Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS Lý Thường Kiệt
Thực trạng:
Tổ chuyên môn của trường THCS Lý Thường Kiệt được chia làm 6 tổ gồm: Toán - Lý - Tin, Văn - GDCD, Tiếng Anh - Công nghệ, Sinh - Hóa, Sử - Địa, Âm nhạc - Mĩ thuật - Thể dục. Tổ trưởng chuyên môn của 6 tổ cơ bản đáp ứng được yêu cầu của công việc được giao. Tổ trưởng chuyên môn luôn nghiên cứu, tìm tòi những phương pháp quản lý hiệu quả. Thường xuyên học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Có ý thức tự học, tự rèn.
Tuy nhiên vẫn còn một ít tổ trưởng còn làm việc một cách máy móc, nặng về hình thức, chưa mạnh dạn đổi mới công tác quản lý của tổ dẫn đến hiệu quả công việc chưa cao.
trưởng chuyên môn việc nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn của tổ. Có phương pháp chỉ đạo chuyên môn khoa học và tham mưu hiệu với BGH về nhiệm vụ được phân công. 4. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc chỉ đạo xây dựng tổ chuyên môn ở trường THCS. Dựa trên những cơ sở khoa học đã được khẳng định của các nhà nghiên cứu. Phân tích thực trạng công tác chỉ đạo xây dựng tổ chuyên môn ở trường THCS Lý TThường Kiệt. Tìm ra những thành công cần phát huy và các tồn tại, hạn chế cần khắc phục. Từ đó giúp định hướng cho kế hoạch xây dựng và hoàn thiện nhiệm vụ tổ chức hoạt động chuyên môn của các tổ trong nhà trường. B. Nội dung: 1. Thực trạng: Tổ chuyên môn của trường THCS Lý Thường Kiệt được chia làm 6 tổ gồm: Toán - Lý - Tin, Văn - GDCD, Tiếng Anh - Công nghệ, Sinh - Hóa, Sử - Địa, Âm nhạc - Mĩ thuật - Thể dục. Tổ trưởng chuyên môn của 6 tổ cơ bản đáp ứng được yêu cầu của công việc được giao. Tổ trưởng chuyên môn luôn nghiên cứu, tìm tòi những phương pháp quản lý hiệu quả. Thường xuyên học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Có ý thức tự học, tự rèn. Tuy nhiên vẫn còn một ít tổ trưởng còn làm việc một cách máy móc, nặng về hình thức, chưa mạnh dạn đổi mới công tác quản lý của tổ dẫn đến hiệu quả công việc chưa cao. 2. Giải pháp: Để quản lý tốt hoạt động của tổ chuyên môn, người tổ trưởng phải làm tốt một số công việc như sau: 2.1. Xác định được chức năng và nhiệm vụ của tổ chuyên môn. a. Chức năng của tổ chuyên môn: - Giúp hiệu trưởng điều hành và thực hiện hoạt động nghiệp vụ sư phạm, trực tiếp quản lý hoạt động của giáo viên trong tổ. - Chức năng quản lý hoạt động của giáo viên trong tổ một cách trực tiếp đòi hỏi người tổ trưởng phải hiểu rõ, nắm bắt từng thành viên trong tổ mà mình quản lý về phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm. Tổ chuyên môn chịu trách nhiệm trực tiếp về chất lượng dạy và học của các môn học mà tổ phụ trách. b. Nhiệm vụ của tổ chuyên môn: - Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ. - Hướng dẫn xây dựng và quàn lý kế hoạch cá nhân của giáo viên theo kế hoạch giáo dục, phân phối chương trình môn học của Bộ GD&ĐT và kế hoạch năm học của trường. - Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên trong tổ thông qua việc dự giờ thăm lớp, sinh hoạt tổ chuyên môn. - Tổ chức kiểm tra, tham gia đánh giá chất lượng thực hiện nhiệm vụ của giáo viên theo kế hoạch của trường, của tổ và của cá nhân từng giáo viên, xếp loại các thành viên của tổ theo quy định. - Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên. c. Đổi mới công tác quản lý tổ chuyên môn: Để quản lý tổ chuyên môn có hiệu quả thì tổ trưởng cần phải đổi mới về tư duy, phương thức quản lý tổ chuyên môn. Cụ thể như: - Đổi mới tư duy quản lý: Chuyển từ tư duy quản lý mệnh lệnh hành chính sang quản lý chủ yếu bằng pháp luật. - Đổi mới phương thức quản lý: Chuyển từ một chiều, từ trên xuống sang tương tác, lấy con người làm trung tâm. - Đổi mới cơ chế quản lý: Chuyển từ tập trung sang phân cấp, dân chủ, tự chủ và tự chịu trách nhiệm. 2.2. Xây dựng kế hoạch tổ chuyên môn: a. Ý nghĩa của việc xây dựng kế hoạch tổ chuyên môn: Xây dựng kế hoạch tổ chuyên môn giúp cho tổ trưởng chuyên môn: - Tập trung vào các nhiệm vụ mà nhà trường đặt ra cho tổ chuyên môn, làm rõ hơn phương hướng hoạt động của nhà trường trong kế hoạch, tránh được những hoạt động lãng phí. - Nắm vững các hoạt động của tổ chuyên môn để phối hợp với các bộ phận khác trong nhà trường giảm được sự chồng chéo công việc. - Thiết lập nên những tiêu chuẩn tạo điều kiện cho công tác kiểm tra, đánh giá các hoạt động và kết quả đạt được, giúp tổ chuyên môn có sự thay đổi, biến đổi tiến tới trạng thái mới về chất. - Kết nối được sự nỗ lực của các thành viên, phát triển tinh thần làm việc tập thể nhờ đó thống nhất mọi hoạt động của tổ chuyên môn để thực hiện tốt và sáng tạo nhiệm vụ đặt ra trong năm học. - Hình dung rõ ràng mọi việc tổ chuyên môn sẽ làm trong năm học, tà đó chủ động và tự tin hơn trong điều hành công việc. - Nâng cao vai trò quản lý của mình trong tổ chuyên môn. b. Nguyên tắt xây dựng kế hoạch của tổ chuyên môn: Khi xây dựng kế hoạch, tổ trưởng chuyên môn cần phải tuân thủ các nguyên tắc sau: - Tính mục địch: Khi xây dựng kế hoạch tổ trưởng chuyên môn cần phải xác định rõ nhiệm vụ cần phải giải quyết, kết quả tổ chuyên môn mong muốn đạt được, các hoạt động hay công việc mà tổ chuyên môn cần thực hiện các nguồn lực cần thiết đã được tổ chuyên môn bàn bạc thống nhất và hướng tới lợi ích rõ ràng. - Tính khoa học: Xây dựng kế hoạch phải thông qua việc phân tích tình hình một cách đầy đủ, chính xác để chỉ rõ được các nguyên nhân thành công và thất bại ở kì kế hoạch trước, đánh giá được tác động của các yếu tố đến việc thực hiện kế hoạch ở giai đoạn trước. Các số liệu phải được thu thập từ tổng kết ở kỳ kế hoạch trước. - Tính đo được: Xây dựng kế hoạc cần đưa ra được các chỉ tiêu chính xác, cần chuẩn mực, rõ ràng. - Tính hệ thống và nhất quán: Kế hoạch tổ chuyên môn nhằm thực hiện kế hoạch của nhà trường, có kế hoạch tương hỗ với kế hoạch các tổ chuyên môn và các bộ phận khác trong nhà trường. - Tính thực tiễn và khả thi: Kế hoạch được xây dựng phải phù hợp với tình hình thực tế, năng lực thực hiện và khả năng có thể có từ nguồn lực của nhà trường và tổ chuyên môn. - Tính dân chủ: Kế hoạch phải được sự bàn bạc và thống nhất cao từ các thành viên trong tổ. Những công việc cụ thể, tiến bộ, nguồn lực phải nêu rõ và được hiệu trưởng phê duyệt. - Tính linh hoạt: Trong thực tế, kế hoạch có thể không thực hiện đúng như dự kiến vì các phát sinh hoặc biến đổi của môi trường. Do đó, cần linh hoạt phát hiện điểm không phù hợp của kế hoạch tổ chuyên môn để điều chỉnh kịp thời về mục tiêu, nhiệm vụ và việc khai thác, sử dụng nguồn lực. c. Các bước xây dựng kế hoạch của tổ chuyên môn: - Bước 1: Tổ trưởng chuyên môn lập dự thảo kế hoạch năm học. - Bước 2: Lấy ý kiến của các thành viên trong tổ về nội dung dự thảo kế hoạch. - Bước 3: Chỉnh sửa bản dự thảo thành kế hoạch của tổ. - Bước 4: Gởi kế hoạch cho hiệu trưởng phê duyệt. - Bước 5: Công bố và thực hiện kế hoạch. 2.3. Tổ trưởng chuyên môn quản lý hoạt động dạy học: a. Nhiệm vụ của hoạt động dạy học: Để quản lý tốt hoạt động của tổ chuyên môn, tổ trưởng chuyên môn phải nắm vững nhiệm vụ của hoạt động dạy và học cụ thể như sau: - Điều khiển, tổ chức học sinh nắm vững hệ thống tri thức khoa học phổ thông, cơ bản, hiện đại, phù hợp với thực tiễn Việt Nam về tự nhiên xã hội – nhân văn, đồng thời rèn luyện cho các em hệ thống kỹ năng, kỹ xảo tương ứng. - Tổ chức, điều khiển học sinh hình thành phát triển năng lực và những phẩm chất trí tuệ, đặc biệt là năng lực tư duy sáng tạo. - Tổ chức, điều khiển học sinh hình thành cơ sở thế giới quan khoa học, những phẩm chất đạo đức nói riêng và phát triển nhân cách nói chung. b. Quản lý giáo viên việc chuẩn bị giờ dạy: - Hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch năm học. - Chỉ đạo giáo viên soạn giáo án của từng bài cụ thể như: + Cách xác định mục tiêu bài dạy gồm kiến thức, kỹ năng và thái độ của từng bài. + Xác định được nội dung của bài: Giáo viên xá định trọng tâm kiến thức của bài, phân tích được kiến thức và kĩ năng nào học sinh cần nắm vững ngay tại lớp, những kiến thức nào học sinh có thể tự học ở nhà. + Xác định hình thức và phương pháp học. - Kiểm tra giáo án của giáo viên: + Hàng tuần tổ trưởng phải kiểm tra việc soạn bài của giáo viên trong buổi sinh hoạt tổ chuyên môn. + Kiểm tra sổ báo giảng của giáo viên cho tuần sau. - Quản lý giờ dạy của giáo viên trên lớp: Tổ trưởng phải có kế hoạch dự giờ của giáo viên trong tổ cả năm học căn cứ vào tình hình thực tế tình hình đội ngũ của tổ. Tổ chức việc dự giờ và phân tích giờ dạy của giáo viên trong phạm vi tổ. Thường xuyên thao giảng để các giáo viên trong tổ trao đổi kinh nghiệm giảng dạy, bàn bạc về đổi mớp phương pháp và hình thức dạy học. Quy trình của một tiết dự giờ gồm các bước như sau: + Chuẩn bị dự giờ. + Tiến hành dự giờ. + Phân tích và đánh giá gờ dạy của giáo viên. + Trao đổi với giáo viên. c. Quản lý công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh. Để quản lý tốt công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh người tổ trưởng cần thực hiện một số biện pháp sau: - Xây dựng kế hoạch việc tổ chức ôn tập kiến thức trọng tâm cho học sinh, chú ý bồi dưỡng nâng cao kiến thức cho học sinh khá giỏi, đồng thời củng cố kiến thức cho học sinh yếu kém. - Tổ chức cho giáo viên trong tổ nghiên cứu, nắm vững các quy định về kiểm tra, đánh giá, xếp loại học tập của học sinh. - Đảm bảo tất cả các đề kiểm tra đều được chuẩn bị kĩ và có đáp án kèm theo, tuyệt đối không cho điểm theomcamr tính. - Kiểm tra công việc giáo viên làm khi kiểm tra kết quả học tập của học sinh, yêu cầu giáo viên thực hiện nghiêm túc các quy định của nhà trường về kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh (chấm bài, vào điểm, xếp loại và đánh giá năng lực học tập của học sinh). - Báo cáo tình hình thực hiện lịch kiểm tra trong tổ hàng tháng. d. Quản lý công tác phụ đạo học sinh yếu kém: Việc phụ đạo học sinh yếu kém là nhiệm vụ quan trọng để đảm bảo chất lượng dạy học từng bộ môn cũng như chất lượng của nhà trường vì vậy tổ trưởng chuyên môn cần coi trọng công tác phụ đạo học sinh yếu kém. Muốn thực hiện tốt điều này, tổ trưởng chuyên môn cần thực hiện một số công việc như sau: - Hướng dẫn giáo viên lập danh sách học sinh có học lực yếu kém, xác định mức độ và nguyên nhân yếu kém môn học đối với mỗi học sinh. - Xây dựng kế hoạch giupsx đỡ học sinh yếu kém và trình hiệu trưởng phê duyệt. - Lựa chọn và phân công giáo viên có đủ năng lực, có tinh thần trách nhiệm cao phụ đạo học sinh yếu kém. - Xây dựng chương trình, nội dung dạy học phụ đạo phù hợp với khả năng tiếp thu của học sinh. - Tổ chức lớp phụ đạo theo khối lớp, thực hiện đúng thời khóa biểu do nhà trường sắp xếp. - Kiểm tra đánh giá sự tiến bộ của học sinh trong từng giai đoạn (hàng tháng, học kì). e. Quản lý công tác bồi dưỡng học sinh giỏi: - Tổ chức tuyển chọn, phát hiện học sinh năng khiếu bộ môn, lập danh sách học sinh tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi. - Tham gia xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi. - Xây dựng chương trình và nội dung bồi dưỡng. - Phân công giáo viên có năng lực, có kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi. - Tổ chức thi học sinh giỏi cấp trường để tuyển chọn học sinh giỏi tham gia thi học sinh giỏi vòng huyện. g. Quản lý hồ sơ chuyên môn của tổ: - Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về nhiệm vụ chuyên môn của cấp trên về chỉ đạo công tác chuyên môn. - Các kế hoạch của tổ. - Biên bản sinh hoạt tổ chuyên môn. - Bảng thống kê kết quả khảo sát chất lượng học tập của học sinh. - Tư liệu về các hoạt động của tổ chuyên môn. Tổ trưởng hướng dẫn giáo viên trong tổ thực hiện tốt các loại hồ sơ chuyên môn của giáo viên theo công văn 929 của PGDĐT về việc hướng dẫn hệ thống hồ sơ sổ sách cấp THCS. - Kế hoạch của tổ và cá nhân. - Giáo án. - Sổ chủ nhiệm. - Sổ dự giờ. - Sổ hội họp. - Sổ tự bồi dưỡng. - Sổ điểm cá nhân. - Sổ báo giảng. Từ những quy định về hồ sơ chuyên môn, tổ trưởng phải kiểm tra thường xuyên việc thực hiện của giáo viên, kịp thời nhắc nhở, uốn nắn những sai sót. 2.4. Tổ trưởng chuyên môn tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên trong tổ: a. Nội dung bồi dưỡng: Công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên cần tập trung vào các nội dung sau: * Bồi dưỡng kiến thức chuyên môn: - Bồi dưỡng về kiến thức khoa học cơ bản: + Nắm được nội dung cơ bản, chủ yếu của môn học. + Nắm được chương trình môn học của cấp học. + Có khả năng bồi dưỡng học sinh giỏi. + Có khả năng ứng dụng CNTT trong giảng dạy. - Bồi dưỡng kiến thức sư phạm: + Bồi dưỡng năng lực tìm hiểu để nắm vững học sinh. + Bồi dưỡng kiến thức về tâm lý học lứa tuổi. + Bồi dưỡng kĩ năng vận dụng có hiệu quả các phương pháp dạy học. + Nắm vững và vận dụng tốt các phương pháp đánh giá học sinh. - Bồi dưỡng kiến thức về chính trị, kinh tế và xã hội của đất nước và địa phương: + Nắm được tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước và địa phương. + Hiểu được nhu cầu giáo dục của địa phương và ảnh hưởng của cộng đồng đến việc học tập và rèn luyện của học sinh. * Bồi dưỡng kỹ năng sư phạm: - Bồi dưỡng kỹ năng dạy học. - Bồi dưỡng kỹ năng giáo dục. - Bồi dưỡng kỹ năng tự học, tự bồi dưỡng. - Bồi dưỡng kỹ năng nghiên cứu khoa học. b. Biện pháp bồi dưỡng: - Tham mưu cho Hiệu trưởng về công tác bồi dưỡng giáo viên của tổ. - Lập kế hoạch xây dựng lực lượng cốt cán về chuyên môn, nghiệp vụ và đề xuất với Hiệu trưởng cử giáo viên đi học đào tạo trên chuẩn. - Tổ chức cho giáo viên tham gia học tập đầy đủ, nghiêm túc các đợt bồi dưỡng thường xuyên. - Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên thông qua hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém. - Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên thông qua hoạt động ngoại khóa, tham quan học tập cho giáo viên. - Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên thông qua hoạt động kiểm tra, đánh giá hoạt động giảng dạy. - Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên thông qua hoạt động dự giờ, thao giảng, rút kinh nghiệm. - Tổ chức sinh hoạt chuyên môn định kỳ nghiêm túc, sáng tạo, thiết thực phục vụ cho công tác cải tiến nâng cao chất lượng giảng dạy, giáo dục của giáo viên. - Phát động phong trào tự học, tự bồi dưỡng trong đội ngũ giáo viên, tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên tự học, tự nghiên cứu nhằm biến quá trình bồi dưỡng, đào tạo thành quá trình tự bồi dưỡng, tự đào tạo. 2.5. Công tác tham mưu của Tổ trưởng chuyên môn cho Hiệu trưởng: a. Nội dung tham mưu: - Tham mưu về việc bố trí công việc cho các giáo viên trong tổ. - Tham mưu về vấn đề tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường. - Tham mưu về vấn đề học tập nâng cao trình độ, tay nghề của giáo viên trong tổ. - Tham mưu về một số vấn đề khác liên quan đến quá trình hoạt động của tổ chuyên môn. b. Biện pháp tham mưu: Để tham mưu có hiệu quả, tổ trưởng chuyên môn cần nắm chắc đặc điểm tình hình của tổ, của trường và tập trung nghiên cứu đầy đủ các loại hồ sơ, tư liệu của nhà trường. Tổ trưởng chuyên môn có thể thực hiện việc tham mưu bằng cách tham gia góp ý kiến trực tiếp bằng giao tiếp hằng ngày, bằng giao tiếp có nghi thức, bằng văn bản nói hoặc viết. Cụ thể như sau: - Tham gia góp ý kiến. - Tư vấn, phản biện. - Xây dựng các phương án và thực hiện công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trong tổ. - Cung cấp cho Hiệu trưởng đầy đủ, chính xác, kịp thời những thông tin. 2.6. Tổ trưởng chuyên môn phối hợp với các bộ phận đoàn thể trong nhà trường: a. Nội dung phối hợp: - Phối hợp với các bên liên quan trong các phong trào thi đua, thực hiện chế độ chính sách, chăm lo đời sống cho giáo viên trong tổ. - Phối hợp với các bên liên quan trong việc tổ chức một số hoạt động giáo dục học sinh. - Phối hợp với các bên liên quan trong công tác khác của nhà trường. b. Biện pháp phối hợp: * Phối hợp với Công đoàn: - Tổ chức vận động, giáo dục giáo viên trong tổ thực hiện đúng đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định của ngành và của nhà trường. - Tổ trưởng chuyên môn phối hợp với Tổ trưởng công đoàn để phổ biến, tuyên truyền, giải thích để giáo viên nhận thức đúng đắn và thực hiện tốt Quy chế dân chủ cơ sở. - Tổ chức vận động, giáo dục giáo viên trong tổ tích cực tham gia các phong trào thi đua do PGD, nhà trường và địa phương phát động. - Phối hợp đảm bảo thực hiện đầy đủ chế độ chính sách của Nhà nước, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho giáo viên trong tổ. * Phối hợp với tổ chức Đoàn - Đội trong nhà trường: - Tổ trưởng chuyên môn phối hợp với các lực lượng giáo dục khác hỗ trợ kinh phí, tạo điều kiện thuận lợi để Đoàn – Đội tổ chức hoạt động giáo dục học sinh. - Tổ trưởng chuyên môn góp phần xây dựng tổ chức Đoàn – Đội vững mạnh để thực hiện tốt chức năng giáo dục đóng góp vào thành công chung của nhà trường. - Tổ trưởng chuyên môn giữ vai trò “cố vấn chuyên môn” cho việc xây dựng nội dung, hình thức, phương pháp tổ chức cho các chủ đề, chủ điểm, các hoạt động của nhà trường. * Phối hợp với tổ chủ nhiệm: - Tổ trưởng chuyên môn và tổ chủ nhiệm thường xuyên trao đổi và xử lý kịp thời, hiệu quả thông tin về học sinh của các lớp. - Tổ trưởng chuyên môn và tổ chủ nhiệm thống nhất nội dung, biện pháp đề xuất với Hiệu trưởng về những quyết định quản lý giáo dục học sinh. - Tổ trưởng chuyên môn và tổ chủ nhiệm thống nhất phối hợp giáo dục học sinh chậm tiến bộ, học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. 2.7. Tổ trưởng chuyên môn tổ chức kiểm tra hoạt động của tổ chuyên môn: a. Nội dung kiểm tra: * Kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên trong tổ: - Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống. - Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục. - Năng lực dạy học. - Năng lực giáo dục. - Năng lực hoạt động chính trị xã hội. - Năng lực phát triển nghề nghiệp. * Tự kiểm tra công tác quản lý của Tổ chuyên môn: - Tự kiểm tra việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động của tổ chuyên môn. - Tự kiểm tra việc phân công, sử dụng, quản lý đội ngũ trong tổ chuyên môn. - Quản lý và tổ chức giáo dục học sinh theo kế hoạch của nhà trường. - Quan hệ phối hợp công tác giữa tổ chuyên môn và các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để thực hiện có hiệu quả kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn. b. Phương pháp kiểm tra: - Phương pháp quan sát. - Phương pháp phân tích tài liệu sản phẩm. - Các phương pháp tác động trực tiếp đối tượng. - Phương pháp tham dự các hoạt động cụ thể. c. Hình thức kiểm tra: - Kiểm tra theo thời gian. + Kiểm tra đột xuất. + Kiểm tra định kì. - Kiểm tra theo nội dung: + Kiểm tra toàn diện. + Kiểm tra chuyên đề. - Theo phương pháp: + Kiểm tra trực tiếp. + Kiểm tra gián tiếp. - Theo số lượng của đối tượng kiểm tra: + Kiểm tra toàn bộ. + Kiểm tra có lựa chọn. - Kiểm tra theo thời điểm kiểm tra: + Kiểm tra lường trước. + Kiểm tra đồng thời. + Kiểm tra phản hồi. 3. Kết quả: - Sau khi áp dụng các giải pháp trên thì kết quả xếp loại tay nghề của giáo viên trong tổ cao hơn rõ rệt. Cụ thể như sau: Năm học Số giáo viên trong tổ Giỏi Khá TB Yếu SL % SL % SL % SL % 2015 - 2016 12 6 50,0 5 41,7 1 8,3 2016 - 2017 11 9 81,8 2 18,2 C. KẾT LUẬN: Để nâng cao chất lượng toàn diện của nhà trường thì vai trò của đội ngũ Tổ trưởng chuyên môn là rất quan trọng. Tổ trưởng chuyên môn là những người giúp giáo viên có cái nhìn sâu sắc về vấn đề, tạo ra chuyển biến tích cực trong tư duy, nhận thức cho giáo viên về nhiệm vụ được giao. Tập thể giáo viên nhà trường coi trọng công tác hoạt động chuyên môn. Đội ngũ tổ trưởng đã nhận thức được trách nhiệm và nhiệm vụ cần phải làm để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. Người tổ trưởng biết cách tổ chức các hoạt động chuyên môn của tổ, biết cách tổ chức, quản lý hoạt động chuyên môn của giáo viên, biết tạo ra sự đa dạng trong quá trình tổ chức sinh hoạt chuyên môn và khơi dậy tiềm năng trong mỗi giáo viên. Tạo ra động lực tích cực cho giáo viên phấn đấu vươn lên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Tập thể giáo viên đoàn kết, nhiệt tình giúp đỡ nhau trong chuyên môn. Tính tương thân tương ái đã được giáo viên trong trường sẽ được khai thác có hiệu quả. Chắc chắn, uy tín, chất lượng của nhà trường sẽ được khẳng định. Muốn thực hiện được điều đó thì người tổ trưởng chuyên môn phải có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng, có năng lực quan sát, phân tích, tổng hợp, có ý thức tổ chức kỹ luật và tinh thần trách nhiệm cao. Có uy tín với giáo viên trong tổ và trong nhà trường. Là người trung thực, thận trọng, tế nhị trong giao tiếp, thân ái với mọi người. Phát huy những nhân tố tích cực, phổ biến những kinh nghiệm tốt trong quá trình làm việc để mọi thành viên trong tổ và các tổ khác học tập lẫn nhau. Biết tự soi rọi và điều chỉnh cho tốt hơn về công tác quản lý tổ chuyên môn. Vĩnh Hưng A, ngày 26 tháng 02 năm 2018 Người viết báo cáo Võ Văn Tập
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_giai_phap_quan_ly_hoat_dong_to.doc