Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng sơ đồ tư duy Mindmap trong dạy và học ở lớp 4
- Cho học sinh làm quen với sơ đồ tư duy bằng cách giới thiệu cho học sinh một số “sơ đồ” cùng với dẫn dắt của giáo viên để các em làm quen.
- Tập “đọc hiểu” sơ đồ tư duy, sao cho chỉ cần nhìn vào sơ đồ tư duy bất kỳ học sinh có thể thuyết trình nội dung bài học theo mạch lôgic của kiến thức.
- Hướng học sinh có thói quen khi tư duy lôgic theo hình thức sơ đồ hoá
- Từ một chủ đề chính đưa ra các ý lớn thứ nhất, thứ hai, thứ ba. mỗi ý lớn lại có các ý nhỏ liên quan với nó, mỗi ý nhỏ lại có các ý nhỏ hơn
- Cho học sinh thực hành vẽ sơ đồ tư duy trên giấy theo nhóm (cá nhân):
Xác định từ khóa Viết (vẽ) chủ đề trung tâm Vẽ các nhánh cấp 1, cấp 2, cấp 3 Thêm hình ảnh minh họa (nếu cần).
- Sơ đồ tư duy có thể vẽ trên lớp hoặc về nhà hệ thống lại kiến thức đã học.
PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Tư duy sáng tạo có tầm quan trọng vô cùng đặc biệt đối với sự phát triển các nền văn minh của loài người. Tư duy sáng tạo không chỉ giúp con người giải quyết được các vấn đề nảy sinh trong cuộc sống một cách thích hợp mà còn đảm bảo cho việc hiện thực hóa những năng lực tiềm tàng của mỗi cá nhân. Mục tiêu giáo dục của nhiều nước trên thế giới đã được thay đổi theo hướng quan tâm dạy tư duy sáng tạo. Ở Việt Nam, giáo dục phổ thông có mục tiêu giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động sáng tạo. Như vậy, cùng với việc dạy tri thức, phát triển tư duy sáng tạo được xem là vấn đề quan trọng của giáo dục. Nghiên cứu cho thấy, nhiều học sinh chưa biết cách học, ghi kiến thức vào bộ não mà chỉ thuộc một cách máy móc, thuộc nhưng không nhớ kiến thức trọng tâm. Chúng ta thường ghi chép thông tin bằng các ký tự. Với cách này, chúng ta mới chỉ dùng một nửa bộ não - não trái, mà chưa sử dụng bên não phải, nơi giúp chúng ta xử lý các thông tin về nhịp điệu, màu sắc... Tony Buzan đã đưa ra sơ đồ tư duy Mindmap để giúp mọi người sử dụng tối đa khả năng của bộ não. Nhằm giúp học sinh ghi nhớ kiến thức và phát triển tư duy, tôi đã chọn đề tài: “Sử dụng sơ đồ tư duy Mindmap trong dạy và học ở lớp 4” để nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu - Truyền cho học sinh niềm đam mê và hứng thú với việc học. - Nêu bật những tích cực khi sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy- học và những ví dụ cụ thể giúp học sinh chủ động trọng việc lĩnh hội, ghi nhớ kiến thức. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Xác định cơ sở lí luận, thực tiễn của đề tài. - Đề xuất một số biện pháp ứng dụng sơ đồ tư duy vào dạy - học ở lớp 4. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: học sinh lớp 4 - Phạm vi nghiên cứu: Một số môn học ở lớp 4 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp quan sát. Phương pháp phân tích.Phương pháp thực hành. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ KHOA HỌC 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1 Đặc điểm nhận thức của học sinh lớp 4 Với học sinh lớp 4, tri giác phân tích được hình thành và phát triển mạnh. Tri giác bắt đầu mang tính xúc cảm, trẻ thích quan sát các sự vật hiện tượng có màu sắc sặc sỡ. Ghi nhớ có ý nghĩa và ghi nhớ từ ngữ được tăng cường. Học sinh biết dựa vào các dấu hiệu bản chất của đối tượng để khái quát hóa. Các hình ảnh tưởng tượng tái tạo khá đầy đủ, ổn định chỉ có điều không phải học sinh nào cũng đạt được lôgic chặt chẽ trong kết cấu của hình ảnh tưởng tượng. 1.1.2. Phương pháp tư duy – sơ đồ tư duy Mindmap Tony Buzan - một nhà tâm lý nổi tiếng của Vương quốc Anh, một bậc thầy vĩ đại trong khai thác tiềm năng bộ não con người - đã phát minh ra phương pháp sơ đồ tư duy Mindmap với nhiều tính năng hữu hiệu như một công cụ tuyệt vời giúp con người tư duy và ghi nhớ. Vậy sơ đồ tư duy là gì? Đó là hình thức ghi chép nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thức, bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực. Đặc biệt đây là một sơ đồ mở, không yêu cầu tỉ lệ chặt chẽ như bản đồ địa lí, có thể thêm hoặc bớt các nhánh, mỗi người có thể “thể hiện” theo cách riêng, do đó phát huy được tối đa khả năng sáng tạo của mỗi người. 1.1.3. Công cụ để vẽ sơ đồ tư duy Bạn có thể vẽ bằng tay, bằng power point, violet hoặc bạn có thể tìm phần mềm: Buzan’s iMindmap, Mind Jet Mind Manager, X Mind để vẽ. 1.1.4. Hướng áp dụng và phát triển Sơ đồ tư duy được áp dụng rất rộng rãi trong công việc và trong đời sống từ việc to tát như là lập kế hoạch kinh doanh cho đến việc nhỏ nhặt, cá nhân như lập lịch biểu hàng ngày. Vì thế vận dụng trong dạy và học chắc chắn sẽ hiệu quả. 1.1.5. Ưu điểm, ích lợi của sơ đồ tư duy - Dễ nhìn, dễ viết, tiết kiệm thời gian - Nhìn thấy bức tranh tổng thể của vấn đề - Phát huy tối đa tiềm năng ghi nhớ của bộ não: Bộ não của ta như một cái chai, cứ đổ nước vào thì chẳng mấy chốc mà đầy. Nếu chúng ta không biết cách tiết kiệm bộ nhớ thì chẳng bao lâu chúng ta sẽ thấy thật khó để nhớ thêm cái gì. - Rèn luyện cách xác định chủ đề phát triển ý chính, ý phụ một cách logic: Phương pháp này giúp người học thiết kế được một dàn ý chi tiết cho bài viết, xây dựng được những luận điểm nhờ đó thấy rõ mối quan hệ giữa chúng. - Phát triển nhận thức, tư duy. - Kích thích hứng thú học tập và khả năng sáng tạo của học sinh 1.2. Cơ sở thực tiễn - 100% giáo viên (được hỏi) đều thấy cần thiết và có thể dạy cho học sinh cách lập sơ dồ tư duy để có lợi ích như đã chỉ ra ở trên. Tuy nhiên giáo viên còn lúng túng không biết nên hướng dẫn học sinh lập sơ đồ thế nào trong tiết học. - Việc ghi nhớ kiến thức mới nhiều khi còn là cô đọc – trò chép dẫn đến việc ghi nhớ kiến thức là thụ động, gượng ép, học sinh khó nhớ, mau quên. - Hầu hết học sinh đều rất hứng với sơ đồ tư duy mà giáo viên đưa ra trong tiết học. Nhưng khi được yêu cầu tự tạo cho mình một sơ đồ tư duy, học sinh còn ngại với cách học mới nên khả năng vận dụng thực hành là chưa cao. Căn cứ vào các kết quả điều tra tìm hiểu thực tế nêu trên, tôi xin đưa ra một số ứng dụng về việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy – học ở lớp 4 như sau: CHƯƠNG 2: MỘT SỐ ỨNG DỤNG CỦA SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY – HỌC Ở LỚP 4 2.1. Sử dụng sơ đồ tư duy Mindmap trong dạy học như thế nào? - Cho học sinh làm quen với sơ đồ tư duy bằng cách giới thiệu cho học sinh một số “sơ đồ” cùng với dẫn dắt của giáo viên để các em làm quen. - Tập “đọc hiểu” sơ đồ tư duy, sao cho chỉ cần nhìn vào sơ đồ tư duy bất kỳ học sinh có thể thuyết trình nội dung bài học theo mạch lôgic của kiến thức. - Hướng học sinh có thói quen khi tư duy lôgic theo hình thức sơ đồ hoá - Từ một chủ đề chính đưa ra các ý lớn thứ nhất, thứ hai, thứ ba... mỗi ý lớn lại có các ý nhỏ liên quan với nó, mỗi ý nhỏ lại có các ý nhỏ hơn - Cho học sinh thực hành vẽ sơ đồ tư duy trên giấy theo nhóm (cá nhân): Xác định từ khóa Viết (vẽ) chủ đề trung tâm Vẽ các nhánh cấp 1, cấp 2, cấp 3 Thêm hình ảnh minh họa (nếu cần). - Sơ đồ tư duy có thể vẽ trên lớp hoặc về nhà hệ thống lại kiến thức đã học. 2.2. Sử dụng sơ đồ tư duy Mindmap trong một tiết học như thế nào? - Học sinh lập sơ đồ tư duy theo nhóm hay cá nhân với gợi ý của giáo viên. - Cá nhân (đại diện nhóm) lên thuyết minh về sơ đồ mà nhóm mình đã lập. - Học sinh thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện sơ đồ tư duy. Giáo viên giúp học sinh hoàn chỉnh sơ đồ tư duy, dẫn dắt đến kiến thức của bài học. - Củng cố kiến thức bằng một sơ đồ tư duy mà giáo viên đã chuẩn bị sẵn hoặc một sơ đồ tư duy mà cả lớp đã tham gia chỉnh sửa hoàn chỉnh. 2.3. Cách ghi chép trên sơ đồ tư duy - Nghĩ trước khi viết. Viết ngắn gọn. Viết có tổ chức - Viết lại theo ý của mình, chừa khoảng trống để có thể bổ sung ý (nếu cần) - Không ghi lại cả đoạn văn dài hoặc nhiều ý vụn vặt không cần thiết. - Không dành quá nhiều thời gian để ghi chép. 2.4. Một số gợi ý khi tạo sơ đồ tư duy - Bắt đầu từ trung tâm với hình ảnh của chủ đề. Một hình ảnh có thể diễn đạt được cả ngàn từ và giúp ta sử dụng trí tưởng tượng của mình. - Luôn sử dụng màu sắc. Màu sắc cũng có tác dụng kích thích não như hình ảnh. Nhưng chúng ta không nên sử dụng quá nhiều màu sắc hoặc bố cục không hợp lý về sự tương phản vì dễ bị rối mắt. Nếu việc tô màu cho nhánh mất nhiều thời gian, ta có thể sử dụng gạch chéo, dấu cộng, hay chấm bi trong đó. - Sử dụng những từ khóa riêng lẻ: mỗi từ khóa đều không bị ràng buộc, do đó nó có khả năng khơi dậy các ý tưởng mới, các suy nghĩ mới. - Nối các nhánh cấp một đến hình ảnh trung tâm, nối các nhánh cấp hai đến các nhánh cấp mộtbằng các đường kẻ, đường cong có màu sắc khác nhau - Mỗi từ/ảnh/ý nên đứng độc lập và được nằm trên một đường cong. Trên mỗi nhánh không nên viết đầy đủ cả câu vì như vậy bạn sẽ dập tắt khả năng gợi mở và liên tưởng của bộ não. Nên dùng các đường cong thay vì đường thẳng. - Tạo ra một kiểu bản đồ riêng cho mình (kiểu đường kẻ, màu sắc,) - Bố trí thông tin đều quanh hình ảnh trung tâm. - Nên sử dụng sơ đồ tư duy khi làm việc nhóm và hệ thống kiến thức đã học trong các môn học ở trường, đặc biệt là khi ôn tập cho các kỳ thi. 2.5. Các phương pháp vẽ đồ tư duy 2.5.1.Phương pháp Mạng Nhện (phát triển vấn đề từ giữa ra xung quanh) Giáo viên có thể thoải mái sáng tạo mạng nhện riêng theo nội dung bài học, quan trọng nhất khi tham gia học bài học đó học sinh được dẫn dắt vào vấn đề theo sự phát triển của tư duy. Cho dù vấn đề có nhiều và phức tạp nhưng sau khi học xong học sinh được chụp toàn bộ bức ảnh đó và lưu vào bộ nhớ, khi cần bất cứ nội dung nào có thể nhớ theo mô hình đó. Phương pháp này có thể áp dụng trong nhiều môn học như Toán, Tiếng Việt, Khoa, Lịch sử - Địa lí, Tiếng Anh... Ví dụ 1: Tập làm văn - Lập dàn ý bài văn tả con vật nuôi trong nhà Ví dụ 2: Luyện từ và câu: Mở rộng vốn từ Ý chí- Nghị lực Với những bài khác tôi cũng làm tương tự. Sau tiết học, tôi khuyến khích học sinh sáng tạo ra sơ đồ của mình để ghi nhớ nghĩa của một số từ Hán Việt. Dưới đây là một số sản phẩm của học sinh: Ví dụ 3:Môn Toán, hệ thống kiến thức ở tiết Luyện tập, Luyện tập chung Ví dụ 4: Với môn Khoa học 2.5.2. Phương pháp Hình Ảnh (tự do): Đây là phương pháp học sinh rất thích vì dường như nó rất hấp dẫn, gần gũi và vui vẻ. Đó là những hình ảnh thật trong thực tế được giáo việc cách điệu thành một mô hình kiến thức. Chúng ta khó mà nhớ nổi những gì chúng ta học là vì cách ghi chú truyền thống rất nhạt nhẽo, đơn điệu. Chúng ta sẽ tăng cường được sức mạnh của trí nhớ bằng cách tạo ra những ghi chú làm nổi bật thông tin. Chúng ta cũng có khuynh hướng ghi nhớ những sự việc buồn cười, khác thường, chúng ta thường hay nhớ được những sự việc mà chúng ta tưởng tượng ra. Ví dụ 1 : Luyện từ và câu: Mở rộng vốn từ Sức khỏe. Để nhớ được các từ ngữ nói về một cơ thể khỏe mạnh: sau khi tìm được các từ : vạm vỡ, lực lưỡng, cân đối, rắn chắc, rắn rỏi, chắc nịch, cường tráng, dẻo dai, nhanh nhẹntôi giúp học sinh vẽ và xâu chuỗi thành câu chuyện vui : Chuẩn bị cho kì thi sức khỏe, anh Vạm hay làm vỡ đồ nên gọi là (vạm vỡ) và anh Lực nhà bác Lưỡng (lực lưỡng) rủ nhau đi cân (cân đối). Hai anh gặp hai con rắn là rắn rỏi và rắn chắc, liền rút dây nịt (chắc nịch) ra quất con rắn, ai dè rút dây ra nên quần tụt, khó đánh rắn, hai anh phải nhờ đến anh Cường làm bánh tráng (cường tráng), bánh của anh nổi tiếng là dẻo dai. Ba anh đã hợp sức lại và chiến thắng hai con rắn một cách nhanh nhẹn. Học sinh rất vui và hứng thú khi cùng giáo viên khám phá câu chuyện với nội dung hài hước và sơ đồ sinh động; đồng thời các em đã thuộc bài ngay tại lớp, đặc biệt những em bình thường học bài rất chậm hôm nay cũng thuộc ngay, các em trở nên thích học và rất tự tin. Ví dụ 2: Tập làm văn : Miêu tả cây cối Ví dụ 3: Tập làm văn : Miêu tả con vật nuôi trong nhà. Ví dụ 4: Môn Khoa học – Một số cách bảo quản thức ăn 2.5.3. Phương pháp Hình Cây (phát triển vấn đề từ dưới lên): Chúng ta có thể vẽ cây với bao nhiêu cành tùy theo nội dung cần diễn đạt. Ví dụ 1: Luyện từ và câu Mở rộng vốn từ : Trung thực – Tự trọng Ví dụ 2:Môn Khoa học, khi học bài tính chất của nước, giáo viên có thể sử dụng sơ đồ sau để giúp học sinh ghi nhớ kiến thức 2.5.4. Phương pháp Mặt Trời (phát triển vấn đề từ trên xuống). Phương pháp này được rất nhiều môn học hay ứng dụng, và là phương pháp dễ dùng với mọi nội dung. Ví dụ 1: Môn Địa lí – Thành phố Đà Lạt (chốt kiến thức cuối bài) Trên đây chỉ là 4 phương pháp cơ bản để vẽ lên một sơ đồ tư duy. Tôi nghĩ, với tính sáng tạo, chúng ta có thể tự làm cho mình nhiều phương pháp khác để gắn kết giữa tư duy và ghi nhớ giúp cho việc dạy-học sẽ đơn giản, hiệu quả hơn. CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ THU ĐƯỢC Khi khai thác và sử dụng sơ đồ tư duy Mindmap trong quá trình dạy học một số môn học ở lớp 4, tôi thu nhận được một số kết quả sau : Các em hứng thú, say mê hơn trong học tập. Tự tin, mạnh dạn hơn trong học tập và giao tiếp. Tỉ lệ học sinh được đánh giá là hoàn thành tốt ở các môn tăng lên Năm học Tổng số HS Số học sinh đạt 7, 8, 9, 10 Môn Toán Môn Tiếng Việt 2018- 2019 55 Kiểm tra giữa kì I Kiểm tra giữa kì II Kiểm tra giữa kì I Kiểm tra giữa kì II 40 72,7% 45 81,8% 43 78,1% 49 89,1% Chất lưỡng mũi nhọn tăng : Năm học 2017-2018 lớp tôi chỉ có 5 học sinh tham gia cuộc thi Toán quốc tế IMAS, đến năm 2018-2019, lớp tôi có 9 học sinh tham gia cuộc thi Toán quốc tế Kangaroo và 7 học sinh tham gia cuộc thi Toán quốc tế SASMO. PHẦN KẾT LUẬN Tôi mong rằng những trình bày trên sẽ mang đến sự mới mẻ, hứng thú cho giáo viên và học sinh trong quá trình dạy và học, đóng góp nhỏ bé vào xu thế toàn cầu hóa cũng như sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nước nhà. Trong khuôn khổ một sáng kiến kinh nghiệm, tôi không thể thống kê được các phương pháp xây dựng sơ dồ tư duy và sơ đồ minh họa cho mỗi cách. Ở đây mỗi phương pháp, tôi chỉ đưa ra một số ví dụ tham khảo, là những bài tôi đã cố gắng chọn lọc. Tôi rất mong đề tài này sẽ là một đề tài thiết thực giúp cho các giáo viên Tiểu học hiểu rõ hơn việc ứng dụng sơ dồ tư duy trong dạy học. Đề tài cũng xin đóng góp một phần nhỏ bé vào việc nâng cao hiệu quả dạy và học lớp 4 nói riêng và dạy học ở Tiểu học nói chung , rất mong được các giáo viên chú ý và vận dụng một cách hiệu quả. “Trí óc của trẻ em ngay từ nhỏ nếu được chăm sóc đúng trong tình yêu thương sẽ phát triển tốt và không ngừng sáng tạo”.Tôi yêu thích và hy vọng trong tương lai, chúng ta không chỉ học bằng kiểu đọc - chép từng chương mà sách vở sẽ đầy hình ảnh và tranh vẽ có nhiều sự tương tác với người học hơn. Mặc dù tôi đã cố gắng hết mình trong việc tìm hiểu đề tài và các hoạt động xoay quanh đề tài, song chắc chắn vẫn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, kính mong nhận được sự góp ý của đông đảo quý thầy cô để đề tài của tôi được hoàn thiện và để đề tài này được phổ biến ứng dụng rộng rãi hơn nữa trong công tác giảng dạy và học nói chung. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Tiểu học Ngọc Lâm, đã trực tiếp sát sao chỉ đạo, hỗ trợ cũng như các đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện sáng kiến kinh nghiệm này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 5 tháng 4 năm 2019 Nguyễn Thị Cúc
File đính kèm:
- linhvuckhac_4_cuc_thngoclamdoc_24082020(1).doc