Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ tư vấn tâm lý ở trường THPT

Tư vấn tâm lý học đường một mặt có thể giúp các em xử lý các vấn đề nảy sinh, mặt khác quan trọng hơn là thông qua hoạt động tư vấn tâm lý, có thể tổ chức ngăn ngừa bằng cách tăng cường khả năng thích ứng của HS trước các biến đổi của xã hội, tạo ra “khả năng miễn dịch” hay khả năng giải quyết tình huống phù hợp.

Tư vấn tâm lý có vai trò quan trọng như vậy đối với học sinh, thế nhưng nhìn vào thực tế, hầu hết các phòng tư vấn tâm lý ở các nhà trường hiện nay còn thiếu thốn nhiều: phòng ốc, tài liệu không có; kinh phí tổ chức hoạt động tư vấn tâm lý cho HS cũng không; nhân lực đảm nhận công việc này chủ yếu cũng chỉ là kiêm nhiệm, rất hiếm nơi có cán bộ chuyên trách làm tư vấn tâm lý. Mặt khác, tại tỉnh Hà Tĩnh chưa có nhiều trung tâm trợ giúp tâm lý, điều kiện kinh tế của các gia đình học sinh còn khó khăn nên chỉ khi nào các em mang bệnh nặng như trầm cảm, tự kỷ thì mới chữa trị.

Vậy làm thế nào để nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ TVTL ở các trường THPT tại tỉnh Hà Tĩnh?

Đây là câu hỏi đặt ra cho các nhà quản lý giáo dục cần trăn trở, suy nghĩ để tìm giải pháp phù hợp với thực tiễn của từng nhà trường và cũng chính là lý do để tôi chọn đề tài này.

 

doc19 trang | Chia sẻ: Mạc Dung | Ngày: 07/12/2023 | Lượt xem: 197 | Lượt tải: 4Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ tư vấn tâm lý ở trường THPT", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h phòng ngừa. Rất ít thành viên xây dựng kế hoạch hoạt động cá nhân về nhiệm vụ TVTL mà chỉ thực hiện theo kế hoạch chung của tổ TVT. 
- Nhiều trường trong kế hoạch năm học chung chưa thấy rõ nhiệm vụ của tổ TVTL. 
- Tổ TVTL đã làm việc một số buổi trong tuần, trong năm học tổ chức một số hoạt động ngoại khóa lồng ghép nội dung tư vấn tâm lý; giao nhiệm vụ cho giáo viên một số bộ môn chú trọng tích hợp các nội dung liên quan vào bài giảng trên lớp. Giáo viên chủ nhiệm đã phối hợp với phụ huynh nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của học sinh, chủ động đề xuất các trường hợp học sinh cần được TVTL.
- Hầu hết hiệu quả của công tác tư vấn vẫn chưa như mong muốn. Nguyên nhân là kỹ năng tư vấn của các thành viên còn hạn chế, học sinh chưa thật cởi mở và gặp khó khăn trong phối hợp với một số phụ huynh. Tổ trưởng chưa làm tốt công tác tham mưu, báo cáo định kỳ, đột xuất cho BGH để nâng cao chất lượng hoạt động TVTL.
- Hồ sơ lưu các trường hợp tư vấn còn chưa nhiều, chưa cụ thể, chưa thấy được kết quả tiếp theo sau khi tư vấn.
2.3 Thực trạng về các phương pháp tư vấn tâm lý 
- Tư vấn chung: Thực tế khảo sát cho thấy các trường chưa quan tâm một cách sâu sắc đến các “Phương pháp hỗ trợ phòng ngừa và can thiệp” để giúp học sinh tăng kỹ năng sống; hỗ trợ can thiệp kịp thời những nhu cầu, khó khăn, lo lắng, khủng hoảng trước mắt của học sinh.
Có nhiều trường cả năm học tổ TVTL chưa có một chuyên đề riêng, hoặc tổ chức 1 đến 2 chuyên đề nhưng còn hình thức, chưa thu hút được học sinh tham gia, chưa tác động được nhận thức của các em.
- Tư vấn riêng: tư vấn trực tiếp mặt đối mặt số lượng còn ít do học sinh suy nghĩ “đến phòng tư vấn tâm lí là có vấn đề” hoặc sợ bí mật riêng tư bị tiết lộ hoặc quỹ thời gian của học sinh ở trường đã kín vì lịch học. Mỗi khi gặp sự cố tâm lý mà không biết cách giải quyết, các em thường vào các diễn đàn trên mạng, chia sẻ với bạn bè chứ không thổ lộ với gia đình hoặc thầy cô giáo. Do đó tổ TVTL thuyết phục, cảm hóa để tư vấn trực tiếp với học sinh bằng gọi điện hoặc nhắn tin qua mạng xã hội, 
- Ngoài ra tổ TVTL còn chú ý đến “Phương pháp hướng dẫn lập kế hoạch cá nhân” giúp học sinh định hướng đúng mục tiêu học tập, phát triển nghề nghiệp.
2.4 Thực trạng về điều kiện hỗ trợ hoạt động TVTL 
- Đa số tổ TVTL có phòng làm việc riêng, chỉ còn một số trường đang ghép chung với phòng Đoàn. Tuy nhiên cơ sở vật chất phục vụ công tác này còn sơ sài, chỉ có bàn ghế, tủ đựng hồ sơ chưa có thêm vật dụng cần thiết khác như máy tính, ti vi, tranh ảnh, bảng biểu liên quan công tác tư vấn. Vị trí phòng TVTL còn đặt nơi đông người qua lại; hoặc quá tách biệt gây cho học sinh tâm lý e ngại, không tin vào tính bảo mật. 
- Tài liệu của tổ TVTL chủ yếu sử dụng Thông tư 17 của Bộ GD& ĐT về hướng dẫn công tác TVTL ở trường phổ thông. Sách nghiệp vụ, băng đĩa, phần mềm trực tuyến còn thiếu, mối liên kết giữa các nhà trường cũng như với các trung tâm TVTL còn yếu.
- Mỗi thành viên tổ TVTL chỉ được giảm khoảng 2 đến 3 tiết dạy mỗi tuần (cả tổ giảm 8 tiết/tuần). Kinh phí nhà trường dành cho tổ TVTL không có, khả năng vận động xã hội hóa chưa cao, thậm chí có trường tất cả đều miễn phí. Khi học sinh có vấn đề cần can thiệp sâu (trầm cảm, tự kỷ), tổ tư vấn cho gia đình đưa các em đi chữa trị nhưng một số hoàn cảnh quá khó khăn hoặc phụ huynh không hợp tác nên hiệu quả của công tác tư vấn cũng không được cao.
III. Các giải pháp cụ thể
3.1. Nâng cao nhận thức của học sinh, giáo viên, phụ huynh về hoạt động TVTL. 
- Mục đích của nâng cao nhận thức là: 
“Nhận thức thay đổi là tính tình thay đổi
Tính tình thay đổi là thái độ thay đổi
Thái độ thay đổi thì kết quả thay đổi”
- Hiệu trưởng phải nhận thức đúng đắn về vai trò, vị trí của tổ TVTL đối với việc giáo dục toàn diện cho HS. Làm tốt công tác tuyên truyền phổ biến về mục đích, nội dung của hoạt động TVTL để mọi người hiểu và có cái nhìn đúng đắn.
- Hình thức tuyên truyền có thể thông qua các cuộc họp cơ quan, họp tổ; qua trang Web trường (đối với GV); thông qua các buổi họp phụ huynh, sổ thông tin liên lạc điện tử (phụ huynh); hoặc thông qua một số tiết sinh hoạt dưới cờ, hoạt động ngoài giờ lên lớp, trải nghiệm (học sinh).
	3.2. Hoàn thiện bộ máy nhân sự làm công tác TVTL. 
- Ngay từ đầu năm học, kiện toàn danh sách tổ TVTL đúng số lượng và thành phần gồm: Đại diện lãnh đạo nhà trường làm Tổ trưởng; thành viên là cán bộ, giáo viên kiêm nhiệm công tác tư vấn tâm lý, giáo viên phụ trách công tác Đoàn, đại diện cha mẹ học sinh và một số học sinh là cán bộ lớp, cán bộ Đoàn.
- Tổ chức lễ ra mắt tổ TVTL trước toàn thể CB, GV, NV, học sinh và đại diện phụ huynh trong nhà trường một cách trang trọng, nói rõ mục đích và nguyên tắc hoạt động.
- Công bố danh sách thành viên tổ TVTL trên Web nhà trường, trên Facebook nhà trường. Trong danh sách ghi rõ số điện thoại, hộp thư điện tử của tổ hoặc của tất cả thành viên.
- Xây dựng mạng lưới cộng tác viên là GVCN, BCH Đoàn, cán bộ lớp để nắm bắt sát tình hình; không thụ động chờ học sinh tự đến nhờ tư vấn. Ngoài ra cần phối hợp với các tổ chức ngoài xã hội như Trung tâm TVTL chuyên nghiệp, các phòng TVTL ở các bệnh viện, Trung tâm giới thiệu việc làm..
3.3. Kế hoạch hoá hoạt động TVTL 
- Sau khi ổn định thành viên của Tổ TVTL, Tổ trưởng phân công các thành viên nắm sơ bộ đặc điểm cơ bản của học sinh từng khối, điều kiện kinh tế, an ninh tật tự xã hội của từng vùng có học sinh theo học, nghiên cứu kỹ hồ sơ lưu của năm học trước.
- Nghiên cứu kỹ văn bản hướng dẫn của Bộ GD & ĐT, của Sở GD&ĐT, kế hoạch năm học của nhà trường để đề ra dự thảo kế hoạch hoạt động của tổ. Kế hoạch nêu rõ nhiệm vụ, các hoạt động, điều kiện đảm, đối tượng chịu trách nhiệm và cụ thể công việc của từng tháng, từng kì. 
- Tổ chức hội nghị gồm có BGH, Đoàn trường, GVCN, Chủ tịch Công Đoàn, Hội trưởng hội phụ huynh, một số GV có năng lực giao tiếp, cảm hóa tốt cùng tham gia bàn bạc, góp ý. Việc tổ chức hội nghị giúp cho các bộ phận và tổ TVTL sắp xếp, thống nhất nội dung hoạt động, tránh việc trùng lặp hoặc tổ chức này nghĩ tổ chức kia triển khai nội dung đó và cuối cùng là không có bộ phận nào triển khai.
- Tổ hoàn thiện thành kế hoạch chính thức và triển khai thực hiện khi đã có phê duyệt của Hiệu trưởng.
- Việc xây dựng kế hoạch hoạt động trong cả năm học sẽ giúp cho người quản lý có cái nhìn bao quát về hoạt động TVTL diễn ra trong một năm như thế nào. 
Bồi dưỡng đội ngũ GV về năng lực TVTL 
- Hằng năm động viên, tạo điều kiện hỗ trợ để một số giáo viên có năng lực đặc biệt liên quan đến công tác TVTL được đi tập huấn, bồi dưỡng nghiệp tại các trường Đại học có chuyên ngành tâm lý. Phấn đấu phải đạt trên 80% thành viên của tổ TVTL có chứng chỉ nghiệp vụ.
- Thiết lập mối liên hệ giữa các tổ TVTL của các trường THPT trong, ngoài tỉnh với nhau để trao đổi, học hỏi lẫn nhau về giải pháp thực hiện.
	- Bản thân mỗi thành viên của tổ TVTL không ngừng trau dồi phẩm chất đạo đức, lối sống mẫu mực, có tình thương yêu học sinh, thân thiện, khéo léo gợi mở để học sinh “trải lòng”. Làm sao để học sinh tin tưởng và thích đến Phòng tư vấn tâm lý vào giờ ra chơi hay lúc rảnh rỗi để trò chuyện và được thấu hiểu.
- Phẩm chất của một người làm công tác TVTL là: luôn đảm bảo khách quan trong tư vấn, tôn trọng học sinh cần tư vấn, giữ bí mật thông tin trong tư vấn.
- Ngoài ra, tự học để nâng cao kỹ năng, trình độ hiểu biết về xã hội, về chuyên môn, nghiệp vụ.phải diễn ra thường xuyên, liên tục. Các kỹ năng cần thiết của một người làm công tác TVTL là:
+ Kĩ năng lắng nghe.
+ Kĩ năng khai thác thông tin từ người được tư vấn bằng hệ thống các câu hỏi (bao gồm câu hỏi đóng, câu hỏi mở, câu hỏi dẫn dắt)
+ Kĩ năng phản hồi: Phản hồi là việc nhắc lại, tóm tắt, diễn đạt lại những gì mình đã nghe, đã cảm nhận từ người được tư vấn. 
+ Kĩ năng cung cấp thông tin: Thông tin phải cập nhật, liên quan tới câu chuyện của người được tư vấn. Không cung cấp những thông tin tuy đúng, nhưng lại mang lại sự lo lắng, hoang mang có hại cho người được tư vấn.
+ Kĩ năng bình thường hoá vấn đề: Khi người được tư vấn lo lắng thái quá, hay đánh giá vấn đề của mình quá nặng nề, người tư vấn cần biết “bình thường hoá vấn đề” để họ yên tâm hơn.
+ Kĩ năng chia nhỏ vấn đề: Khi người được tư vấn đến với nhà tư vấn, thường mang trong lòng quá nhiều nỗi lo. Trong câu chuyện của họ, có quá nhiều vấn đề cần giải quyết. Nhưng không ai có thể cùng lúc giải quyết hết mọi vấn đề, vì vậy, nhà tư vấn cần giúp họ xác định vấn đề nào là quan trọng, ưu tiên giải quyết hàng đầu.
+ Kĩ năng tóm tắt vấn đề: Cuộc tư vấn có thể kéo dài nhiều giờ. Người tư vấn và người được tư vấn có thể trao đổi rất nhiều việc. Vì vậy, cuối buổi tư vấn, người tư vấn cần tóm tắt lại những nét chính của buổi tư vấn hôm ấy để họ nắm được tốt hơn.
+ Kĩ năng kể chuyện: Đôi khi thông qua một câu chuyện của người khác, hay do người tư vấn “sáng tác”, người được tư vấn rút ra được những bài học cho bản thân một cách tự nhiên, không cần gò bó, khiên cưỡng. Nhưng chọn lựa chuyện và cách kể chuyện cần hết sức khéo léo, tránh để họ nghĩ người tư vấn là một người hay đưa chuyện. 
3.5 Đổi mới nội dung, hình thức TVTL tại nhà trường
- Vào đầu năm học, tổ TVLT cùng các công tác viên trong trường triển khai thu thập thông tin cần tư vấn từ các em học sinh, thầy cô giáo bằng nhiều hình thức như lấy phiếu đánh giá nhu cầu được tham vấn, hỗ trợ tâm lý; gặp trực tiếp trao đổi, qua zalo, facebook, hòm thư Nắm danh sách các đối tượng học sinh có hạnh kiểm từ trung bình trở xuống, hoặc có gia đình không hạnh phúc, hoặc bản thân bị bệnh tật để tìm hiểu. Tổng hợp và phân loại nội dung các lĩnh vực cần tư vấn. 
- Xây dựng mô hình TVTL theo cấp độ
Nội dung
Bước thực hiện
Tổ chức cấp độ dự phòng
Bước 1
Tổ chức Tư vấn nhóm
Bước 2
Tổ chức Tư vấn cá nhân
Bước 3
Tổ chức phối hợp với chuyên gia TL
Bước 4
Tổ chức phối hợp điều trị
Bước 5
- Nội dung của cấp độ dự phòng, tư vấn nhóm chú trọng nhiều đến:
+ Sức khỏe sinh sản vị thành niên, giáo dục giới tính, bình đẳng giới.
+ Phương pháp học tập
+ Tăng cường rèn luyện kỹ năng sống, giá trị sống cho học sinh: kỹ năng tham gia các hoạt động xã hội; kỹ năng phòng tránh các tệ nạn xã hội; sử dụng chất kích thích; lạm dụng các trò chơi nguy hiểm đến tính mạng; kỹ năng kìm chế cảm xúc tiêu cực; văn hóa mạng xã hội 
+ Hướng nghiệp (tư vấn giúp các em chọn khối thi, chọn nghề và các thông tin tuyển sinh).
	+ Tùy thuộc vào thành phần tham gia (cả trường, từng khối, từng lớp mà chọn nội dung cụ thể cho sát đối tượng.
	+ Nội dung của các cấp độ còn lại chủ yếu: Tư vấn về vấn đề khác theo mong muốn của học sinh, thường là các vấn đề có ảnh hưởng đến tinh thần, sức khỏe của học sinh.
- Các hình thức chủ yếu:
+ Xây dựng các chuyên đề về tư vấn tâm lý cho học sinh và bố trí thành các bài giảng riêng hoặc lồng ghép trong các tiết sinh hoạt lớp, sinh hoạt dưới cờ. Tổ chức dạy tích hợp các nội dung tư vấn tâm lý cho học sinh trong các môn học chính khóa và hoạt động trải nghiệm, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
+ Tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề, hoạt động ngoại khóa, câu lạc bộ, diễn đàn về các chủ đề liên quan đến nội dung cần tư vấn như câu lạc bộ “Người mẹ thứ hai”, “Vòng tay nhân ái” định kỳ sinh hoạt hàng tháng (vào chiều thứ 7 tuần cuối tháng). Các diễn đàn: “Nói không với bạo lực học đường”, “Để việc học không còn là áp lực”, “Sức khỏe sinh sản vị thành niên” .với hình thức sân khấu hóa sẽ thu hút được nhiều GV, học sinh, phụ huynh tham gia và tác động tốt đến tâm lý của mọi người. Ngoài ra có thể mời chuyên gia tư vấn tâm lý hoặc các diễn giả của các trường Đại học, của trung tâm tư vấn về giao lưu. 
+ Thiết lập kênh thông tin, cung cấp tài liệu, thường xuyên trao đổi với cha mẹ học sinh. Không chỉ tư vấn cho học sinh mà còn phải tư vấn cho cả cha mẹ học sinh để họ biết cách quản lý con cái và phát hiện sớm những tâm tư, biểu hiện của học sinh thì việc tư vấn mới thực sự hiệu quả.
+ Nên phối hợp với GVCN để nắm bắt được đối tượng học sinh cần tư vấn. Với những trường hợp học sinh có nhu cầu tự tìm đến, thành viên tổ TVTL trên cơ sở hồ sơ tâm lý đã lưu kết hợp với các phương pháp trò chuyện, trao đổi để phát hiện những vấn đề khó khăn tâm lý của học sinh, qua đó lên kế hoạch tác động hoặc hỗ trợ.
+ Đối với những học sinh được GVCN đưa xuống, tổ tiếp nhận và yêu cầu GVCN cung cấp các thông tin quan trọng của học sinh như sức khỏe, hoàn cảnh gia đình, sở thích, các biểu hiện tâm lý gần đây. Những thông tin này được ghi chép cẩn thận vào hồ sơ tâm lý. Đối với những tình huống quen thuộc, cán bộ tâm lý có thể thực hiện ngay các biện pháp tác động. Trong trường hợp vấn để của học sinh phức tạp, cán bộ tâm lý sẽ phải ghi chép đầy đủ thông tin để đưa ra hội đồng chuyên môn trước khi can thiệp. 
3.6 Tăng cường các điều kiện hỗ trợ hoạt động TVTL 
- Phòng TVTL có biển tên rõ ràng, bố trí ở nơi kín đáo, lịch sự tạo tâm lý thoải mái, gần gũi cho học sinh khi đến liên hệ; không dùng chung phòng với các bộ phận khác. Trong phòng ngoài bàn ghế, tủ đựng hồ sơ thì nên trang bị thêm máy vi tính hoặc ti vi, ttrang bị một số sách, báo mà học sinh ưa thích, treo một số bức tranh, câu nói chân lý trên tường. Tùy vào diện tích phòng mà trang trí sao cho tạo cảm giác nhẹ nhàng, ấm cúng, thư thái, tránh lộn xộn, lạnh lùng.
- Chú trọng công tác lưu trữ hồ sơ hằng năm để điều chỉnh biện pháp tác động đối với những trường hợp tư vấn chưa thành công, theo dõi các trường hợp đã thay đổi nhưng vẫn còn học ở trong nhà trường để phòng ngừa tái diễn.
- Tăng cường cơ sở vật chất, nguồn tài chính cho tổ TVTL.
Hằng năm nhà trường cân đối chi thường xuyên để có kinh phí hỗ trợ cho tổ TVTL hoạt động. Làm tốt công tác vận động các tập thể, cá nhân ủng hộ: Vật chất như trang thiết bị, sách báo, tài liệu; phối hợp với các chuyên gia, trung tâm tư vấn tấm lý chuyên nghiệp, cơ sở y tế, cơ quan tư pháp và bảo vệ pháp luật để tổ chức các buổi chuyên đề, buổi ngoại khóa miễn phí, hướng dẫn làm hồ sơ, thủ tục để vận động phụ huynh đưa các em trị liệu tâm lý, xử lí kịp thời các trường hợp cần can thiệp chuyên sâu. 
3.7 Tăng cường quản lý việc kiểm tra, đánh giá hoạt động TVTL
- Hiệu trưởng chỉ đạo tổ trưởng tổ TVTL phân công lịch trực hằng ngày. Tổ trưởng chịu trách nhiệm kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch hoạt động, chất lượng các buổi tư vấn của các thành viên. Tiết 5 thứ 7 tuần cuối cùng hàng tháng tổ TVTL có buổi sinh hoạt để tổng kết, chia sẻ những tình huống đã tư vấn trong tháng, đồng thời lên kế hoạch cho lần sinh hoạt tiếp theo.
- Hiệu trưởng chỉ đạo tổ TVTL tham gia các cuộc họp kỷ luật học sinh trong trường, tiếp nhận các học sinh này để TVTL cho các em.
- Hiệu trưởng chịu trách nhiệm đánh giá hiệu quả hoạt động của tổ TVTL hàng tuần, hàng tháng, hàng kỳ và theo năm học.
VI KẾT LUẬN
Với những đề xuất các giải pháp nêu trên, các trường THPT có thể thực hiện được phương châm “Phòng tư vấn là chỗ dựa của học sinh”, ở đó các em được cảm thông, giúp đỡ và trưởng thành theo đúng tính cách của mình. 	
V. Hiệu quả mang lại của sáng kiến
- Sáng kiến đã được tiến hành áp dụng tại trường THPT nơi tôi đang công tác và một số trường THPT trên tỉnh Hà Tĩnh.
- Đánh giá kết quả đạt được cụ thể:
Các biện pháp tôi đề xuất đều được BGH, GV các trường đồng tình cao và cho rằng rất cấp thiết (từ 80% đến 90%), cấp thiết (từ 9.5% đến 19.8 %), không có biện pháp nào là không cần thiết. Đặc biệt nhóm biện pháp nâng cao năng lực đội ngũ TVTL rất cấp thiết (90.5%).
Qua kết quả khảo nghiệm, nhóm các biện pháp mà tôi đề xuất đều khả thi cao (từ 87.8 % đến 93.5 %). Tuy nhiên, có một số ý kiến trong quá trình thực hiện một số biện pháp gặp khó khăn (nhóm biện pháp 4, chiếm tỉ lệ 12.2 %). Mặc dầu Đảng, Nhà nước và Ngành giáo dục đã có những chủ trương, giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động TVTL, nhưng do khó khăn về CSVC, kinh phí nên hiệu quả hoạt động chưa cao.
- Kết quả thực tiễn cho thấy, sau một thời gian nghiên cứu, tôi đã đề xuất với hiệu trưởng thực hiện các giải pháp nêu trên và đã đem lại kết quả đáng ghi nhận. 
Đó là tổ TVTL có kế hoạch hoạt động rõ ràng, thiết thực. Tổ chức được một số chuyên đề như “Tự tin để thành công“ giúp các em mạnh dạn hơn trước đám đông, dám bày tỏ chính kiến của mình; “Sức khỏe sinh sản vị thành niên”, “Bình đẳng giới”..Tư vấn thành công cho một số trường hợp học sinh có hoàn cảnh quá khó khăn không bỏ học, từ chỗ không kiềm chế được cảm xúc tiêu cực đã trở thành có cảm xúc tích cực; tham vấn cho 2 gia đình phụ huynh đưa con đi khám, điều trị tại bệnh viện trung ương do trầm cảm, tự kỷ tăng động. Giảm hẳn học sinh vi phạm nề nếp, không có học sinh vi phạm pháp luật, kỹ năng sống của các em ngày một nâng lên. Có ý thức trách nhiệm trong công việc tập thể, ứng xử ngày một văn hóa hơn với mọi người. 
Học sinh, phụ huynh biết đến phòng tư vấn nhiều hơn, sẵn sàng chia sẻ, phối hợp để giáo dục học sinh cũng như định hướng đúng đắn cho nghề nghiệp tương lai. Học sinh đã xác định đúng năng lực học tập, kỹ năng của mình để chọn lựa học tiếp Đại học hoặc đi học nghề hoặc tham gia lao động phổ thông. Nhiều em sức học không tốt nhưng tổ TVTL đã giúp các em nhìn ra lợi thế của bản thân, giúp đỡ các em phát huy năng lợi thế, rèn luyện nhân cách và kết quả các em đã tạo lập được cuộc sống tốt cho mình, cho người thân. 
VI. Khả năng ứng dụng và triển khai: 
Qua kết quả khảo nghiệm, nhóm các biện pháp mà tôi đề xuất đều có tính cấp thiết và khả thi, một số biện pháp đưa ra có thể xem là tài liệu tham khảo cho lãnh đạo trường THPT nghiên cứu và áp dụng.
VII. Ý nghĩa của sáng kiến
Về lý luận: Trên cơ sở kế thừa, hệ thống hoá các kết quả nghiên cứu về lý luận hoạt động TVTL, đề tài đã làm sáng tỏ vị trí, vai trò, nhiệm vụ của tổ TVTL. Đồng thời tác giả đã chú ý phân tích các yêu cầu cơ bản về phẩm chất chính trị, năng lực của người TVTL, đặc biệt là năng lực quản lý. Đề tài đã góp phần vận dụng lý luận khoa học tư vấn tâm lý vào thực tiễn, giúp hiệu trưởng các trường quản lý tốt đội ngũ TVTL 
Về thực tiễn: Qua kết quả khảo sát thực trạng công tác quản lý, phát triển đội ngũ TVTL của HT ở trường THPT trên các địa bàn nghiên cứu, tôi nhận thấy các biện pháp quản lý, phát triển đội ngũ TVTL của HT chưa thật sự có hiệu quả. Kết quả nghiên cứu của đề tài đã góp phần yêu cầu nâng cao hiệu quả hoạt động TVTL ở trường THPT nhằm đáp ứng việc đổi mới dạy học theo hướng hiện đại, hội nhập trong giai đoạn hiện nay.
C. PHẦN KẾT LUẬN
I. Những bài học kinh nghiệm
- Hiệu trưởng cần chọn thật chính xác đội ngũ TVTL của nhà trường ngay từ đầu mỗi năm học.
- Động viên, khuyến khích tạo điều kiện để tất cả thành viên của tổ TVTL tham gia nhiều lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
- Tổ trưởng tổ TVTL phải xây dựng được tập thể tổ đoàn kết, có ý thức tự học hỏi lẫn nhau cũng như có mối liên hệ mật thiết với các đoàn thể trong nhà trường.
- Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ TVTL cho học sinh trong bối cảnh giáo dục Việt Nam đang mạnh mẽ đổi mới.
- Có chế độ giao ban định kì giữa tổ TVTL với Hiệu trưởng, trưởng các đoàn thể trong nhà trường.
II. Những kiến nghị, đề xuất
2.1. Đối với Bộ GD-ĐT
- Ngoài giảm giờ định mức còn có cơ chế chính sách, chế độ ưu đãi phù hợp để GV có năng lực tư vấn tốt tích cực tham gia công tác TVTL.
- Có lộ trình đào tạo để các trường THPT đều có cán bộ chuyên trách về công tác TVTL. 
2.2. Đối với Sở GD-ĐT Hà Tĩnh
- Tiếp tục mở các lớp trập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ công tác để mỗi trường có ít nhất từ 3 đến 5 GV có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ TVTL. Đây là lực lượng nòng cốt cho tổ TVTL tại các nhà trường.
- Hiện nay tại trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh chưa có các trung tâm TVTL. Do đó các nhà trường mong muốn Sở làm cầu nối hỗ trợ các nhà trường việc liên hệ với các Trung tâm tư vấn uy tín để phối hợp có hiệu quả cao trong công tác tư vấn.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI
TT
Từ viết tắt
Nguyên nghĩa
1
TVTL
Tư vấn tâm lý
2
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
3
THPT
Trung học phổ thông
4
BGH
Ban giám hiệu
5
CBQL
Cán bộ quản lý
6
GV
Giáo viên
7
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm
8
HS
Học sinh
9
CSVC
Cơ sở vật chất

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_nang_cao_hieu_qua_hoat_dong_cua_to_tu.doc
Sáng Kiến Liên Quan