Sáng kiến kinh nghiệm Rèn luyện kỹ năng giải bài tập về phản ứng cộng Hiđro vào Hiđrocacbon không no

Qua thực tế giảng dạy lớp 11 phần hóa học hữu cơ, việc vận dụng phương pháp đã đưa lại một số hiệu quả nhất định. Tôi nhận thấy học sinh nhớ và nắm vững lí thuyết tốt hơn, thích giải bài tập hóa học hơn. Ngoài ra phương pháp còn rèn luyện cho học sinh các kĩ năng tính toán, vận dụng kết hợp các phương pháp giải bài tập (đặc biệt là kết hợp phương pháp bảo toàn nguyên tố, tự chọn lượng chất), cách làm bài thi trắc nghiệm. Rèn luyện cho học sinh sự linh hoạt, sáng tạo khi giải bài tập hóa học.

 Vận dụng được phương pháp này đối với dạng bài toán cộng hiđro vào liên kết pi của hiđrocacbon nói riêng và hợp chất hữu cơ nói chung sẽ giúp cho quá trình giảng dạy và học tập môn hóa học được thuận lợi hơn rất nhiều. Trong quá trình giải toán ta không cần phải viết nhiều phương trình phản ứng cũng như không cần phải lập nhiều phương trình toán học mà vẫn nhanh chóng tìm ra kết quả đúng. Đây chính là điều giúp cho học sinh trong quá trình tự học, tự tìm tòi phát hiện được nhiều phương pháp giải khác nhau trong giải bài tập hóa học, tạo sự hứng thú, say mê trong học tập của học sinh.

 Vì vậy việc nắm vững tính chất hóa học của các chất, điểm đặc biệt của các phản ứng hóa học hữu cơ là mấu chốt quan trọng để đưa đến phương pháp giải nhanh chóng nhưng chính xác. Dạng bài tập này có gặp trong các đề thi tuy không nhiều nhưng thông qua dạng bài tập này khi học đến phần anđêhit học sinh sẽ liên hệ đến dạng bài tập về phản ứng cộng hiđro vào anđêhit cũng như các loại hợp chất không no khác.

 

doc24 trang | Chia sẻ: thuydung3ka2 | Ngày: 02/03/2022 | Lượt xem: 1148 | Lượt tải: 2Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Rèn luyện kỹ năng giải bài tập về phản ứng cộng Hiđro vào Hiđrocacbon không no", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dụ 6: Hỗn hợp khí X chứa H2 và một hiđrocacbon A mạch hở. Tỉ khối của X đối với H2 là 4,6. Đun nóng X có mặt xúc tác Ni thì nó biến thành hỗn hợp Y không làm mất màu nước brom và có tỉ khối đối với H2 là 11,5. Công thức phân tử của hiđrocacbon là
A. C2H2	B. C3H4	C. C3H6	D. C2H4
Hướng dẫn giải:
 = 4,6.2 = 9,2;	 = 11,5.2 = 23
Vì hỗn hợp Y không làm mất màu nước Br2 nên trong Y không có hiđrocacbon không no.
Tự chọn lượng chất, chọn số mol hỗn hợp X là 1 mol (nX = 1 mol) mX = 9,2 (g) .
Dựa vào (2) ta có: ; 
Dựa vào (1) phản ứng = 1 - 0,4 = 0,6 mol.
Vậy A không thể là anken vì nanken = n hiđro pư = 0,6 mol (vô lý vì nX = 1 mol) loại C, D. 
Ta thấy phương án A, B đều có CTPT dạng CnH2n-2. 
Với công thức này thì
nA (X) = phản ứng = x 0,6 = 0,3 mol 
Dựa vào khối lượng hỗn hợp X: . 
=> n = 2. CTPT: C2H2. Chọn đáp án: B
Ví dụ 7: (Đề TSCĐ năm 2009) Hỗn hợp khí X gồm H2 và C2H4 có tỉ khối so với He là 3,75. Dẫn X qua Ni nung nóng, thu được hỗn hợp khí Y có tỉ khối so với He là 5. Hiệu suất của phản ứng hiđro hoá là
A. 25%	B. 20%	C. 50%	D. 40%
Hướng dẫn giải:
 = 3,75.4 = 15;	 = 5.4 = 20
Tự chọn lượng chất, chọn nX = 1 mol
Dựa vào (2) ta có: ; 
phản ứng = phản ứng = - = 1 - 0,75 = 0,25 mol
 Áp dụng sơ đồ đường chéo :
. Đáp án: C.
Ví dụ 8: Trong một bình kín dung tích không đổi ở điều kiện tiêu chuẩn chứa etilen và H2 có bột Ni xúc tác. Đun nóng bình một thời gian sau đó đưa bình về nhiệt độ ban đầu. Cho biết tỉ khối hơi của hỗn hợp đầu và hỗn hợp sau phản ứng so với H2 lần lượt là 7,5 và 9. Phần trăm thể tích của khí C2H6 trong hỗn hợp khí sau phản ứng là
A. 40%	B. 20%	C. 60%	D. 50%
Hướng dẫn giải:
 = 7,5.2 = 15;	 = 9.2 = 18
Tự chọn lượng chất, ta chọn số mol hỗn hợp X là 1 mol (nX = 1 mol)mX = mY = 15 (g) 
Từ công thức (2) ta có: 
 = (mol)
%VC2H6 = (1/6 : 5/6) .100% = 20%. Chọn đáp án B.
Ví dụ 9: Hỗn hợp X gồm 3 khí C3H4, C2H2 và H2 cho vào bình kín dung tích 8,96 lít ở điều kiện tiêu chuẩn, chứa một ít bột Ni. Nung nóng bình một thời gian thu được hỗn hợp khí Y. Biết tỉ khối của X so với Y là 0,75. Số mol H2 tham gia phản ứng là
A. 0,75 mol 	B. 0,30 mol	 C. 0,10 mol	D. 0,60 mol 
Hướng dẫn giải:
Dựa vào (2) ta có: 
=> phản ứng = 0,4 - 0,3 = 0,1 mol. Đáp án: C
Ví dụ 10: Cho 4,48 lít hỗn hợp khí X gồm CH4, C2H2, C2H4, C3H6, C3H8 và V lít khí H2 qua xúc tác Ni nung nóng đến phản ứng hoàn toàn. Sau phản ứng ta thu được 5,2 lít hỗn hợp khí Y. Các thể tích khí đo ở cùng điều kiện. Thể tích khí H2 trong Y là
A. 0,72 lít 	B. 4,48 lít 	C. 9,68 lít 	D. 5,20 lít
Hướng dẫn giải:
Ta có : Vhiđrocacbon (Y) = Vhiđrocacbon (X) = 4,48 lít 
Thể tích H2 trong Y là: 5,2 - 4,48 = 0,72 lít. Chọn đáp án: A.
Dạng 2: Bài tập kết hợp phản ứng hiđro hóa với các phản ứng khác (phản ứng cộng brom, phản ứng cháy, ...)
* Trường hợp kết hợp phản ứng hiđro hóa với phản ứng cộng brom:
- Sơ đồ dạng bài toán tổng quát thứ nhất: 
XY (k là số liên kết )
Biết a, b trong X, biết VZ, dZ. Hỏi khối lượng bình dung dịch brom tăng bao nhiêu gam?
Cách giải: 
Áp dụng phương pháp bảo toàn khối lượng: mX = mY = mtăng + mZ. Từ đó suy ra 
mtăng = mX - mZ
- Sơ đồ dạng bài toán tổng quát thứ hai: 
XY 
 Tính lượng brom tham gia phản ứng?
Cách giải: 
- Tính số mol liên kết trong hiđrocacbon không no ban đầu.
- Tính số mol liên kết phản ứng dựa vào số mol H2 phản ứng (theo công thức 
phản ứng = nX - nY và 1 mol liên kết phản ứng với 1 mol H2).
- Tính số mol liên kết dư sẽ phản ứng với Br2 (1 mol liên kết phản ứng 1 mol Br2). 
Ví dụ 1: (Đề TSĐH khối A – 2008) Đun nóng hỗn hợp khí gồm 0,06 mol C2H2 và 0,04 mol H2 với xúc tác Ni, sau một thời gian thu được hỗn hợp khí Y. Dẫn toàn bộ hỗn hợp Y lội từ từ qua bình đựng dung dịch brom (dư) thì còn lại 0,448 lít hỗn hợp khí Z (ở đktc) có tỉ khối so với O2 là 0,5. Khối lượng bình dung dịch brom tăng là
A. 1,04 gam.	B. 1,64 gam.	C. 1,20 gam.	D. 1,32 gam.
Hướng dẫn giải:
* Cách thông thường: Viết phương trình phản ứng và tính theo phương trình phản ứng:
	C2H2 + H2 C2H4 (1)
	0,01 0,01 0,01
	C2H2 + 2H2 C2H6 (2)
 0,01 0,02 0,01
Z gồm H2 dư và C2H6 có thể tích 0,448 lít (đktc) có d/O2 = 0,5. .
Từ đó tính được: dư = 0,01 mol; = 0,01 mol
Từ (2) tính được phản ứng = 0,02 =>phản ứng ở (1) = 0,04 - (0,02 + 0,01) = 0,01
dư = 0,06 - (0,01 + 0,01) = 0,04 mol
Khối lượng bình đựng dung dịch brom tăng chính là khối lượng của 2 hiđrocacbon không no trong Y (C2H4 và C2H2 dư)
mtăng = dư = 0,01. 28 + 0,04.26 = 1,32 gam. Đáp án: D.
* Cách giải nhanh: Ta có sơ đồ: 
XY 
Khối lượng bình đựng dung dịch brom tăng m gam chính là khối lượng của 2 hiđrocacbon không no trong Y (C2H4 và C2H2 dư)
Theo định luật bảo toàn khối lượng: mX = mY = mtăng + mZ
Ta có: 0,06.26 + 0,04.2 = mtăng + 0,32 mtăng = 1,64 – 0,32= 1,32 gam. Đáp án: D. 
Ví dụ 2: (tương tự ví dụ 1) (Đề TSĐH khối A – 2010) Đun nóng hỗn hợp khí X gồm 0,02 mol C2H2 và 0,03 mol H2 trong một bình kín (xúc tác Ni), thu được hỗn hợp khí Y. Cho Y lội từ từ vào bình nước brom (dư), sau khi kết thúc các phản ứng, khối lượng bình tăng m gam và có 280 ml hỗn hợp khí Z (đktc) thoát ra. Tỉ khối của Z so với H2 là 10,08. 
Giá trị của m là
A. 0,205	B. 0,585	C. 0,328	D. 0,620
Đáp án: C. 
Ví dụ 3: (Đề TSCĐ năm 2009) Hỗn hợp khí X gồm 0,3 mol H2 và 0,1 mol vinylaxetilen. Nung X một thời gian với xúc tác Ni thu được hỗn hợp khí Y có tỉ khối so với không khí là 1. Nếu cho toàn bộ Y sục từ từ vào dung dịch brom (dư) thì có m gam brom tham gia phản ứng. Giá trị của m là
A. 32,0	B. 8,0	C. 3,2	D. 16,0
Hướng dẫn giải:
Vinylaxetilen có CTCT: . Một phân tử vinylaxetilen có 3 liên kết . 1 mol vinylaxetilen có 3 mol liên kết => 0,1 mol vinylaxetilen có 0,3 mol liên kết 
nX = 0,3 + 0,1 = 0,4 mol; mX = 0,3.2 + 0,1.52 = 5,8 gam mY = 5,8 gam
=29 . 
Dựa vào (1) phản ứng = nX - nY = 0,4 - 0,2 = 0,2 mol.
1 mol liên kết phản ứng với 1 mol H2 
0,2 mol H2 phản ứng 0,2 mol liên kết , còn lại 0,3 – 0,2 = 0,1 mol liên kết sẽ phản ứng với 0,1 mol Br2. . Chọn đáp án D.
Ví dụ 4: (tương tự ví dụ 3) (Đề TSĐH khối B năm 2012) Hỗn hợp X gồm 0,15 mol vinylaxetilen và 0,6 mol H2. Nung nóng hỗn hợp X (xúc tác Ni) một thời gian, thu được hỗn hợp Y có tỉ khối so với H2 bằng 10. Dẫn hỗn hợp Y qua dung dịch brom dư, sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, khối lượng brom tham gia phản ứng là
A. 0 gam. B. 24 gam. 	 C. 8 gam. 	D. 16 gam.
Giải tương tự ví dụ 3 ta được đáp án: B.
	Nếu bài này giải theo cách thông thường là viết phương trình phản ứng thì phải viết nhiều phương trình phản ứng nên việc giải rất phức tạp, tính toán khó khăn do bài ra không cho hiệu suất phản ứng (hoàn toàn hay không hoàn toàn).
 Vì vậy nếu biết được điểm đặc biệt của phản ứng thì việc giải bài toán sẽ trở nên đơn giản hơn rất nhiều.
* Trường hợp kết hợp phản ứng hiđro hóa với phản ứng cháy:
- Sơ đồ:
XY 
Cách giải dạng bài này là áp dụng bảo toàn nguyên tố: Bảo toàn nguyên tố C và H
+ Đốt cháy Y cũng như đốt cháy X
dùng đốt cháy X = dùng đốt cháy Y
sinh ra do X cháy = sinh ra do Y cháy
sinh ra do X cháy = sinh ra do Y cháy 
+ trong X = trong Y
Ví dụ 1: (Đề TSĐH khối A năm 2011) Hỗn hợp X gồm C2H2 và H2 có cùng số mol. Lấy một lượng hỗn hợp X cho qua chất xúc tác nung nóng, thu được hỗn hợp Y gồm C2H4, C2H6, C2H2 và H2. Sục Y vào dung dịch brom (dư) thì khối lượng bình brom tăng 10,8 gam và thoát ra 4,48 lít hỗn hợp khí (đktc) có tỉ khối so với H2 là 8. Thể tích O2 (đktc) cần để đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp Y là
A. 22,4 lít. B. 26,88 lít. 	C. 44,8 lít. 	D. 33,6 lít.
Hướng dẫn giải:
Ta có sơ đồ: 
XY 
= = a
mX = mY = 10,8 + 0,2.16 = 14 gam
→ 28a = 14 → a = = 0,5
Áp dụng bảo toàn nguyên tố C và H => Đốt cháy Y cũng như đốt cháy X
C2H2 + O2 2CO2 + H2O
2H2 + O2 2H2O
 => = .0,5 +. 0,5 = 1,5 mol => = 1,5.22,4 = 33,6 lít. Đáp án: D.
Ví dụ 2: Đun nóng hỗn hợp khí X gồm 0,06 mol C2H2, 0,05 mol C3H6 và 0,07 mol H2 với xúc tác Ni, sau một thời gian thu được hỗn hợp khí Y gồm C2H6, C2H4, C3H8, C2H2 dư, C3H6 dư và H2 dư. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp Y rồi cho sản phẩm hấp thụ hết vào dung dịch nước vôi trong dư. Khối lượng bình dung dịch tăng thêm là
A. 5,04 gam.	B. 11,88 gam. 	C. 16,92 gam.	D. 6,84 gam.
Hướng dẫn giải:
Bảo toàn nguyên tố C và H => Đốt cháy Y cũng như đốt cháy X
C2H2 + 2,5O2 2CO2 	+ 	H2O	
0,06 mol 0,12	0,06
C3H6 + 4,5O2 3CO2 	+	3H2O
0,05 	0,15	0,15
2H2 + O2	2H2O
0,07	0,07
Khối lượng bình tăng bằng khối lượng CO2 và khối lượng H2O
. Chọn đáp án: C.
Ví dụ 3: Cho 9,52 lít hỗn hợp khí A (đktc) gồm H2 và hai anken kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng đi qua bột Ni, nung nóng hoàn toàn thu được hỗn hợp khí B, giả sử tốc độ của hai anken phản ứng là như nhau. Mặt khác, đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp B thu được 43,56 gam CO2 và 20,43 gam H2O. Công thức phân tử của hai anken là
A. C2H4 và C3H6	B. C4H8 và C5H10
C. C5H10 và C6H12	D. C3H6 và C4H8
Hướng dẫn giải:
nA = 9,52 : 22,4 = 0,425 (mol); = 43,56 : 44 = 0,99 (mol)
 = 20,43 : 18 = 1,135 (mol)
Vì hàm lượng của C, H trong A và B là như nhau nên để đơn giản khi tính toán thay vì đốt B bằng đốt A.
Đặt công thức chung cho 2 anken kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng là 
 x x x
2H2 + O2 → 2H2O
 y y
Suy ra y = - = 1,135 – 0,99 = 0,145 (mol)
 x = nA - = 0,425 – 0,145 = 0,28 (mol)
 = 0,99 : 0,28 = 3,53
 3 < = 3,53 < 4 C3H6 và C4H8. Chọn đáp án D.
Ví dụ 4: (Bài 6.32 trang 52 sách bài tập Hoá 11 nâng cao)
 Trong bình kín chứa hiđrocacbon X và hiđro. Nung nóng bình đến khi phản ứng hoàn toàn thu được ankan Y duy nhất. Ở cùng nhiệt độ, áp suất trong bình trước khi nung gấp 3 lần áp suất trong bình sau khi nung. Đốt cháy một lượng Y thu được 8,8 gam CO2 và 5,4 gam H2O. Công thức phân tử của X là
A. C2H2.	B. C2H4.	C. C4H6.	D. C3H4.
Hướng dẫn giải:
= 8,8 : 44 = 0,2 (mol); = 5,4 : 18 = 0,3 (mol)
CnH2n+2-2k + kH2 CnH2n+2 (k là số liên kết )
 x kx x
CnH2n+2 + O2 nCO2 + (n+1)H2O.
 x	 nx (n+1)x
2H2 dư + O2 → 2H2O
 y y
Suy ra nY = x + y = - = 0,3 – 0,2 = 0,1 (mol) = > số mol khí trước phản ứng là 0,3 mol. Ta có x + kx + y =0,3 => kx = 0,2
Mặt khác số mol CO2 sinh ra do Y cháy cũng bằng số mol CO2 do hiđrocacbon X cháy nên n = = . Từ đó suy ra: n = k. Chọn đáp án: A.
Ví dụ 5: (Kết hợp 2 dạng trên) Một hỗn hợp A gồm 0,12 mol C2H2 và 0,18 mol H2. Cho A qua Ni nung nóng, phản ứng không hoàn toàn và thu được hỗn hợp B. Cho B qua bình dung dịch Br2 dư, thu được hỗn hợp khí X thoát ra. Đốt cháy hoàn toàn X rồi cho toàn bộ sản phẩm cháy vào bình chứa dung dịch Ca(OH)2 dư, thu được 12 gam kết tủa và khối lượng bình tăng lên 8,88 gam. Tính độ tăng khối lượng của bình dung dịch Br2?
Hướng dẫn giải:
Ta có sơ đồ: 
AB 
= = = 0,12 mol; bảo toàn khối lượng mA = mB
= m bình dd Ca(OH)tăng = 8,88 gam 	=> = 
mX = mC + mH = 0,12.12 + 0,2.2 = 1,84 gam.
mbình dd brom tăng = mB - mX = mA - mX = 0,12.26 + 0,18.2 - 1,84 = 1,64 gam.
III. MỘT SỐ BÀI TẬP ÁP DỤNG TƯƠNG TỰ:
Bài 1: Hỗn hợp X gồm một anken A và H2 có khối lượng mol phân tử trung bình 10,67 đi qua Ni nung nóng thu được hỗn hợp Y có tỉ khối so với H2 bằng 8. Biết A phản ứng hết. Công thức phân tử 	của A là
A. C3H6	B. C5H10	C. C4H8	D. C2H4 
Bài 2: (Đề thi thử ĐH, CĐ -2011 của THPT Chuyên Hà Tĩnh)Hỗn hợp X gồm một hiđrocacbon A và H2 có tỉ khối so với H2 là 4,8. Đun nóng X (có xúc tác Ni) đến khi phản ứng hoàn toàn thu được hỗn hợp Y có tỉ khối so với H2 là 8. Hiđrocacbon A là
A. C4H8.	B. C3H6.	C. C3H4.	D. C2H2.
Bài 3: Một hỗn hợp X gồm một hiđrocacbon mạch hở A có 2 liên kết trong phân tử và H2 có tỉ khối so với H2 bằng 4,8. Nung nóng X với xúc tác Ni để phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được hỗn hợp Y có tỉ khối so với H2 bằng 8. Công thức và thành phần % theo thể tích của A trong X là
A. C3H4, 80%.	B. C3H4, 20%.	C. C2H2, 20%.	D. C2H2, 80%.
Bài 4: Một hỗn hợp X gồm một ankin và H2 có thể tích bằng 8,96 lít (đktc) và có khối lượng bằng 4,6 gam. Cho hỗn hợp X qua Ni nung nóng, phản ứng hoàn toàn cho hỗn hợp khí Y có tỉ khối so với hỗn hợp X bằng 2. Số mol H2 phản ứng, khối lượng và công thức phân tử của ankin là
A. 0,2 mol H2; 4g C3H4	B. 0,16 mol H2; 3,6g C2H2
C. 0,2 mol H2; 4g C2H2	D. 0,3 mol H2; 2g C3H4 
Bài 5: Hỗn hợp khí X chứa H2 và một anken. Tỉ khối của X đối với H2 là 9. Đun nóng X có mặt xúc tác Ni thì nó biến thành hỗn hợp Y không làm mất màu nước brom và có tỉ khối đối với H2 là 15. Công thức phân tử của anken là
A. C2H4	B. C3H6	C. C4H8	D. C4H6
Bài 6: (Bài 6.10 trang 43 sách bài tập Hoá 11)
Hỗn hợp khí A chứa H2 và một anken. Tỉ khối của A đối với H2 là 6,0. Đun nóng nhẹ A có mặt xúc tác Ni thì nó biến thành hỗn hợp B không làm mất màu nước brom và có tỉ khối đối với H2 là 8,0. Xác định công thức phân tử và phần trăm thể tích từng chất trong hỗn hợp A và hỗn hợp B.
Đáp số: Hỗn hợp A: C3H6 (25%); H2 (75%)
 Hỗn hợp B: C3H8 (33%); H2 (67%)
Bài 7: (Bài 6.11 trang 43 sách bài tập Hoá 11)
Hỗn hợp khí A chứa H2 và hai anken kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng. Tỉ khối của A đối với H2 là 8,26. Đun nóng nhẹ A có mặt xúc tác Ni thì nó biến thành hỗn hợp B không làm mất màu nước brom và có tỉ khối đối với H2 là 11,80. Xác định công thức phân tử và phần trăm thể tích của từng chất trong hỗn hợp A và hỗn hợp B. 
Đáp số: Hỗn hợp A: C3H6 (12%); C4H8 (18%); H2 (70%)
	 Hỗn hợp B: C3H8 (17%); C4H10 (26%); H2 (57%)
Bài 8: (Bài 6.11 trang 48 sách bài tập Hoá 11 nâng cao)
Cho hỗn hợp X gồm etilen và H2 có tỉ khối so với H2 bằng 4,25. Dẫn X qua bột Ni nung nóng (hiệu suất phản ứng hiđro hoá anken bằng 75%), thu được hỗn hợp Y. Tính tỉ khối của Y so với H2. Các thể tích khí đo ở đktc.
Đáp số:	
Bài 9: Cho 8,96 lít hỗn hợp khí X gồm C3H8, C2H2, C3H6, CH4 và H2 đi qua bột Ni xúc tác nung nóng để phản ứng xảy ra hoàn toàn, sau phản ứng thu được 6,72 lít hỗn hợp khí Y không chứa H2. Thể tích hỗn hợp các hiđrocacbon có trong X là 
A. 5,6 lít 	B. 4,48 lít 	C. 6,72 lít	D. 8,96 lít.
Bài 10: Trong bình kín chứa 1 mol hỗn hợp khí X gồm H2, C2H4 và C3H6 và một ít bột xúc tác. Đun nóng bình một thời gian thu được hỗn hợp khí Y. Tỉ khối so với H2 của X là 7,6 và của Y là 8,445. Số mol H2 đã tham gia phản ứng là
A. 0,05 mol.	B. 0,08 mol.	C. 0,1 mol.	D. 0,12 mol. 
Bài 11: Cho 22,4 lít hỗn hợp khí X (đktc) gồm CH4, C2H4, C2H2 và H2 có tỉ khối đối với H2 là 7,3 đi chậm qua ống sứ đựng bột Ni nung nóng ta thu được hỗn hợp khí Y có tỉ khối đối với H2 là . Số mol H2 đã tham gia phản ứng là 
A. 0,5 mol 	B. 0,4 mol 	C. 0,2 mol	D. 0,6 mol 
Bài 12: Cho 22,4 lít hỗn hợp khí X (đktc) gồm CH4, C2H4, C2H2 và H2 có tỉ khối đối với H2 là 7,3 đi chậm qua ống sứ đựng bột Ni nung nóng ta thu được hỗn hợp khí Y có tỉ khối đối với H2 là . Cho hỗn hợp khí Y lội chậm qua bình nước brom dư thấy có 10,08 lít (đktc) khí Z thoát ra và có tỉ khối đối với H2 bằng 12. Khối lượng bình đựng nước brom tăng thêm là
A. 3,8 gam 	B. 2,0 gam 	C. 7,2 gam 	D. 1,9 gam 
Bài 13: Một hỗn hợp khí X gồm ankin A và H2 có thể tích 15,68 lít. Cho X qua Ni nung nóng, phản ứng hoàn toàn cho ra hỗn hợp khí Y có thể tích 6,72 lít (trong Y có H2 dư). Thể tích của A trong X và thể tích của H2 dư lần lượt là (các thể tích đo ở đktc)
A. 2,24 lít và 4,48 lít	B. 3,36 lít và 3,36 lít
C. 1,12 lít và 5,60 lít 	D. 4,48 lít và 2,24 lít.
Bài 14: (Bài 7.23 trang 58 sách bài tập Hoá 11 nâng cao)
Trong một bình kín chứa hỗn hợp gồm hiđrocacbon X mạch hở và khí hiđro có Ni làm xúc tác (thể tích Ni không đáng kể). Nung nóng bình một thời gian, thu được một khí B duy nhất. ở cùng nhiệt độ, áp suất trong bình trước khi nung nóng gấp 3 lần áp suất sau khi nung nóng. Đốt cháy một lượng B thu được 4,4 gam CO2 và 2,7 gam H2O. Công thức phân tử của X là
A. C2H6. 	B. C2H2.	C. C3H4.	D. C4H6.
Bài 15: (Đề khảo sát chất lượng đầu năm 2011 của THPT ChuyênHà Tĩnh)Nung nóng 0,4 mol hỗn hợp C2H2, H2 trong bình kín có bột Ni làm xúc tác thu được hỗn hợp X bao gồm C2H2 (dư), C2H4, C2H6, H2 (dư). Đốt cháy hoàn toàn X, cho toàn bộ sản phẩm hấp thụ hết vào dung dịch nước vôi trong dư thu được 20 gam kết tủa. Thành phần % theo thể tích của H2 trong hỗn hợp ban đầu là
A. 20%.	B. 25%.	C. 75%.	D. 80%.
Bài 16: (Đề TSCĐ năm 2007) Dẫn V lít (ở đktc) hỗn hợp X gồm axetilen và hiđro đi qua ống sứ đựng bột Ni nung nóng, thu được khí Y. Dẫn Y vào lượng dư AgNO3 (hoặc Ag2O) trong dung dịch NH3 thu được 12 gam kết tủa. Khí đi ra khỏi dung dịch phản ứng vừa đủ với 16 gam brom và còn lại khí Z. Đốt cháy hoàn toàn khí Z thu được 2,24 lít khí CO2 (ở đktc) và 4,5 gam nước. Giá trị của V bằng 
A. 11,2.	B. 13,44.	C. 5,60.	D. 8,96.
C. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA:
 Qua giảng dạy cụ thể trên các đối tượng học sinh, trong chương trình sách giáo khoa hiện nay tôi thấy dạng bài tập này đã áp dụng có hiệu quả trong các bài của chương 
" Hiđrocacbon không no"; dạy ôn tập, định hướng cho học sinh lớp 11.
 Ở các tiết dạy giáo viên cần hướng dẫn học sinh tái hiện lý thuyết cơ bản ở sách giáo khoa, khắc sâu những kiến thức lý thuyết trọng tâm từ đó giúp học sinh nhận dạng bài tập qua các ví dụ minh họa và hệ thống bài tập trắc nghiệm tương ứng. 
 Qua kiểm tra trên các lớp có sử dụng phương pháp (kiểm tra 10 câu trắc nghiệm dạng này trong thời gian 20 phút). Tôi thu được kết quả như sau: 
Loại
Giỏi (8 - 10đ)
Khá (6.5 - 7.5đ)
Trung bình (5 - 6đ)
Yếu (dưới 5đ)
Lớp 
(Tổng số HS)
SL
Tỉ lệ %
SL
Tỉ lệ %
SL
Tỉ lệ %
SL
Tỉ lệ %
11A1 (41HS)
14
34,14%
20
48,78%
6
14,63%
1
2,45%
11A2 (46HS)
6
13,04%
13
28,26%
20
43,47%
7
15,23%
Lớp 11A2 (không thực hiện theo đề tài) 
D. PHẦN KẾT LUẬN:
	Qua thực tế giảng dạy lớp 11 phần hóa học hữu cơ, việc vận dụng phương pháp đã đưa lại một số hiệu quả nhất định. Tôi nhận thấy học sinh nhớ và nắm vững lí thuyết tốt hơn, thích giải bài tập hóa học hơn. Ngoài ra phương pháp còn rèn luyện cho học sinh các kĩ năng tính toán, vận dụng kết hợp các phương pháp giải bài tập (đặc biệt là kết hợp phương pháp bảo toàn nguyên tố, tự chọn lượng chất), cách làm bài thi trắc nghiệm. Rèn luyện cho học sinh sự linh hoạt, sáng tạo khi giải bài tập hóa học. 
	Vận dụng được phương pháp này đối với dạng bài toán cộng hiđro vào liên kết pi của hiđrocacbon nói riêng và hợp chất hữu cơ nói chung sẽ giúp cho quá trình giảng dạy và học tập môn hóa học được thuận lợi hơn rất nhiều. Trong quá trình giải toán ta không cần phải viết nhiều phương trình phản ứng cũng như không cần phải lập nhiều phương trình toán học mà vẫn nhanh chóng tìm ra kết quả đúng. Đây chính là điều giúp cho học sinh trong quá trình tự học, tự tìm tòi phát hiện được nhiều phương pháp giải khác nhau trong giải bài tập hóa học, tạo sự hứng thú, say mê trong học tập của học sinh. 
	Vì vậy việc nắm vững tính chất hóa học của các chất, điểm đặc biệt của các phản ứng hóa học hữu cơ là mấu chốt quan trọng để đưa đến phương pháp giải nhanh chóng nhưng chính xác. Dạng bài tập này có gặp trong các đề thi tuy không nhiều nhưng thông qua dạng bài tập này khi học đến phần anđêhit học sinh sẽ liên hệ đến dạng bài tập về phản ứng cộng hiđro vào anđêhit cũng như các loại hợp chất không no khác. 
 	Do phạm vi của đề tài chưa rộng, thời gian có hạn nên đề tài có thể chưa bao quát hết được các loại, các dạng của phương pháp; các ví dụ đưa ra trong đề tài có thể chưa thật sự điển hình. 
	Rất mong nhận được sự đóng góp, ý kiến bổ sung của quý thầy cô để cho đề tài thực sự góp phần giúp cho việc giảng dạy và học tập môn hoá học ngày càng tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Hà Tĩnh, tháng 4 năm 2013
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Xuân Trường và các tác giả - Sách giáo khoa và sách bài tập hóa học 11 cơ bản , NXB giáo dục.
2. Lê Xuân Trọng và các tác giả - Sách giáo khoa và sách bài tập hóa học 11 nâng cao, NXB giáo dục.
3. Cao Cự Giác - Tuyển tập bài giảng hóa học hữu cơ, NXB Đại học quốc gia Hà Nội.
4. Ngô Ngọc An - Hóa học 11 nâng cao, NXB thành phố Hồ Chí Minh.
5. PGS.TS Nguyễn Thanh Khuyến - Phương pháp giải các dạng bài tập trắc nghiệm Hoá học hữu cơ, NXB Đại học quốc gia Hà Nội, năm 2006.
6. PGS.TS Đào Hữu Vinh - Phương pháp trả lời đề thi trắc nghiệm môn hóa học. 
7. Một số tài liệu khác: - Đề thi tuyển sinh đại học, cao đẳng các năm 2007 đến 2012.
	 - Đề thi thử đại học, cao đẳng của một số trường.

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_ren_luyen_ky_nang_giai_bai_tap_ve_phan.doc
Sáng Kiến Liên Quan