Sáng kiến kinh nghiệm Nghiên cứu ứng dụng E-Learning trong trường phổ thông

Đổi mới phương pháp dạy - học là một trong những mục tiêu lớn ngành giáo dục & đào tạo đặt ra trong giai đoạn hiện nay và được Nghị quyết TW2, khoá VIII chỉ ra rất rõ ràng và cụ thể: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện vào quá trình dạy và học, bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh, nhất là sinh viên đại học. Phát triển mạnh phong trào tự học, tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp trong toàn dân, nhất là thanh niên”.

Năm học 2008-2009 là “Năm học Công nghệ thông tin” của ngành giáo dục, Bộ GD-ĐT đã yêu cầu các đơn vị, cơ sở giáo dục cần triển khai ngay các phần mềm mã nguồn mở trong công tác dạy học chính thức trong trường phổ thông và trong công tác quản lý. Bên cạnh đó, việc khai thác và sử dụng phần mềm mã nguồn mở trong các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước là một chủ trương lớn của Nhà nước.

Những phần mềm nguồn mở có thể ứng dụng trong trường phổ thông hiện nay có thể kể đến các phần mềm như hệ điều hành Linux Ubuntu, Hacao Linux; bộ phần mềm văn phòng OpenOffice; bộ gõ chữ Việt Unikey; Hệ quản trị CSDL MySQL; và đặc biệt là hệ thông quản lý học tập trực tuyến Moodle.

Chúng ta đều biết, việc đổi mới phương pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy-học bất kỳ giai đoạn nào đều cần sử dụng tới công nghệ. Hiện nay, sản phẩm CNTT-TT phục vụ công tác giảng dạy và học tập ngày càng đa dạng, đa năng với sự tích hợp nhiều tính năng thông minh (đôi khi khá phức tạp) vì vậy đòi hỏi người dạy, người học cũng cần có kỹ năng nhất định để vận hành các phần mềm, thiết bị nhằm phục vụ hiệu quả cho việc dạy và học.

 

doc32 trang | Chia sẻ: sangkien | Lượt xem: 7084 | Lượt tải: 3Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Nghiên cứu ứng dụng E-Learning trong trường phổ thông", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ới chuẩn hoá nên các bài giảng có thể trao đổi với nhau trên toàn thế giới cũng như giữa các trường học ở Việt Nam. 
Để giúp hiểu rõ hơn khái niệm này chúng ta có thể tham khảo các định nghĩa của một số nhà khoa học, công ty trên thế giới về e-learning:
e-Learning là sử dụng các công nghệ Web và Internet trong học tập (William Horton). 
e-Learning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập, đào tạo dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông ( Compare Infobase Inc). 
e-Learning nghĩa là việc học tập hay đào tạo được chuẩn bị, truyền tải hoặc quản lý sử dụng nhiều công cụ của công nghệ thông tin, truyền thông khác nhau và được thực hiện ở mức cục bộ hay toàn cục ( MASIE Center). 
Việc học tập được truyền tải hoặc hỗ trợ qua công nghệ điện tử. Việc truyền tải qua nhiều kĩ thuật khác nhau như Internet, TV, băng đĩa video, các hệ thống giảng dạy thông minh, và việc đào tạo dựa trên máy tính (CBT) (Sun Microsystems, Inc). 
Lựa chọn phần mềm.
Hiện nay, có nhiều phần mềm có thể đáp ứng các yêu cầu nói trên của một hệ thống E-Learning. Trong số đó có thể kể đến các sản phẩm thương mại như BlackBoard, WebCT, Docent, hay các sản phẩm mã nguồn mở như Moodle, Sakai, LRN, ILIAS, Atutor 
Việc đầu tiên để xây dựng hệ thông E-Learning là lựa chọn một phần mềm thích hợp. Sau một thời gian tìm hiểu và tham khảo ý kiến của một số chuyên gia E-Learning tôi quyết định chọn Moodle để nghiên cứu và triển khai. 
Tính năng của Moodle.
Moodle là hệ thông quản lý học tập có đầy đủ các thành phần theo yêu cầu của một cấu trúc hệ thống E-learning. Vì vậy trong khuôn khổ SKKN này tôi chỉ xin giới thiệu khái quát một vài tính năng cơ bản của Moodle. Bạn đọc quan tâm có thể tham khảo thêm tại trang web chính thức của Moodle (www.moodle.org). 
Hệ thống E-learning được xây dựng bởi Moodle có thể đáp ứng từ một lớp học nhỏ đến các trường đại học lớn trên 50.000 sinh viên như đại học Open PolyTechnique của Newzealand, Open University of UK, Athabasca University.... là một LMS phù hợp với nhiều cấp học và hình thức đào tạo: phổ thông, đại học/cao đẳng, không chính quy, trong các tổ chức/công ty
Moodle viết bằng ngôn ngữ lập trình PHP, được tích hợp đầy đủ các thành phần theo cấu trúc nền của E-Learning và tương thích với hầu hết các hệ quản trị cơ sở dữ liệu như MySQL, PostgreSQL, Oracle, Microsoft SQL. Theo thống kê của những chuyên gia lập trình web thì để xây dựng một LMS như Moodle phải tốn khoảng 20 triệu USD trong khi Moodle lại được cung cấp miễn phí. Đây là một trong những ưu điểm để Moodle phát triển rộng rãi như hiện nay.
Các tính năng quản lý khóa học (các Module): 
Moodle được tích hợp sẵn các tính năng tạo lập và quản lý khóa học như: Giao – nộp bài tập; trao đổi trực tuyến giữa giáo viên và học viên, giữa các bạn học (chat), tạo lập các diễn đàn cho từng lớp học; bảng thuật ngữ (từ điển); nhật ký học viên; công cụ tạo bài học (dành cho giáo viên); công cụ tạo đề và làm bài kiểm tra (có tất cả các dạng đánh giá quen thuộc bao gồm trả lời đúng-sai, đa lựa chọn, câu trả lời ngắn, ghép câu, câu hỏi ngẫu nhiên, ); tài nguyên học tập; hội thảo... 
Tính năng quản lý học viên. 
Bên cạnh chức năng tạo khóa học thì “Quản lý học viên” là một tính năng đặc biệt quan trọng của Moodle bao gồm: Kết nạp và theo dõi thông tin học viên trong một khóa học, chia học viên thành các nhóm (lớp học, khóa học), lên lịch các sự kiện của site hoặc khóa học, áp dụng tỉ lệ cho các hoạt động khác nhau cho học viên, quản lí điểm, theo dõi lần truy cập của học viên và tải lên các file ở ngoài để sử dụng cho khóa học . Giáo viên có thể phân quyền truy cập vào khóa học đối với từng nhóm đối tượng như: Khóa học cho mọi người, khóa học cho học viên, khóa học cho học viên có khóa truy cập (khóa truy cập là mật mã do giáo viên cung cấp).
Vai trò của các đối tượng người dùng.
- Giảng viên (teacher) có thể là nhà tạo ra khóa học, nếu người quản trị cấp quyền, tùy theo từng khóa học mà giảng viên đó có thể tạo khóa truy cập hay không (mỗi lớp học có thể có một khóa truy cập, học viên khi tham gia vào khóa học đó bắt buộc phải có một khóa truy cập). Giảng viên là người trực tiếp quản lý lớp học như :nội quy, giáo trình, bài giảng, đề thi...đồng thời cũng là người quản lý các học viên của mình.
- Học viên (student) nếu muốn tham gia vào một lớp học nào đó học viên đó phải là thành viên của lớp đó. Nếu lớp đó có yêu cầu một khóa truy cập học viên bắt buộc phải có khóa truy cập này. Khi học viên đăng nhập vào hệ thống hệ thống chỉ hiện lên những danh mục và các khóa học mà học viên đó tham gia. Học viên tham gia khóa học nào đều phải tuân thủ theo quy định của khóa học đó. Những quy định này có thể do giảng viên phổ biến.
- Khách (guest) là những người có quyền hạn hạn chế nhất họ chỉ được vào những khóa học mà khóa học đó cho phép khách vào.
Nghiên cứu, Việt hóa và ứng dụng LMS Moodle.
Nhận thức được sự ảnh hưởng tích cực của E-Learning trong giảng dạy và học tập, ngay từ những năm đầu về trường tôi đã bắt tay vào nghiên cứu triển khai ứng dụng E-Learning mà cụ thể là nghiên cứu, Việt hóa và ứng dụng phần mềm quản lý học tập trực tuyến Moodle.
Đề tài nghiên cứu gồm 2 giai đoạn:
Giai đoạn nghiên cứu ứng dụng:
Các vấn đề chung về E-Learning;
Cài đặt Moodle trên máy cá nhân và Server trực tuyến;
Khai thác ứng dụng các tính năng hiện có của Moodle.
Giai đoạn nghiên cứu phát triển:
Dịch thuật (Việt hóa) Moodle sang tiếng Việt để xây dựng phiên bản MoodleViet;
Xây dựng website bằng chính MoodleViet nhằm phổ biến, tư vấn và hỗ trợ các tổ chức, cá nhân và trường học Việt Nam triển khai ứng dụng MoodleViet vào công tác giảng dạy và học tập;
Phát triển các module mới cho MoodleViet.
Ví dụ về quản lý của chủ nhiệm lớp qua hệ thông Moodle tại trang eSchool.
Tại eSchool, Moodle được ứng dụng để tạo các trang thông tin và học tập cho từng lớp và mỗi lớp có một giáo viên (GV chủ nhiệm) chịu trách nhiệm cập nhật thông tin cho trang thông tin của lớp mình, trả lời những thắc mắc của phụ huynh, học sinh
Mỗi GVCN sẽ được cấp tài khoản với quyền truy cập và quản lý lớp. Mỗi khi có ý kiến thắc mắc của phụ huynh hay học sinh lập tức một email sẽ được gửi đến hộp thư của GVCN. Tương tự, khi GVCN trả lời hay có thông báo (VD. Mời họp PHHS), lập tức một email sẽ được gửi đến tất cả những tài khoản của lớp (phụ huynh và học sinh) mà không cần gửi email cho từng người.
Giáo viên chủ nhiệm cùng các giáo viên bộ môn có thể tạo các bài học, đề thi trắc nghiệm, bài kiểm tra để học sinh có thể học tập trực tuyến mọi lúc mọi nơi. Học sinh có thể trao đổi với thầy cô, với bạn học ngay trên diễn đàn của lớp hoặc trao đổi trực tuyến (chat) với thầy, với bạn nếu đăng nhập cùng lúc.
Có thể truy cập eSchool theo địa chỉ:  hoặc Click chọn eSchool từ trang CQT Online (www.chuyenquangtrung.com.vn) 
Truy cập vào lớp:
Các lớp được xếp theo từng khóa. Mỗi lớp có một giáo viên quản lý (GV chủ nhiệm) chịu trách nhiệm cập nhật thông tin, trả lời và liên lạc với phụ huynh học sinh.
Ngoài ra giáo viên có thể tạo các bài giảng, bài kiểm tra, phiếu thăm dò trên trang của lớp mình.
Để truy cập vào trang của lớp, Click chuột vào lớp mình chủ nhiệm.
VD: Chuyên Anh khóa 3. Sau khi click chọn lớp hệ thống sẽ yêu cầu đăng nhập.
Đăng nhập hệ thống: Nhập tên đăng nhập, mật khẩu rồi Click “Đăng nhập” (Tên đăng nhập và mật khẩu được cấp theo danh sách đính kèm)
Sau khi đăng nhập giáo viên có toàn quyền cập nhật dữ liệu cho trang của lớp mình.
5.1. Cập nhật thông tin:
5.1.1. Thêm thông báo đến phụ huynh & học sinh:
Nhập “Tiêu đề” và “Nội dung thông báo”, sau đó Click “Gửi bài viết lên diễn đàn”
Gửi thông báo đã hoàn tất. Để trở lại trang của lớp hãy click vào tên lớp:
5.1.2. Cập nhật các thông tin khác:
Bật chế độ chỉnh sửa:
Giao diện web ở chế độ chỉnh sửa như sau:
5.1.2.1. Soạn thảo lời nói đầu:
Nên chọn font chứ Verdana:
Sau khi nhấn nút “Lưu những thay đổi”, màm hình sẽ trả về như hình dưới đây:
5.1.2.2. Thêm diễn đàn “Ý kiến của phụ huynh học sinh và học sinh của lớp”
Diễn đàn này cho phép phụ huynh hoặc học sinh đăng bài trao đổi, thảo luận. Thông qua đó giáo viên có thể trả lời thắc mắc và những vấn đề liên quan khác.
5.1.2.3. Thêm kết quả học tập học kỳ. 
Sử dụng chức năng “Link tới một file hoặc một website”, đây là chức năng cho phép giáo viên chia sẻ tài nguyên cho học viên và các thành viên khác trong lớp.
Bật chế độ chỉnh sửa.
Chọn “Soạn thảo tóm lược”
Soạn Đề mục cho chủ đề sau đó Click “Lưu những thay đổi”:
Thêm file: Kết quả học kỳ được soạn bằng Excel hoặc Word và lưu sẵn trên máy. Thực hiện thao tác thêm file như sau:
Cửa sổ soạn thảo xuất hiện (nhập nội dung những phần được khoanh):
Cửa sổ làm việc mới xuất hiện, click đúp để mở thư mục 2007_2008:
Chọn “Tải lên một file”
Chọn “Browse”:
Chọn file cần tải lên à Open:
Click “Tải file này lên”:
Sau khi tải lên, Click “Lựa chọn” file có trong danh sách:
Chọn “Cửa sổ mới” rồi “Lưu những thay đổi”:
Trở về trang của lớp, tắt chế độ chỉnh sửa để xem kết quả:
Kết quả:
Trên đây chỉ là một ví dụ về ứng dụng đơn giản của MoodleViet đang được triển khai tại trường THPT chuyên Quang Trung với mục đích công khai, hợp tác với gia đình trong việc giáo dục học sinh. Thông qua website này phục huynh học sinh có thể biết được những hoạt động của nhà trường, những thông tin về lớp và chi tiết hơn là kết quả rèn luyện – học tập của con em mình. Để mô tả chi tiết đầy đủ các ứng dụng của MoodleViet chắc chắn phải tốt nhiều thời gian và có thể viết thành nhiều tập sách chứ không thể chỉ dừng lại ở một chuyên đề như thế này. Các hướng dẫn sử dụng đã và đang được cập nhật trên trang MoodleViet tại địa chỉ  hoặc website VinaWeb tại địa chỉ www.vinaweb.asia.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ DỰ BÁO.
Kết quả nghiên cứu và triển khai tại trường THPT chuyên Quang Trung
Hiện nay, đã cài đặt thành công và hoàn tất công việc Việt hóa phiên bản 1.8 trên nền bản Việt hóa của cộng đồng Moodle Việt (năm 2005) và đang tiến hành Việt hóa những Module mới bổ sung của phiên bản 1.94. Cùng với việc Việt hóa, tôi cũng đã cài đặt hoàn chỉnh hệ thống và đưa vào hoạt động Moodle phiên bản 1.83 (đã được chỉnh sửa giao diện và viết thêm một số tính năng mới) tại địa chỉ  với tên gọi eSchool. 
Năm 2008, tại hội Quốc gia CNTT trong giáo dục (ICT in Education), eSchool đã được Cục CNTT Bộ GDĐT đánh giá là một trong những website e-Learning tiêu biểu của các trường khối THPT. Ngày 08/02/2009, Cục trưởng cục CNTT Bộ GD&ĐT – ông Quách Tuấn Ngọc đã có đề nghị tiếp tục phát triển eSchool thành “mẫu hình tiêu biểu về website Moodle trong trường phổ thông”.
Từ tháng 11 năm 2007, với sáng kiến “Xây dựng cộng đồng MoodleViet”, được sự tài trợ của “Chương trình giáo dục của Intel tại Việt Nam” tôi đã xây dựng và đưa vào hoạt động website MoodleViet tại địa chỉ www.moodle.dayhoc.vn với mục đích cung cấp miễn phí MoodleViet (phiên bản tiếng Việt của Moodle), tư vấn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân mà đặc biệt là các trường học Việt Nam triển khai ứng dụng LMS MoodleViet phục vụ giảng dạy vào học tập.
Dự báo tác động của việc triển khai e-Learning 
- Nâng cao tính nhân văn, dân chủ của nền giáo dục: Thông qua Website, ta có thể tổ chức đào tạo từ xa. Học sinh nếu hoạt động trong mạng máy vi tính thì có thể tham gia các course học, có thể tuỳ chọn chương trình học, có thể giao tiếp với nhiều giáo viên và học sinh ở những nới khác thông qua diễn đàn (forums). Khả năng thu thập thông tin không bị hạn chế, học sinh có thể truy cập vào các ngân hàng bài giảng khổng lồ của hệ thống Moodle. Như vậy, khoảng cách đã bị xoá bỏ, mọi học sinh thuộc mọi vùng miền, hoàn cảnh đều được quyền tiếp thu những chương trình học như nhau.
- Tạo khả năng phân hoá cao trong dạy học: Để học sinh phát triển tốt, mỗi học sinh cần vươn lên tối đa trong các giai đoạn học tập, được giúp đỡ, khuyến khích trong quá trình học tập, học trên lớp, học ở nhà,  Qua Website này, học sinh có thể nhận được lượng kiến thức phù hợp với trình độ của từng em, được khuyến khích và phát triển đúng lúc. Mỗi học sinh nhận được một hệ thống bài tập phù hợp với khả năng của mình, tiến hành học tập không ảnh hưởng đến việc học tập của người khác. Lúc đó, mỗi học sinh như có một người giáo viên tại chỗ, có thể năm bắt kiến thức còn hổng, có biện pháp hỗ trợ kịp thời.
- Tạo ra một môi trường hoạt động học tập tốt cho học sinh: Trước màn hình máy vi tính, học sinh có thể chủ động tác động lên các đối tượng, thay đổi các điều kiện, lựa chọn các kết quả cần tìm kiếm, tự phát hiện, phán đoán, tự tổ chức thực nghiệm khoa học. Với Website này, học sinh có thể tổ chức các quá trình mô phỏng như các thí nghiệm về vật lý, hoá học, sinh học,  các quá trình này diễn ra như thật. Lúc này học sinh là chủ thể của quá trình học tập, tự làm việc, tự học, tự phát hiện, tự kiểm tra đánh giá. Về mặt tâm lý, học sinh không e ngai khi học tập với Website. Vì vậy các em dễ dàng bộc lộ hết những điều mình năm được và chưa nắm được. Học sinh tự tin, chủ động và tích cực hơn trong quá trình học tập.
- Tổ chức và kiểm soát được hoạt động học tập của học sinh: Hoạt động học tập của học sinh sẽ đạt hiệu quả cao với Website xây dựng được. Quá trình học tập đó sẽ được kiểm soát và điều khiển chặt chẽ đến từng thao tác. Điều đó có ích cho cả giáo viên, học sinh và cả phụ huynh học sinh.
- Liên tục đánh giá được thành quả học tập của học sinh: Tất cả các kết quả đánh giá thành quả học tập của học sinh được lưu lại lâu dài, khách quan bởi các phần mềm chuyên dụng tích hợp trong Website. Nhờ đó có được những thông tin chính xác về chất lượng dạy học, chất lượng quản lý hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
Tính khả thi của việc triển khai E-learning với hệ thống quản lý học tập trực tuyến Moodle đến các trường trong tỉnh là rất cao. Bởi lẽ chi phí triển khai là rất thấp, phù hợp với điều kiện các trường tỉnh ta hiện nay, yêu cầu về kỹ thuật đối với người điều hành không cao vì MoodleViet có giao diện hoàn toàn bằng tiếng Việt và có sự hỗ trợ thường xuyên của MoodleViet trên mạng Internet. Mặt khác, CLB Tin học trẻ trường chuyên Quang Trung đang tiến hành nghiên cứu phát triển Moodle theo hướng ứng dụng trong trường phổ thông và sẵn sàng hỗ trợ các trường trong và ngoài tỉnh.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy rằng yếu tố quan trọng nhất để triển khai ứng dụng rộng rãi đến các trường phải được bắt đầu từ sự quyết tâm của ban giám hiệu và đội ngũ giáo viên. Những trở ngại về kỹ thuật hay công nghệ sẽ nhanh chóng được khắc phục, nhưng sức ỳ đối với việc đổi mới phương pháp dạy và học có thể vẫn là một trong những trở ngại lớn trên con đường đổi mới giáo dục hiện nay.
Phụ lục:
HƯỚNG DẪN CÀI ĐẶT VÀ SỬ DỤNG MOODLEVIET
Chuẩn bị
Với một hệ thống phức tạp như Moodle việc cài đặt và cấu hình để có thể triển khai ứng dụng là không đơn giản. Trong phần này chúng tôi sẽ trình bày một cách chi tiết cách cài đặt Moodle trên nền Windows.
Yêu cầu hệ thống 
Web server (hỗ trợ PHP): thường sử dụng Apache hoặc IIS (có trên Windows XP Professional, Windows 2003, Windows 2000 server, Windows 2000 advanced server).
PHP (Version 4.0 hay cao hơn). Hiện nay phiên bản mới nhất của PHP là 5.0. 
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu: MySQL hoặc PostgreSQL. Các hệ quản trị cơ sở dữ liệu sẽ được hỗ trợ trong các phiên bản tiếp theo.
Chuẩn bị
Tải về Moodle trên trang web MoodleViet (Do chính tôi xây dựng và điều hành)  
Giải nén.
(Tùy chọn) Đổi tên thư mục thành "moodle" để dụng khi cài đặt hệ thống.
Cài đặt Moodle sử dụng trình chủ web Apache tạo Localhost.
	Cấu hình trình chủ Web (trang chủ mặc định là index.php, index.htm..). Trong file cấu hình httpd.conf của Apache tham số DirectoryIndex quy định trang chủ mặc định
 vd: DirectoryIndex index.html index.htm index.php index.php3 
Copy thư mục giải nén từ tệp Moodle vừa tải về vào thư mục C:\AppServ\www (nếu cài Apache trên ổ đĩa C) sau đó tiến hành cài đặt thông qua trình duyệt web: Tới địa chỉ  /moodle/ để bắt đầu cài đặt.
Chọn ngôn ngữ : tiếng Việt (vietnamese(vi_utf8)) , tiếng Italia (it ), tiếng Anh (en)..
Moodle kiểm tra các thiết lập php như:
Phiên bản PHP
Bắt đầu tự động Session
Magic Quotes Run Time
Chế độ an toàn
File tải lên
Phiên bản GD
Giới hạn bộ nhớ: có thể thiết lập giới hạn bộ nhớ thông qua file php.ini
Cấu hình địa chỉ:
Địa chỉ web: 
Thư mục moodle (vd: c:\AppServ\www\moodle);
Thư mục chứa dữ liệu (vd: c:\AppServ\www/moodledata) 
Cấu hình cơ sở dữ liệu
Các cấu hình này phải phù hợp với cấu hình trong file config.php (nếu có).
Moodle sẽ phát hiện và cấu hình cho hệ thống qua file config.php, nếu chưa có nó sẽ tiến hành tạo file và ghi vào thư mục gốc của Moodle trên server hoặc cho phép bạn tải file lên thư mục thích hợp. Ngược lại lỗi sẽ được thông báo và ta phải khắc phục những lỗi này rồi mới có thể tiếp tục cài đặt.
Chấp nhận các yêu cầu bản quyền 
Đây là điều rất quan trọng đối với cộng đồng mã nguồn mở, phải tôn trọng các quy tắc khai thác và sử dụng phần mềm mã nguồn mở. 
Thiết lập và cập nhật cơ sở dữ liệu cho Moodle
	Tạo các bảng:
mdl_config
mdl_config_plugins
mdl_course
mdl_course_categories
mdl_course_display
mdl_groups
....
Cập nhật cơ sở dữ liệu cho các bảng: 
mdl_log_display
Thông tin về phiên bản hiện hành 
Thiết lập các thông số cấu hình 
Giao diện
Ngôn ngữ: Việt Nam (vi_utf8), tiếng Anh (en), Italia (it)
Danh sách các ngôn ngữ rút gọn (Langlist): các ngôn ngữ cách nhau bởi dấu phẩy. 
Múi giờ
Quốc gia: Việt Nam, Anh
Bảo mật
Hệ điều hành
Bảo trì
Mail
Người dùng 
Khi chưa tìm hiểu rõ các thông số, ta chọn theo mặc định, sau khi cài đặt thành công ta có thể chỉnh các tham số này.
Thiết lập các bảng môđun thông qua các câu lệnh SQL
Bài tập lớn (Assignment)
Chát
Lựa chọn (choice)
Diễn đàn (Forum)
Thuật ngữ (Glossary)
Hotpot
Sổ nhật ký (Journal)
Nhãn (Label)
Bài học (Lesson)
Kiểm tra (Quiz)
Tài nguyên (Resource)
SCORM
Khảo sát (Survey)
Wiki
Hội thảo (Workshop)
Nâng cấp hoàn thiện cơ sở dữ liệu: Tạo các bảng 
mdl_backup_files 
mdl_backup_ids
mdl_backup_courses
mdl_backup_log
Các thông báo thiết lập các bảng khối
activity_modules
admin
calendar_month
calendar_upcoming
course_list
course_summary
glossary_random
html
login
messages
news_items
online_users
participants
quiz_results
recent_activity
rss_client
search_forums
section_links
site_main_menu
social_activities
Thiết lập các bảng môđun
authorize
paypal
Các thiết lập Site
Tên Site
Tên Site rút gọn
Phần mô tả trang
Định dạng trang đầu: hiện thị tin tức, danh mục các cua học, các cua học.
Các thể hiện khác: từ thay cho giáo viên, học viên
Chọn lưu các thay đổi
Cấu hình tài khoản cho người quản trị
Tên đăng nhập
Mật khẩu (để bảo đảm an toàn không dùng mật admin).
Tên, họ của người quản trị
Địa chỉ email và các tùy chọn cho email
Hình ảnh: mặc định kích thước tối đa 2M (có thể thay đổi trong file php.ini chi tiết ta đề cập ở phần sau).
Và các thông tin cá nhân khác: Số ICQ, Skype ID, Yahoo ID, MSN ID, điện thoại
Đến đây, việc cài đặt xong MoodleViet trên trình chủ Apache đã hoàn tất, chúng ta có thể đăng nhập vào bằng quyền của người quản trị (vứa khai báo ở trên) để vận hành các tính năng của Moodle.
Hình minh họa đã thiết kế lại giao diện
Đăng nhập vào hệ thống.
Khi click chuột vào một khóa học dành cho học viên website chuyển đến trang yêu cầu đăng nhập hệ thống. Nhập “Tên đăng nhập”, “Mật khẩu” rồi click “Đăng nhập”
Sau khi đăng nhập hệ thống tự động chuyển đến lớp học mà học viên vừa click (ở bước trước). Nếu là giáo viên hoặc người quản trị đăng nhập thì trang web sẽ xuất hiện nút “Bật chế độ chỉnh sửa” – Click vào đây để thêm bài học, soạn đề kiểm tra, thêm tài nguyên cho lớp
Tài liệu tham khảo:
Đề tài nghiên cứu ứng dụng và phát triển E-Learning với hệ thống quản lý học tập Moodle của CLB Tin học trẻ trường THPT chuyên Quang Trung.
Cộng đồng Moodle thế giới: www.moodle.org; 
ELearning Centre: 
Mạng giáo dục: 
Website  
NHẬN XÉT CỦA TỔ CHUYÊN MÔN:
Ngày.thángnăm 2009
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC TRƯỜNG:
Ngày.thángnăm 2009
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC SỞ GD-ĐT:
Ngày.thángnăm 2009
MỤC LỤC

File đính kèm:

  • docSang_kien_kinh_nnghiem_2009.doc
Sáng Kiến Liên Quan