Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở trường Trung học Phổ thông miền núi
Cơ sở pháp lý
- Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019
- Điều lệ trường Trung học cơ sở, trường Trung học phổ thông và trường
Trung học phổ thông có nhiều cấp học.
- Chương trình giáo dục phổ thông, chương trình tổng thể 2018 Ban hành kèm
theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
- Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học hàng năm của Bộ Giáo dục và Đào
tạo, của Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Chương trình số 33-CTr/TU ngày 27 tháng 10 năm 2014, Chương trình hành
động của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Nghệ An về Thực hiện Nghị quyết số 29-
NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
- Kế hoạch số 07/KH.UBND ngày 05 tháng 01 năm 2018, Kế hoạch thực hiện
Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục đáp ứng yêu
cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục phổ thông giai đoạn 2016-2020, định hướng
đến 2025” trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Kế hoạch bồi dưỡng, tập huấn hàng năm của Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ
An.
chức cuộc thi thiết kế bài giảng điện tử e-Learning cấp trường, từ đó chọn giáo viên tham gia các cuộc thi thiết kế bài giảng điện tử cấp sở. Phát động phong trào thao giảng sử dụng giáo án điện tử với chỉ tiêu mỗi giáo viên dạy ít nhất 2 tiết bằng giáo án điện tử/ nĕm học. Khuyến khích giáo viên giáo viên chủ động tự soạn và tự chọn tài liệu và phần mềm để day ứng dụng công nghệ thông tin. Tổ chức, hướng dẫn giáo viên các môn học tự triển khai việc tích hợp, lồng ghép việc sử dụng công nghệ thông tin vào quá trình dạy các môn học của mình nhằm tĕng cường hiệu quả dạy học qua các phương tiện nghe nhìn, kích thích sự sáng tạo và độc lập suy nghĩ, tĕng cường khả nĕng tự học, tự tìm tòi của người học Hình 7: Tập huấn dạy học online trong dịp phòng chống Covid-19 tại nhà trường 27 Trong vài nĕm trở lại đây do dịch bênh Covid-19 bùng phát làm ảnh hưởng đến việc lên lớp của học sinh, có những thời điểm đã phải cho học sinh nghỉ học 2- 3 tháng, toàn nghành đã triển khai dạy học online qua các phần mềm cho học sinh, lúc đó nhà trường đã triển khai có hiệu quả, tất cả giáo viên đều được tập huấn và thành thạo trong việc soạn và dạy online trên máy tính, rõ ràng việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học lúc này là rất cần thiết hơn bao giờ hết. 2.2.7. Tĕng cường công tác quản lý chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn Chỉ đạo các tổ chuyên môn lập kế hoạch, thực hiện nghiêm túc kế hoạch của trường và kế hoạch của tổ, nhóm chuyên môn. Hàng tháng rà soát tình hình hoạt động của các tổ chuyên môn qua cuộc họp giao ban để từ đó lãnh đạo nhà trường có sự chỉ đạo kịp thời cho các hoạt động trong thời gian tới. Đặc biệt chú trọng chỉ đạo việc nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn. Việc sinh hoạt chuyên môn phải tạo ra sự đa dạng hóa, tạo mọi cơ hội cho mọi người được trình bày ý kiến, được góp ý chân thành, được chia sẻ kinh nghiệm để không ngừng nâng cao nĕng lực chuyên môn nghiệp vụ cho các thành viên. Mục tiêu sinh hoạt tổ chuyên môn phải hướng tới: + Xây dựng chương trình dạy học, xây dựng được các chuyên đề dạy học, chỉ đạo giáo viên thực hiện chương trình dạy học nghiêm túc. + Giúp giáo viên chuẩn bị bài dạy tốt nhất thông qua việc biên soạn câu hỏi , bài tập, thiết kế tiến trình dạy học cho các chuyên đề và cho các bài khó. + Nâng cao chất lượng giờ dạy trên lớp thông qua việc lên kế hoạch dự giờ, đánh giá, rút kinh nghiệm sau mỗi giờ dạy. + Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo hướng đổi mới, xây dựng đề thi, lập ma trận đề. + Tổ chức phụ đạo học sinh kém, bồi dưỡng học sinh giỏi + Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên. Phân công các đồng chí trong ban lãnh đạo dự sinh hoạt với các tổ chuyên môn ít nhất mỗi đồng chí dự sinh hoạt với tổ chuyên môn 1 lần/tháng. 2.2.8. Tĕng cường công tác kiểm tra, đánh giá giáo viên một cách thường xuyên, kịp thời, khách quan, chính xác. - Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên, bao gồm: Kiểm tra việc thực hiện chương trình, việc soạn giáo án và các loại hồ sơ khác, việc thực hiện giờ giấc lên lớp, việc kiểm tra, cho điểm, đánh giá, nhận xét học sinh,... và việc thực hiện các quy định khác của trường. - Ban lãnh đạo, tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn tĕng cường công tác dự giờ, kiểm tra chuyên đề giáo viên để phân tích, đánh giá, nhận xét góp ý, rút kinh 28 nghiệm về kiến thức, về phương pháp, về ngôn ngữ, chữ viết để trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên không ngừng được nâng lên. - Tĕng cường kiểm tra việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên qua giờ dạy trên lớp - Thực hiện việc đánh giá, phân loại viên chức và đánh giá xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên đúng quy trình, chính xác, khách quan. 2.2.9. Thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng Thi đua - khen thưởng: một giải pháp quan trọng để xây dựng và không ngừng nâng cao chất lượng, phát triển đội ngũ giáo viên. Đối với việc phát triển đội ngũ giáo viên, thi đua - khen thưởng là động lực quan trọng và xét về một phương diện nào đó, là biểu hiện của chất lượng đội ngũ giáo viên. Thi đua - khen thưởng vừa là biện pháp thúc đẩy, vừa là tiêu chuẩn kiểm tra đánh giá, mục tiêu phấn đấu của đội ngũ giáo viên. - Nâng cao nhận thức về vai trò của thi đua-khen thưởng đối với việc phát triển đội ngũ giáo viên Trong xã hội, thi đua - khen thưởng của giáo viên được nhìn nhận như là một biểu hiện của sự nỗ lực, sự đóng góp, cống hiến của các nhà giáo đối với sự nghiệp giáo dục, đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Xã hội đã đánh giá cao, đồng tình với kết quả thi đua - khen thưởng của giáo viên bằng các hình thức khen thưởng, các danh hiệu, sự tôn vinh đối với nhà giáo. Trong các cơ sở giáo dục, trong giáo viên, giải pháp thi đua - khen thưởng phải được coi trọng, là một hoạt động cơ bản của cơ sở giáo dục, là giải pháp quan trọng để phát triển đội ngũ giáo viên. - Thực hiện tốt các mặt của công tác thi đua-khen thưởng trong việc phát triển đội ngũ giáo viên. Bao gồm các nội dung sau: - Tiêu chuẩn thi đua - khen thưởng - Quy trình xét thi đua - khen thưởng - Hình thức thi đua - khen thưởng - Tổ chức triển khai phong trào thi đua - Đánh giá thi đua - khen thưởng - Công nhận kết quả và danh hiệu thi đua - khen thưởng Việc công nhận và trao các danh hiệu thi đua phải kịp thời, trang trọng, phát huy tác dụng đối với tập thể. Danh hiệu thi đua đối với nhà giáo vừa là một sự khẳng định những cống hiến, vừa là một sự nhắc nhở sự phấn đấu nỗ lực tiếp theo. 29 - Xác định tốt mối quan hệ trong công tác thi đua-khen thưởng Kết hợp khen và thưởng, giữa động viên tinh thần và thưởng lợi ích vật chất trong công tác thi đua - khen thưởng đối với đội ngũ giáo viên. Không quá thiên về vật chất, nhưng nếu không có sự kết hợp hài hoà đó, hoạt động thi đua - khen thưởng sẽ không thu hút được mọi người tham gia, và sẽ sa vào hô hào, hình thức, duy ý chí. Cần xác định mối quan hệ giữa khen thưởng cá nhân và khen thưởng tập thể, trong thành tích phát triển đội ngũ giáo viên. Khen thưởng tập thể và khen thưởng cá nhân tạo điều kiện thúc đẩy lẫn nhau, tạo nên động lực nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, góp phần phát triển đội ngũ giáo viên mạnh về chất lượng, ổn định về số lượng, hợp lý về cơ cấu. Cần nâng cao, phát huy hiệu quả thi đua - khen thưởng đối với quá trình phấn đấu của giáo viên, gắn kết quả thi đua - khen thưởng với việc đánh giá, xếp loại giáo viên, với việc nâng lương, bố trí lao động và đề bạt. - Nhân rộng điển hình tiên tiến, tránh phô trương hình thức trong công tác thi đua - khen thưởng Để xác định được những cá nhân, đơn vị điển hình chúng ta phải có những chuẩn để đánh giá. Muốn xây dựng điển hình phải có sự quan tâm và đầu tư thích Hình 8: Khen thưởng GV, HS có thành tích cao 30 hợp. Trong quá trình xây dựng các nhân hay tập thể điển hình, cán bộ quản lý phải thực sự là tấm gương sáng, mẫu mực, tâm huyết, công bằng, biết tổ chức và động viên kịp thời, biết khuyến khích nhân tố mới, khai thác được nĕng lực và trí tuệ tiềm ẩn trong tập thể đồng nghiệp và học sinh. Trong xây dựng và nhân điển hình phải thành một phong trào thường xuyên và liên tục, những thông tin về các gương sáng cá nhân và tập thể xuất sắc phải được thông báo rộng rãi. Công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật phải làm thường xuyên nhằm động viên khuyến khích người làm tốt, uốn nắn kịp thời những người vi phạm đảm bảo kỷ cương, trách nhiệm của nhà giáo. Bên cạnh đó cần tránh phô trương, hình thức trong công tác thi đua - khen thưởng. Nếu chạy theo thành tích, hình thức, không những không phát triển được đội ngũ giáo viên mà còn làm suy giảm chất lượng đội ngũ giáo viên. Giáo viên tự hài lòng về “chuẩn” của mình đạt được, sẽ không còn động lực phấn đấu, dần dần tụt hậu về chuyên môn nghiệp vụ. Kết hợp việc đánh giá thi đua - khen thưởng với việc đánh giá mức độ phấn đấu của giáo viên trong hoạt động đoàn thể: danh hiệu về đảng viên, đoàn viên, danh hiệu phụ nữ giỏi việc trường - đảm việc nhà, gia đình nhà giáo vĕn hoá,... Thực hiện tôn vinh nhà giáo trong xã hội, tạo điều kiện cho đội ngũ giáo viên xác định vai trò quan trọng trong xã hội, từ đó nâng cao trách nhiệm và nĕng lực của bản thân. 2.2.10. Thực hiện tốt các chế độ chính sách, thu hút, đãi ngộ đối với cán bộ, giáo viên. - Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ chính sách đối với cán bộ, giáo viên do Nhà nước quy định, - Trên cơ sở nguồn vốn tự chủ, thực hiện chi tiêu tiết kiệm tạo quỹ phúc lợi để chĕm lo cho đời sống của cán bộ, giáo viên, nhân viên, tạo điều kiện để nâng cao đời sống cán bộ, giáo viên, nhân viên. - Thường xuyên quan tâm đến đời sống của cán bộ, giáo viên, nhân viên. Thĕm hỏi, động viên kịp thời; nâng cấp, sửa chữa hệ thống nước sạch, nhà vệ sinh để đảm bảo sức khỏe cho cán bộ, giáo viên và học sinh. - Cùng với tổ chức Công đoàn tổ chức tốt các hoạt động nhằm nâng cao đời sống tinh thần cho cán bộ, giáo viên, nhân viên - Khen thưởng kịp thời đối với CB-GV-NV có thành tích, có cống hiến, đóng góp xứng đáng - Tham mưu với Công đoàn ngành hỗ trợ kinh phí làm nhà ở cho nhà giáo còn gặp nhiều khó khĕn. - Có chế độ khuyến khích giáo viên, nhân viên tham gia học tập nâng cao trình độ, bồi dưỡng nghiệp vụ. 2.3. Tính khả thi và hiệu quả của các giải pháp đề xuất 31 2.3.1. Đối với chất lượng đội ngũ giáo viên sau 2 nĕm áp dụng từ nĕm học 2018-2019; 2019-2020 Bảng 7: Số liệu, chất lượng đội ngũ GVCB sau khi thực hiện đề án Nĕm học Tổng số GVCB Tổng số GV Nữ Thạc sĩ Đại học CĐ TC GVG cấp trường GVG cấp tỉnh 2018-2019 40 34 13 11 27 0 1 15 6 2019-2020 39 33 13 11 27 1 0 18 6 Qua bảng số liệu ta thấy số lượng giáo viên, cán bộ của nhà trường đã giảm xuống so với các nĕm học trước, không có tình trạng thừa giáo viên, chất lượng đào tạo về chuyên môn, giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh đã được nâng lên. Bảng 8: Kết quả đánh giá, xếp loại theo chuẩn NNGV trong 2 nĕm học 2018- 2019; 2019-2020. Nĕm học Xuất sắc Khá Đạt yêu cầu Không đạt Y/C SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% 2018-2019 4 11,43 31 88,57 0 0,0 0 0,0 2019 - 2020 12 34,29 23 65,71 0 0,0 0 0,0 Bảng 9: Kết quả đánh giá, xếp loại CC-VC trong 2 nĕm 2018-2019; 2019- 2020. Nĕm học HTXSNV HTTNV HTNV Không HTNV SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% 2018-2019 3 8,6 32 91,4 0 0,0 0 0,0 2019- 2020 9 25,7 26 74,3 0 0,0 0 0,0 Thông qua bảng thông kê kết quả đánh giá xếp loại theo chuẩn nghề nghiệp và theo viên chức chúng ta thấy việc đánh giá xếp loại của đơn vị đi vào thực chất, chính xác hơn, phù hợp với thực tế của đơn vị trong giai đoạn hiện nay. Trong quá trình nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở một số trường THPT huyện miền núi, chúng tôi đã tiến hành trao đổi trực tiếp với đội ngũ CBQL và GV của trường THPT Tương Dương 2; THPT Tương Dương 1; THPT Kỳ Sơn, sau đó gửi phiếu điều tra để tiến hành thống kê, điều tra lấy ý kiến Kết quả thu được như sau: 32 Tổng số phiếu hỏi: 96 Tổng số phiếu được trả lời: 96 Kết quả thu được thể hiện ở bảng sau: Bảng 10: Kết quả khảo sát về tính cần thiết, tính khả thi của đề tài Tên giải pháp Tính cấp thiết (%) Mức độ khả thi (%) Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết Khả thi Không khả thi 1.Tĕng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức trách nhiệm của cán bộ, giáo viên 93% 7% 0% 95% 5% 2.Quản lý tốt việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên 92% 6% 2% 96% 4% 3.Quản lý chặt chẽ việc xây dựng kế hoạch hoạt động của giáo viên 97% 3% 0% 98% 2% 4.Đẩy mạnh việc tự học tự bồi dưỡng, viết sáng kiến kinh nghiệm, làm đồ dùng dạy học, nâng cao nĕng lực của giáo viên 92% 8% 0% 94% 6% 5.Nâng cao trình độ, khả nĕng ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động giảng dạy, giáo dục của giáo viên 96% 4% 0% 95% 5% 6.Tĕng cường công tác quản lý chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn 96% 4% 0% 97% 3% 7.Tĕng cường công tác kiểm tra, đánh giá giáo viên một cách thường xuyên, kịp thời, khách quan, chính xác. 90% 6% 4% 90% 10% 8.Thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng 98% 2% 0% 98% 2% 9.Thực hiện tốt các chế độ chính sách, thu hút, đãi ngộ đối với cán bộ giáo viên 98% 2% 0% 98% 0% Vậy, qua phân tích ở trên thì những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ GV được đề xuất trong đề tài là rất cần thiết và phù hợp với việc quản lý chất lượng dạy học hiện nay của trường THPT huyện miền núi tỉnh Nghệ An. 33 2.3.2. Kết quả đạt được sau khi thực hiện đối với học sinh trong 2 nĕm học 2018-2019; 2019-2020 và học kỳ 1 nĕm học 2020-2021. Bảng 11:Kết quả xếp loại của học sinh sau hơn 2 nĕm áp dụng đề tài. Qua bảng số liệu ta thấy sau khi áp dụng chất lượng học sinh đại trà và mũi nhọn đều cao hơn các nĕm trước khi áp dụng. Với sự nỗ lực cố gắng của lãnh đạo nhà trường và sự đồng thuận của tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên sau một thời gian tích cực thực hiện các giải pháp trên trường THPT Tương Dương 2 đã đạt được một số thành tích đáng ghi nhận: + Nĕm 2018 nhà trường được tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” của Chủ tịch UBND tỉnh Nghệ An. + Học sinh giỏi cấp tỉnh luôn đứng trong tốp 4 của 26 trường trong hệ thống bảng B toàn tỉnh. + Giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh nĕm 2019 đạt 3/4 người tham gia dự thị, cao nhất từ trước tới nay đối với nhà trường. Nĕm học Xếp loại HL Xếp loại HK HSGT G K TB Y T K TB Y I II II I K K 2018-2019 3,88% 65,05% 29,32% 1,53% 82,49% 12,69% 4,16% 0,66% 1 5 2019-2020 3,79% 46,95% 42,74% 6,53% 82,53% 14,74% 2,74% 0,00% 2020-2021 Chưa hêt nĕm học 3 2 1 34 C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm - Đề tài được trình bày rõ ràng các giải pháp để thực hiện, trong quá trình thực hiện chúng tôi đã từng bước điều chỉnh và đề ra những cách thức, biện pháp cụ thể, phù hợp với đặc điểm tình hình nhà trường và địa phương, đặc biệt chúng tôi cũng học hỏi từ các trường bạn, tham khảo ý kiến từ phụ huynh, nhân dân và các cấp lãnh đạo, nhờ đó các giải pháp có tính hiệu quả được giáo viên, học sinh đồng thuận ủng hộ. - Tính hiệu quả đối với cán bộ quản lí và giáo viên. Giúp Ban lãnh đạo quản lý tốt các hoạt động chuyên môn của trường một cách khoa học từ đó xây dựng được đội ngũ giáo viên đáp ứng được yêu cầu đổi mới cĕn bản và toàn diện của giáo dục và đào tạo, vừa có trình độ chuyên môn, kỹ nĕng nghề nghiệp và phẩm chất đạo đức tốt, yêu nghề, thương yêu học sinh, sẵn sàng cho việc thực hiện chương trình đổi mới giáo dục 2018 sẽ được bắt đầu từ nĕm học 2022-2023. 2. Những đóng góp của đề tài 2.1. Ý nghĩa của đề tài Các giải pháp này được đề xuất trên cơ sở tìm hiểu, nghiên cứu những vấn đề lý luận, tìm hiểu và phân tích các vấn đề thực tiễn của các hoạt động trong nhà trường nói chung và chất lượng đội ngũ giáo viên nói riêng. Từ thực tiễn sinh động của xã hội luôn tác động trực tiếp đến công tác giáo dục, vì vậy người quản lý trường học phải áp dụng các giải pháp này một cách mềm dẻo, linh hoạt và sáng tạo. Trong từng điều kiện, thời điểm cụ thể mà lựa chọn ưu tiên hoặc phối hợp tối ưu giữa chúng. 2.2. Hướng mở của đề tài Đề tài này xuất phát từ thực tế của các trường THPT huyện miền núi, vì vậy chắc vẫn còn nhiều nội dung chưa được đề cập đến. Muốn trở thành các giải pháp tuyệt đối và mang tính phổ biến để nâng cao chất lượng đội ngũ ở trường THPT còn phải tiếp tục nghiên cứu, tìm hiểu. Chúng tôi sẽ còn tiếp tục cố gắng và rất mong được gặp gỡ, học hỏi trao đổi thêm về vấn đề này. 3. Kiến nghị 3.1. Đối với Bộ giáo dục Có chiến lược đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Tham mưu với Chính phủ chỉ đạo các bộ ngành ban hành chế độ chính sách về tài chính để tĕng cường cơ sở vật chất cho các nhà trường theo hướng hiện đại. 3.2. Đối với UBND tỉnh Cần có các các chính sách thu hút các sinh viên giỏi, các chính sách khuyến khích ưu đãi đối với đội ngũ nhà giáo, các dự án đầu tư cho nhà trường xây dựng 35 các công trình kiên cố, hiện đại phục vụ dạy học và các hoạt động giáo dục chương trình mới 2018. 3.3. Đối với Sở giáo dục và đào tạo Nghệ An Tĕng cường tổ chức thanh kiểm tra, tổ chức hội thảo, tập huấn chuyên đề nhằm bồi dưỡng và nâng cao chất lượng đội ngũ cho các nhà trường. Làm tốt công tác tổ chức cán bộ để đảm bảo về số lượng, cơ cấu hợp lý về đội ngũ cho các nhà trường. Thường xuyên tham mưu với tỉnh để có các cơ chế, chính sách tốt cho đội ngũ CB-GV. 36 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Các Vĕn kiện Đại hội đảng Toàn quốc lần thứ XI, XII. 2. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 về đổi mới cĕn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. 3. Luật số: 43/2019/QH14 Luật giáo dục, ngày 14 tháng 6 nĕm 2019. 4. Nghị Quyết số 22/2017NQ-HĐND ngày 20 tháng 12 nĕm 2017 của Hội đồng Nhân dân tình Nghệ An, Nghị quyết sửa đổi bổ sung một số nội dung tại Nghị quyết só 70/2012/NQ-HĐND phê duyệt Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo Nghệ An giai đoạn 2012-2020 5. Chương trình số 33-CTr/TU ngày 27 tháng 10 nĕm 2014, Chương trình hành động của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Nghệ An về Thực hiện Nghị quyết số 29- NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương về đổi mới cĕn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. 6. Kế hoạch số 07/KH.UBND ngày 05 tháng 01 nĕm 2018, Kế hoạch thực hiện Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới cĕn bản toàn diện giáo dục phổ thông giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025” trên địa bàn tỉnh Nghệ An. 7. Chỉ thị 26/CT-TTg ngày 05 tháng 09 nĕm 2016, Chỉ thị về tĕng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nước các cấp 8. Nghị quyết Hội nghị cán bộ, viên chức nĕm học 2015- 2016, 2016 -2017, 2017- 2018, 2018 -2019, 2019-2020 của Trường THPT Tương Dương 2. 37 PHỤ LỤC 1. Mẫu khảo sát tính cần thiết, tính khả thi của đề tài đối với giáo viên (Phụ lục 1) 2. Quyết định Tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” nĕm 2018 của Chủ tịch UBND tỉnh Nghệ An (Phụ lục 2). 38 Phụ lục số 1 Phiếu khảo sát về tính cần thiết, tính khả thi của đề tài Tên giải pháp Tính cấp thiết (%) Mức độ khả thi (%) Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết Khả thi Không khả thi 1.Tĕng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức trách nhiệm của cán bộ, giáo viên 2.Quản lý tốt việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên 3.Quản lý chặt chẽ việc xây dựng kế hoạch hoạt động của giáo viên 4.Đẩy mạnh việc tự học tự bồi dưỡng, viết sáng kiến kinh nghiệm, làm đồ dùng dạy học, nâng cao nĕng lực của giáo viên 5.Nâng cao trình độ, khả nĕng ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động giảng dạy, giáo dục của giáo viên 6.Tĕng cường công tác quản lý chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn 7.Tĕng cường công tác kiểm tra, đánh giá giáo viên một cách thường xuyên, kịp thời, khách quan, chính xác. 8.Thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng 9.Thực hiện tốt các chế độ chính sách, thu hút, đãi ngộ đối với cán bộ giáo viên Lưu ý: Đồng ý ở mức nào thì đánh dấu nhân ở mức tương ứng cho từng cột, hàng. 39 Phụ lục 2 (quyết định khen UBND tỉnh)
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_giai_phap_nang_cao_chat_luong_d.pdf