Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao hứng thú học tập môn Toán qua phần khởi động cho học sinh lớp 3 trường Tiểu học Vạn Thọ 1

Cùng với môn Tiếng Việt và những môn học khác Toán là môn học rất quan trọng đối với học sinh Tiểu học đặt biệt là học sinh lớp 3. Đó là môn học tự nhiên có tính lôgíc và tính chính xác cao, nó là chìa khóa mở ra sự phát triển của các bộ môn khoa học khác. Thế nhưng Toán lại là môn học đòi hỏi học sinh phải tập trung tư duy, suy nghĩ nhiều trong giờ học nên phần đông học sinh nhất là những học sinh chậm hiểu thường không thích học Toán. Vậy làm thế nào để học sinh hứng thú hơn trong các giờ học Toán ? Đây là câu hỏi mà tôi thường nghĩ mỗi khi soạn bài. Qua một năm giảng dạy, dự giờ và học hỏi kinh nghiệm tôi nhận thấy rằng việc lồng ghép trò chơi trong phần khởi động đã giúp cho việc học Toán của học sinh được nâng cao hơn. Thông qua trò chơi học sinh có thể lĩnh hội kiến thức một cách dễ dàng, củng cố khắc sâu hơn kiến thức một cách vững chắc, tạo cho các em niềm say mê và hứng thú học tập. Khi chúng ta đưa ra được các trò chơi Toán học một cách thường xuyên, khoa học thì chắc chắn chất lượng dạy học môn Toán sẽ ngày một nâng cao. Chính vì lẽ đó đã thôi thúc tôi quyết định nghiên cứu và chọn đề tài: Nâng cao hứng thú học tập môn Toán qua phần khởi động cho học sinh lớp 3 trường Tiểu học Vạn Thọ 1 bằng trò chơi khởi động tích cực.

Để nghiên cứu đề tài này tôi chọn giải pháp là lồng ghép thêm các trò chơi toán học vào phần khởi động trước mỗi tiết học.

Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương đương của khối lớp 3 Trường Tiểu học Vạn Thọ 1. Lớp 3B là lớp thực nghiệm và 3A là lớp đối chứng. Kiểm tra trước tác động là bài khảo sát chất lượng đầu năm, kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra học kì I.

Kết quả cho thấy tác động đã có ảnh hưởng rõ rệt đến kết quả học tập của học sinh. Lớp thực nghiệm đã đạt kết quả học tập cao hơn so với lớp đối chứng. Điểm kiểm tra khảo sát đầu năm của lớp thực nghiệm (3B) có giá trị trung bình là 1,14, điểm kiểm tra khảo sát đầu năm của lớp đối chứng (3A) có giá trị trung bình là 1,56 kết quả kiểm chứng T-test cho thấy p = 0.049 < 0,05="" có="" nghĩa="" là="" có="" sự="" khác="" biệt="" lớn="" về="" điểm="" trung="" bình="" giữa="" lớp="" thực="" nghiệm="" và="" lớp="" đối="" chứng.="" điều="" đó="" chứng="" minh="" rằng="" lồng="" ghép="" thêm="" các="" trò="" chơi="" toán="" học="" vào="" phần="" khởi="" động="" trước="" mỗi="" tiết="" học="" đã="" nâng="" cao="" chất="" lượng="" dạy="" và="" học="" môn="">

 

doc26 trang | Chia sẻ: Vạn Ngọc | Ngày: 15/08/2023 | Lượt xem: 572 | Lượt tải: 3Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao hứng thú học tập môn Toán qua phần khởi động cho học sinh lớp 3 trường Tiểu học Vạn Thọ 1", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ô Đặng Thị Lệ Hà trường Tiểu học Tô Hạp huyện Khánh Sơn – Tỉnh Khánh Hòa).
Sáng kiến : Một số biện pháp tổ chức trò chơi học tập trong môn Toán Tiểu học. (Sáng kiến của cô Nguyễn Bé Năm trường Tiểu học Phú Mỹ 2 Tỉnh Cà Mau)
3. Vấn đề nghiên cứu
Thông qua thủ thuật khởi động tích cực có nâng cao hứng thú học tập môn Toán cho học sinh lớp 3 trường Tiểu học Vạn Thọ 1 không ?
4. Giả thiết nghiên cứu
Có. Thông qua trò chơi khởi động tích cực sẽ nâng cao hứng thú học tập môn Toán cho học sinh lớp 3 trường Tiểu học Vạn Thọ 1.
III. PHƯƠNG PHÁP
1. Khách thể nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm đối tượng tương đương ở hai lớp 3A và 3B Trường Tiểu học Vạn Thọ 1.
Hai lớp được chọn tham gia nghiên cứu có nhiều điểm tương đồng nhau về sĩ số và giới tính. Cụ thể như sau :
Lớp
Sĩ số
Nam
Nữ
3A
17
6
11
3B
18
7
11
Về ý thức học tập, tất cả học sinh ở hai lớp đều tích cực chủ động trong học tập.
2. Thiết kế nghiên cứu
Ở thiết kế này, tôi sử dụng thiết kế: Kiểm tra trước tác động và sau tác động đối với các nhóm tương đương.
Nhóm
KT trước TĐ
Tác động
KT sau TĐ
Thực nghiệm
(Lớp 3B)
O1
Lồng ghép các trò chơi toán học vào phần khởi động trước mỗi tiết học
O3
Đối chứng
( Lớp 3A)
O2
Không lồng ghép các trò chơi toán học vào phần khởi động trước mỗi tiết học
O4
Chọn lớp 3B là lớp thực nghiệm và lớp 3A là lớp đối chứng. Dùng bài kiểm tra 1 tiết làm bài kiểm tra trước tác động. Kết quả kiểm tra này cho thấy điểm trung bình của của hai nhóm có sự khác nhau, do đó tôi dùng phép kiểm chứng T-test để kiểm chứng sự chênh lệch giữa điểm số trung bình của hai nhóm trước khi tác động.
Kết quả : 
 Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương 
Đối chứng (3A)
Thực nghiệm (3B) 
TBC
7,85
8,42
p =
0,744
 p = 0,744 > 0,05 từ đó kết luận chênh lệch điểm số trung bình của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng là không có ý nghĩa, hai nhóm được coi là tương đương.
3. Quy trình nghiên cứu
3.1. Chuẩn bị của giáo viên
- Bài kiểm tra trước tác động không sử dụng thủ thuật khởi động tích cực.
- Tôi tổ chức giảng dạy có sử dụng thủ thuật khởi động tích cực.
- Lớp 3B là nhóm thực nghiệm : Lồng ghép các trò chơi Toán học vào phần khởi động trước mỗi tiết học.
- Lớp 3A là nhóm đối chứng : Không lồng ghép các trò chơi Toán học vào phần khởi động trước mỗi tiết học
3.2. Tiến hành thực nghiệm
Thời gian tiến hành thực nghiệm vẫn tuân theo kế hoạch dạy học của nhà trường và theo thời khóa biểu để bảo đảm tính khách quan. Cụ thể:
Bảng 1: Thời gian thực nghiệm
Tuần
Môn học
Lớp 3
Tiết theo PPCT Toán 
3tiết/tuần
Tên bài dạy và thủ thuật khởi động sử dụng
7
Toán
30, 31
Bài 17: Phép chia hết và phép chia có dư (Tiết 1, 2)
Trò chơi: Kết bạn.
7
Toán
32, 33
Bài 18: Bảng nhân 7 (Tiết 1, 2)
Trò chơi: Truyền điện.
7
Toán
34, 35
Bài 19: Gấp một số lên nhiều lần (Tiết 1, 2)
Trò chơi: Ai nhanh hơn.
8
Toán
36, 37
Bài 20: Bảng chia 7 (Tiết 1, 2)
Trò chơi: Rồng cuốn lên mây.
8
Toán
38, 39
Bài 21: Giảm đi một số lần (Tiết 1, 2)
Trò chơi: Bác đưa thư.
8 + 9
Toán
40, 41
Bài 22: Tìm số chia (Tiết 1, 2)
Trò chơi: Ong tìm nhụy.
9
Toán
42, 43
Bài 23: Góc vuông, góc không vuông
 (Tiết 1, 2)
Trò chơi: Ai nhanh, ai đúng.
9
Toán
44
Bài 24: Đề - ca – mét. Héc – tô – mét.
Trò chơi: Ai nhanh hơn.
9 + 10
Toán
45, 46, 47
Bài 25: Bảng đơn vị đo độ dài (Tiết 1, 2)
Trò chơi: Ai nhanh, ai đúng.
10
Toán
48, 49
Bài 26: Thực hành đo độ dài (Tiết 1, 2)
Trò chơi: Ai đo nhanh hơn.
10 + 11
Toán
50, 51
Bài 27: Bài toán giải bằng hai phép tính (Tiết 1, 2)
Trò chơi: Giải toán nhanh.
11
Toán
52
Bài 28: Em đã học được những gì ?
Trò chơi: Bác đưa thư.
11
Toán
53, 54
Bài 29: Bài toán giải bằng hai phép tính (Tiết 1, 2)
Trò chơi: Giải toán nhanh.
11 + 12
Toán
55, 56
Bài 30: Bảng nhân 8 (Tiết 1, 2)
Trò chơi: Hái hoa dân chủ.
12
Toán
57, 58
Bài 31: Nhân số có ba chữ số với số có một chữ số (Tiết 1, 2)
Trò chơi: Ai nhanh, ai đúng.
12
Toán
59, 60
Bài 32 : So sánh số lớn gấp mấy lần số bé (Tiết 1, 2)
Trò chơi: Ai nhanh hơn.
13
Toán
61,62
Bài 33: Bảng chia 8 (Tiết 1, 2)
Trò chơi: Bác đưa thư.
13
Toán
63, 64
Bài 34 : So sánh số bé bằng một phần mấy số lớn (Tiết 1, 2)
Trò chơi: Ai nhanh hơn.
13 + 14
Toán
65, 66
Bài 35: Bảng nhân 9 (Tiết 1, 2)
Trò chơi: Truyền điện.
14
Toán
67, 68
Bài 36 : Gam (Tiết 1, 2)
Trò chơi: Ai giỏi hơn.
14
Toán
69, 70
Bài 37: Bảng chia 9 (Tiết 1, 2)
Trò chơi: Rồng cuộn lên mây.
15
Toán
71, 72
Bài 38: Chia số có hai chữ số với số có một chữ số (Tiếp theo) (Tiết 1, 2)
Trò chơi: Ai nhanh, ai đúng.
15
Toán
73, 74
Bài 39: Chia số có ba chữ số với số có một chữ số (Tiết 1, 2)
Trò chơi: Ai nhanh hơn.
15 + 16
Toán
75, 76
Bài 40: Giới thiệu bảng nhân, bảng chia (Tiết 1, 2)
Trò chơi: Đố bạn.
16
Toán
77
Bài 41: Luyện tập.
Trò chơi: Rồng cuộn lên mây.
16
Toán
78
Bài 42: Luyện tập chung.
Trò chơi: Truyền điện.
16 + 17
Toán
79, 80, 81
Bài 43: Làm quen với biểu thức. Tính giá trị của biểu thức. (Tiết 1, 2, 3)
Trò chơi: Ai nhanh hơn.
17
Toán
82, 83
Bài 44: Tính giá trị của biểu thức (Tiếp theo) (Tiết 1, 2)
Trò chơi: Ai nhanh, ai đúng.
17
Toán
84
Bài 45: Tính giá trị của biểu thức (Tiếp theo) 
Trò chơi: Giải toán nhanh.
17
Toán
85
Bài 46: Luyện tập chung 
Trò chơi: Ai nhanh hơn.
18
Toán
86
Bài 47: Hình chữ nhật, hình vuông.
Trò chơi: Tìm hình đúng.
18
Toán
87, 88
Bài 48: Chu vi hình chữ nhật, chu vi hình vuông (Tiết 1, 2)
Trò chơi: Giải toán nhanh.
18
Toán
89
Bài 49: Em ôn lại những gì đã học (Tiết 1, 2)
Trò chơi: Ai nhanh hơn.
18
Toán
90
Bài 50: Em đã học được những gì ?
Trò chơi : Hái hoa dân chủ.
4. Đo lường và thu thập dữ liệu
Bài kiểm tra trước tác động là bài kiểm tra 1 tiết vào tuần 4 (phần môn Toán được tính ra thang điểm 10), bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra sau khi học xong tuần 18.
Bài kiểm tra do giáo viên khác coi và chấm điểm để kết quả mang tính khách quan và tăng độ tin cậy hơn.
Ngoài ra để đảm bảo tính khách quan và chính xác, tôi còn sử dụng hình thức đánh giá qua nhận xét của giáo viên khi dự giờ thăm lớp và nhận xét của nhà trường qua các tiết dự giờ thăm lớp.
IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ
1. Trình bày kết quả 
Mô tả dữ liệu :
Mốt, trung vị, giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của lớp thực nghiệm, lớp đối chứng.
*Trước tác động
Lớp đối chứng (3A): 
Công thức
Giá trị lớp đối chứng
Mốt
=MODE()
9
Trung vị 
=MEDIAN()
8
Giá trị TB
=AVERAGE()
7,85
Độ lệch chuẩn 
=STDEV()
1,62
Lớp thực nghiệm (3B) :
Công thức
Giá trị lớp thực nghiệm
Mốt
=MODE()
10
Trung vị 
=MEDIAN()
8
Giá trị TB
=AVERAGE()
8,42
Độ lệch chuẩn 
=STDEV()
1,72
*Sau tác động
	Lớp đối chứng ( 3A): 
Công thức
Giá trị lớp đối chứng
Mốt
=MODE()
7
Trung vị 
=MEDIAN()
8
Giá trị TB
=AVERAGE()
8,06
Độ lệch chuẩn 
=STDEV()
1,56
Lớp thực nghiệm (3B):
Công thức
Giá trị lớp thực nghiệm
Mốt
=MODE()
10
Trung vị 
=MEDIAN()
9
Giá trị TB
=AVERAGE()
9
Độ lệch chuẩn 
=STDEV()
1,14
2. Phân tích dữ liệu
Dùng phép kiểm chứng T-test so sánh giá trị trung bình các bài kiểm tra giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng 
Bảng : So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động 
Đối chứng (3A)
Thực nghiệm (3B)
ĐTB
8,06
9
Độ lệch chuẩn
1,56
1,14
Giá trị p của T-test
0.049
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn ( SMD)
0,6
Với số liệu như trên đã chứng minh rằng chênh lệch ĐTB của hai lớp trước tác động là tương đương, sau tác động kiểm chứng chênh lệch ĐTB bằng T-test cho kết quả p = 0,049 < 0,05 cho thấy sự chênh lệch giữa điểm trung bình lớp thực nghiệm và lớp đối chứng là có ý nghĩa ( rõ rệt ).	
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD =. Điều đó cho thấy mức độ ảnh hưởng của việc lồng ghép thêm các trò chơi toán học vào phần khởi động trước mỗi tiết học đã nâng cao chất lượng dạy và học môn Toán của nhóm thực nghiệm là lớn.
 Hình 1. Biểu đồ so sánh ĐTB trước tác động và sau tác động
của lớp thực nghiệm ( 3B ) và lớp đối chứng ( 3A )
3. Bàn luận
Kết quả bài kiểm tra sau tác động của lớp đối chứng (3A) là TBC = 8,06, kết quả bài kiểm tra sau tác động của lớp thực nghiệm (3B) là TBC = 9. Độ chênh lệch điểm số giữa hai nhóm là 0,94. Điều đó cho thấy điểm TBC của hai lớp đối chứng và thực nghiệm đã có sự khác biệt, lớp được tác động có điểm TBC cao hơn lớp đối chứng.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là SMD = 0,6. Điều này có nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là lớn.
Phép kiểm chứng T-test ĐTB sau tác động của hai lớp là p = 0,049 < 0,05. Kết quả này khẳng định sự chênh lệch ĐTB của hai lớp không phải là do ngẫu nhiên mà là do tác động. (Cần tăng cường sự thay đổi để đạt được những thay đổi tích cực). 
Việc lồng ghép thêm các trò chơi toán học vào phần khởi động trước mỗi tiết học môn Toán đòi hỏi người giáo viên phải nghiên cứu và chuẩn bị trước trò chơi phù hợp, phải chuẩn bị đồ dùng để thực hiện trò chơi, chuẩn bị phần thưởng để khuyến khích tinh thần cho đội thắng cuộc
V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Việc lồng ghép các trò chơi Toán học vào phần khởi động trước mỗi tiết học đã nâng cao hiệu quả học toán lớp 3 Trường Tiểu học Vạn Thọ 1.
2. Khuyến nghị
Để học sinh học tập tích cực và có chất lượng tốt, người giáo viên phải luôn khắc phục mọi khó khăn, phải tâm huyết với nghề. Không ngừng học tập, tự học, tự bồi dưỡng, mạnh dạn đổi mới phương pháp dạy học. Bên cạnh đó cũng cần có sự quan tâm hơn nữa của các cấp ủy Đảng, Chính quyền, Phòng giáo dục, Ban giám hiệu nhà trường, các tổ chức ban ngành đoàn thể.
Tạo điều kiện để giáo viên được học tập nâng cao trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ, tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên hàng năm.
Tích cực tham gia xây dựng trường học thân thiện và học sinh tích cực để tạo hứng thú cho học sinh khi đến trường, để học sinh thấy “mỗi ngày đến trường là một ngày vui”.
Cung cấp thêm các trang thiết bị và đồ dùng để phục vụ cho việc dạy và học đạt hiệu quả hơn nữa.
Trên đây là toàn bộ đề tài mà tôi đã đặt nhiều tâm huyết và dành nhiều thời gian để thực hiện. Đề tài đã hoàn thành tuy nhiên không thể tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của các đồng nghiệp và nhận xét của cấp trên để đề tài ngày một hoàn thiện hơn.
 HIỆU TRƯỞNG Vạn Thọ, ngày 8 tháng 3 năm 2018
 Người viết
 Vũ Thị Khánh Linh
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO
STT
TÁC GIẢ VÀ TÊN TÀI LIỆU
1
Đỗ Đình Hoan (Chủ biên) Sách giáo khoa Toán 3. Nhà xuất bản Giáo dục. Năm 2004.
2
Đỗ Đình Hoan (Chủ biên) Sách giáo viên Toán 3. Nhà xuất bản Giáo dục.
3
Đỗ Trung Hiệu – Đỗ Đình Hoan – Vũ Dương thụy – Vũ Quốc Chung.
4
Giáo trình Phương pháp dạy học toán ở Tiểu học. Nhà xuất bản Đại học sư phạm. Năm 2004.
5
PGS.TS Vũ Hồng Tiến. Một số phương pháp dạy học tích cực. Năm 2010
Sách hướng dẫn học Toán 3 Tập 1A + 1B. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.
Năm 2013.
6
PGS.TS Vũ Hồng Tiến. Một số phương pháp dạy học tích cực. Năm 2010
Sách hướng dẫn học Toán 3 Tập 1A + 1B. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.
Năm 2013.
7
Tài liệu hướng dẫn giáo viên môn Toán lớp 3. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam. Năm 2013.
8
Tài liệu tập huấn nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng dự án Việt Bỉ -Bộ GD&ĐT.
9
Tài liệu từ các trang web: violet.vn; giaoandientu.com.vn; giaovien.net; thuvienbaigiangdientu.bachkim.com ...
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: GIÁO ÁN MINH HỌA
MÔN 
TOÁN LỚP 3
TÊN BÀI
Bài 18TL HDH 1B / 51
Bảng nhân 7
( số tiết của bài:2 tiết )
MỤC TIÊU BÀI
Sách HDH Toán 3 - Tập 1A, trang 55
TL HDH 1B / 51
GV
* Góc học tập: SÁch hướng dẫn học Toán 3 tập 1A
* Trò chơi (khởi động, khai thác, củng cố,): Truyền điện.
+ Luật chơi: Các em ngồi tại chỗ. Giáo viên gọi bắt đầu từ 1 em xung phong. Ví dụ em xướng to “6 x 3” và chỉ nhanh vào em B bất kỳ để “truyền điện”. Lúc này em B phải nói tiếp “bằng 18”, nếu B nói đúng thì được quyền xướng to 1 phép tính như A rồi chỉ vào một bạn C nào đó để “truyền điện” tiếp. Cứ làm như thế nếu bạn nào nói đúng thì cả lớp hô “điện sáng”, nếu bạn nào nói sai thì cả lớp hô “điện tối” và phải nhảy lò cò một vòng từ chỗ của mình lên bảng. Kết thúc khen và thưởng bằng một tràng vỗ tay cho những bạn nói đúng và nhanh.
HSHọc sinh
Vở, bút, nháp, bảng con, thước kẻ.
Tư liệu thư viện lớp
CÁC 
HOẠT ĐỘNG 
Tiết 1
A. Hoạt động cơ bản
1. Chơi trò chơi “Đố bạn”: Ôn lại bảng nhân 5, bảng nhân 
6.
2. a) Thực hiện lần lượt các hoạt động sau:
Lấy ra 1 tấm bìa có 7 chấm tròn
Mỗi tấm bìa có 7 chấm tròn, lấy ra 2 tấm bìa
Mỗi tấm bìa có 7 chấm tròn, lấy ra 3 tấm bìa
b) Em thực hiện tương tự như trên và viết các phép nhân
vào vở.
c) Đọc và học thuộc bảng nhân 7.
3. Chơi trò chơi : “Đếm thêm 7”
Tiết 2
B. Hoạt động thực hành
1. Tính nhẩm
2. Giải bài toán
3. Tính nhẩm
4. Tính (theo mẫu)
C. Hoạt động ứng dụng
1. Hình vẽ dưới đây chỉ số viên gạch vuông để lát một mảng tường. Em đố chị nêu phép nhân để tính số viên gạch đó.
2. Em nói cho chị biết :
- 1 tuần lễ có mấy ngày ?
- 5 tuần lễ có bao nhiêu ngày ?
ĐIỀU CHỈNH 
TÀI LIỆU
 (nếu có)
RÚT KINH NGHIỆM
- CHIA SẺ
PHỤ LỤC 2: MẪU PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN HỌC SINH
Câu 1: Thái độ của em như thế nào đối với phần khởi động trong mỗi giờ Toán?
 Rất thích	thích	bình thường	không thích
Câu 2: Em có thích phần khởi động là trò chơi không ?
 Rất thích	thích	bình thường	không thích
Câu 3: Em có thích phần khởi động là hát, múa không ?
Rất thích	thích	bình thường	không thích	
Câu 4: Em có thích phần khởi động là câu hỏi không ?
 Rất thích	thích	bình thường	không thích	
Câu 5: Em có thích phần khởi động là bài tập không ?
 Rất thích	thích	bình thường	không thích	
Câu 6: Ý kiến đóng góp của em cho phần khởi động môn Toán ?
 	Thêm trò chơi	thêm thời gian thêm phần hát thêm câu hỏi
PHỤ LỤC 3: BẢNG TÍNH HỆ SỐ ĐỘ TIN CẬY SPEARMAN – BROWN
STT
Tên học sinh
Q1
Q2
Q3
Q4
Q5
Q6
Tổng cộng
Tổng cột chẵn
Tổng cột lẻ
1
Võ Huỳnh Huyền Diệu
4
2
2
1
1
4
14
7
7
2
Nguyễn Tấn Đức
1
3
3
2
4
2
15
7
8
3
Trịnh Lê Khánh Hạ
2
1
2
1
1
2
9
4
5
4
Nguyễn Hoàng Huy
4
2
2
2
2
2
14
6
8
5
Lê Thị Ngọc Lanh
4
1
1
3
4
4
17
8
9
6
Nguyễn Duy Lâm
2
4
4
2
1
1
14
7
7
7
Võ Châu Họa My
3
2
3
3
4
2
17
7
10
8
Hồ Hoàng Nam
3
1
1
4
3
2
14
7
7
9
Đặng Mai Kim Ngọc
2
1
2
1
2
4
12
6
6
10
Hồ Thị Yến Nhi
2
1
2
2
1
2
10
5
5
11
Huỳnh Thị Như Quỳnh
1
1
1
2
4
3
12
6
6
12
Phạm Thông Thương
4
2
1
3
3
2
15
7
8
13
Nguyễn Thị Bảo Trang
2
4
4
2
2
1
15
7
8
14
Đàm Thị Phương Trâm
4
1
3
4
1
1
14
6
8
15
Cao Nguyễn Trí
1
2
1
2
2
1
9
5
4
16
Ngô Văn Tuấn
4
2
4
3
3
4
20
9
11
17
Nguyễn Thị Anh Vũ
2
3
2
2
2
3
14
8
6
18
Huỳnh Thị Kim Vui
2
1
2
2
1
2
10
5
5
Hệ số tương quan chẵn lẻ: 0,77
Độ tin cậy Spearman – Brown:	 0.87
PHỤ LỤC 4: ĐO LƯỜNG BẢNG MÔ TẢ VÀ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU 
 CỦA ĐỀ TÀI KHOA HỌC
STT
Tên học sinh lớp 3A 
Đối chứng
Điểm kiểm tra trước tác động
Điểm kiểm tra sau tác động
STT
Tên học sinh lớp 3B
Thực nghiệm 
Điểm kiểm tra trước tác động
Điểm kiểm tra sau tác động
1
Nguyễn Vân Anh
9
8
1
Võ Huỳnh Huyền Diệu
9
10
2
Lê Thành Chí 
6
7
2
Nguyễn Tấn Đức
7
9
3
Nguyễn Thế Danh
10
10
3
Trịnh Lê Khánh Hạ
10
10
4
Huỳnh Thị Mỹ Diệu
7
9
4
Nguyễn Hoàng Huy
6
8
5
Nguyễn Ngọc Kỳ Duyên
10
10
5
Lê Thị Ngọc Lanh
10
10
6
Nguyễn Thị Ngọc Hiếu
8
7
6
Nguyễn Duy Lâm
8
10
7
Nguyễn Thị Diệu Hương
9
10
7
Võ Châu Họa My
9
10
8
Nguyễn Tấn Mạnh
6
8
8
Hồ Hoàng Nam
5
7
9
Trần Ngọc Ngân
9
9
9
Đặng Mai Kim Ngọc
8
8
10
Huỳnh Dược Phi
6
6
10
Hồ Thị Yến Nhi
7
9
11
Nguyễn Trần Hải Quang
9
10
11
Huỳnh Thị Như Quỳnh
10
10
12
Trần Huyền Thanh
6
7
12
Phạm Thông Thương
5
7
13
Trần Thị Anh Thư
7
7
13
Nguyễn Thị Bảo Trang
6
9
14
Đỗ Thành Trí
6
6
14
Đàm Thị Phương Trâm
9
10
15
Nguyễn Minh Tuấn
8
7
15
Cao Nguyễn Trí
8
9
16
Phan Thị Mộng Tuyền
5
6
16
Ngô Văn Tuấn
8
9
17
Võ Thị Lệ Vi
9
10
17
Nguyễn Thị Anh Vũ
10
10
PHỤ LỤC 5: BÀI KIỂM TRA TRƯỚC TÁC ĐỘNG 
Trường TH Vạn Thọ 1
Lớp: .
Họ và tên: ..................
 ĐỀ KIỂM TRA 1 TIẾT
 Năm học: 2017 - 2018
 Môn: Toán 3 
 Ngày kiểm tra:............ 
 Thời gian: 40 phút 
ĐIỂM
Lời nhận xét của giáo viên
Bài 1: a) Viết các số 637, 730, 341, 519 theo thứ tự từ lớn đến bé.
 b) Viết số liền sau của 899, số liền trước của 600.
Bài 2: Đặt tính rồi tính :
 325 + 458 487 – 228
 349 + 324 563 – 438
 Bài 3: Tính :
 5 Î 7 + 138 60 : 3 – 18 
Bài 4: Tính chu vi hình tam giác có độ dài các cạnh là : 23cm, 14cm, 32cm.
Bài 5: Một cửa hàng, buổi sáng bán được 197 kg gạo, buổi chiều bán được 238 kg gạo. Hỏi buổi chiều cửa hàng đó bán được nhiều hơn buổi sáng bao nhiêu ki – lô – gam gạo ?
HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KIỂM TRA 1 TIẾT
NĂM HỌC: 2017 – 2018
 Môn: Toán – Lớp 3
Câu 1: (2,0 điểm)
 a) Thứ tự các số theo thứ tự từ lớn đến bé : 730, 637, 519, 341. (1,0 điểm)
 b) Số liền sau của 899 là: 900 (0,5 điểm)
 Số liền trước của 600 là : 599 (0,5 điểm)
Câu 2: Đặt tính rồi tính: (2,0 điểm)
 - Tính đúng, đặt tính thẳng hàng mỗi phép tính được (0,5 điểm).
 - Tính đúng, đặt tính không thẳng hàng mỗi phép tính được (0,25 điểm).
Câu 3: Tính : (2,0 điểm)
 5 Î 7 + 138 = 35 + 138 60 : 3 – 18 = 20 – 18 
 = 173 (1 điểm) = 2 (1 điểm)
Câu 4 : (2,0 điểm)
 Bài giải
 Chu vi hình tam giác là : (0,5 điểm)
 23 + 14 + 32 = 69 (cm) (1,0 điểm)
 Đáp số: 69 xăng – ti – mét (0,5 điểm)
Câu 10: (2,0 điểm)
	 	Bài giải
 Số ki – lô – gam gạo buổi chiều cửa hàng đó bán được nhiều hơn buổi sáng là : (0,5 điểm)
 238 – 197 = 41 (kg gạo) (1,0 điểm)
 Đáp số: 41 ki – lô – gam gạo. (0,5 điểm)
PHỤ LỤC 6: BÀI KIỂM TRA SAU TÁC ĐỘNG 
 Trường TH Vạn Thọ 1
Lớp: .
Họ và tên: ..................
 ĐỀ KIỂM TRA 1 TIẾT
 Năm học: 2017 - 2018
 Môn: Toán 3 
 Ngày kiểm tra:.................. 
 Thời gian: 40 phút 
ĐIỂM
Lời nhận xét của giáo viên
Khoanh vào chữ đặt trước kết quả đúng và thực hiện các yêu cầu còn lại :
Câu 1: 
a. Số liền trước của 346 là:
A. 345	B. 346	C. 347	D. 348	
 b. Số 485 có chữ số hàng trăm là: 
 A. 4	 B. 8	 C. 5	 D. 85
Câu 2: 
Chu vi hình tam giác ABC là: A
A. 50cm	B. 60cm 16cm 14cm
C. 55cm	D. 65cm 
 B 25cm C 
Câu 3 : Thùng to đựng 276l dầu, thùng bé đựng nhiều hơn thùng to 48l. Hỏi thùng bé đựng bao nhiêu lít dầu ?
A. 226l B. 228l C. 282l D. 236l
Câu 4: 
a) 6 × 8 = ......... 
 A. 42	B. 48	C. 56	D. 36
b) 81 : 9 = ......... 
 A. 6	B. 7	C. 8	D. 9 
Câu 5: 
 Hãy tính kết quả của phép tính 375 : 5 + 283 = .
 A. 355 B. 358 C. 357 D. 258
Câu 6: Thùng thứ nhất đựng 205l nước, thùng thứ hai đựng gấp 3 lần số lít nước ở thùng thứ nhất. Hỏi cả hai thùng đựng bao nhiêu lít nước ?
 A. 810l B. 830l C. 820l D. 840
Câu 7: Đặt tính rồi tính: 
486 – 257 672 + 257 454 Î 2 672 : 8
Câu 8: Tìm x :	
 a) 485 – x = 276 b) x : 6 = 24 
Câu 9: Giải bài toán :
Có 36 bông hoa được cắm đều vào 6 bình hoa. Hỏi mỗi bình hoa có mấy bông hoa ?
Bài giải
Câu 10: Giải bài toán :
Một nhà máy có 3 tố công nhân, mỗi tổ có 30 người, mỗi người làm được 6 chiếc áo. Hỏi nhà máy đó đã làm được tất cả bao nhiêu chiếc áo?
Bài giải
HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KIỂM TRA 1 TIẾT
NĂM HỌC: 2017 – 2018
 Môn: Toán – Lớp 3
Câu 1: (1,0 điểm)
	a) A (0,5 điểm)
	b) A (0,5 điểm)
Câu 2: (1,0 điểm) C
Câu 3: (1,0 điểm) B
Câu 4: (1,0 điểm) 
	a) B (0,5 điểm)
	b) D (0,5 điểm)
Câu 5: (0,5 điểm) B
Câu 6: (0,5 điểm) C
Câu 7: Đặt tính rồi tính: (2,0 điểm)
 - Tính đúng, đặt tính thẳng hàng mỗi phép tính được (0,5 điểm).
 - Tính đúng, đặt tính không thẳng hàng mỗi phép tính được (0,25 điểm).
Câu 8: (1,0 điểm) 
 a) 485 – x = 276 b) x : 6 = 24 
 x = 485 – 276 x = 24 × 6
 x = 209 (0,5điểm) x = 144 (0,5điểm) 
Câu 9: (1,0 điểm)
 Bài giải
 Số bông hoa mỗi bình hoa có là : (0,25 điểm)
 36 : 6 = 6 (bông hoa) (0,5 điểm)
 Đáp số: 6 con (0,25 điểm)
Câu 10: (1,0 điểm)
	 	Bài giải
 Số chiếc áo 30 người làm được là: (0,25 điểm)
 30 × 6 = 180 (chiếc áo) (0,25 điểm)
 Số chiếc áo nhà máy đó đã làm được tất cả là: (0,25 điểm)
 180 ×3 = 540 (chiếc áo) (0,25 điểm)
 Đáp số: 540 chiếc áo. 

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_nang_cao_hung_thu_hoc_tap_mon_toan_qua.doc
Sáng Kiến Liên Quan