon là nguyên tử kim loại.
(4) Nguyên tử cacbon có thể tạo được tối đa 4 liên kết cộng hoá trị với các nguyên tử khác. Ngoài ra, trong một số hợp chất nguyên tử cacbon còn có cộng hoá trị hai.
(5) Các số oxi hoá của cacbon là -4, 0, +2 và +4.
Số phát biểu đúng là
A. 4.	B. 5.	C. 2.	D. 3.
Câu 8: Cho các chất: (1) O2; (2) CO2; (3) H2; (4) Fe2O3; (5) SiO2; (6) HCl; (7) CaO; (8) H2SO4 đặc; (9) HNO3; (10) H2O; (11) KMnO4. Cacbon có thể phản ứng trực tiếp được với bao nhiêu chất?
 	A. 12. 	B. 9. 	C. 11. 	D. 10.
Câu 9: Cho các phát biểu sau:
(1) Kim cương được dùng làm đồ trang sức, chế tạo mũi khoan, dao cắt thuỷ tinh, làm bột mài.
(2) Than chì được dùng làm điện cực, làm nồi để nấu chảy các hợp kim chịu nhiệt, chế chất bôi trơn, làm bút chì đen.
(3) Than cốc được dùng làm chất khử trong luyện kim, để luyện kim loại từ quặng.
(4) Than gỗ được dùng để chế thuốc súng đen, thuốc pháo, ... Loại than có khả năng hấp phụ mạnh được gọi là than hoạt tính. Than hoạt tính được dùng trong mặt nạ phòng độc và trong công nghiệp hoá chất.
(5) Than muội được dùng làm chất độn trong cao su, để sản xuất mực in, xi đánh giầy, ...
Số phát biểu đúng là 	
A. 4.	B. 5.	C. 2.	D. 3.
Câu 10: Cho các phát biểu sau:
(1) Kim cương nhân tạo được điều chế từ than chì, bằng cách nung than chì ở 3000 oC, dưới áp suất 70 đến 100 nghìn atmotphe.
(2) Than chì nhân tạo được điều chế bằng cách nung than cốc ở 2500 - 3000 oC trong lò điện, không có mặt không khí.
(3) Than cốc được điều chế bằng cách nung than mỡ ở 1000 - 1250 oC trong lò điện, không có mặt không khí. 
(4) Than mỏ được khai thác trực tiếp từ các vỉa than nằm ở các độ sâu khác nhau dưới mặt đất.
(5) Than gỗ được tạo nên khi đốt gỗ trong điều kiện thiếu không khí.
(6) Than muội được tạo nên khi nhiệt phân metan có chất xúc tác: CH4 C + 2H2.
Số phát biểu đúng là	
A. 4.	B. 5.	C. 6.	D. 3.
Câu 11: CO2 không cháy và không duy trì sự cháy nhiều chất nên được dùng để dập tắt các đám cháy. Tuy nhiên, CO2 không dùng để dập tắt đám cháy nào dưới đây?
 A. Đám cháy do xăng, dầu.	B. Đám cháy nhà cửa, quần áo.
 C. Đám cháy do magie hoặc nhôm.	 D. Đám cháy do khí gas.
Câu 12: Chọn câu phát biểu đúng:
	A. CO là oxit axit.	B. CO là oxit trung tính.	 
C. CO là oxit bazơ.	D. CO là oxit lưỡng tính.
Câu 13: Khi cho khí CO dư đi qua hỗn hợp CuO, FeO, Fe3O4, Al2O3 và MgO, sau phản ứng chất rắn thu được gồm:
A. Al và Cu. 	B. Cu, Al và Mg. 	
C. Cu, Fe, Al2O3 và MgO. 	D. Cu, Fe, Al và MgO.
Câu 14: Cho các phát biểu sau:
(1) Cacbon monooxit là chất khí không màu, không mùi, không vị, hơi nhẹ hơn không khí, rất ít tan trong nước, rất bền với nhiệt.
(2) Khí CO rất độc. Khi thở phải khí CO, nó kết hợp với chất hêmôglôbin (hồng cầu) trong máu thành một hợp chất bền, làm cho hêmôglôbin mất tác dụng vận chuyển oxi từ phổi đến các tế bào.
(3) Cacbon monooxit là oxit trung tính và có tính khử mạnh.
(4) Khí than ướt chứa trung bình khoảng 44% CO, khí than khô chứa trung bình khoảng 30% CO.
Số phát biểu đúng là 
A. 4.	B. 2.	C. 1.	D. 3.
Câu 15: Chất khí nào sau đây được tạo ra từ bình chữa cháy và dùng để sản xuất thuốc giảm đau dạ dày?
	A. N2.	B. CO.	C. CH4.	D. CO2.

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_van_dung_phuong_phap_day_hoc_theo_du_a.doc
Sáng Kiến Liên Quan