Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp giúp học sinh Lớp 1 viết đúng chính tả
Trước đây, khi dạy học sinh viết chính tả, giáo viên thường đi theo quy trình chung: Giáo viên đọc bài chính tả, học sinh đọc thầm – Học sinh tìm các tiếng, từ khó, dễ lẫn và luyện viết các từ đó – Giáo viên nhắc nhở cách trình bày rồi đọc cho học sinh viết – Giáo viên đọc lại một lần cho học sinh dò bài rồi chấm bài, chữa lỗi. Phần lớn giáo viên chưa chú trọng đến phân tích cách phát âm, cách so sánh để tìm ra các quy tắc chính tả, dẫn đến hiệu quả bài viết chưa cao. Vì thế tôi đã tìm tòi, nghiên cứu đề tìm giải pháp giúp các em khắc phục lỗi chính tả, nâng cao chất lượng bài viết.
Theo tôi, ngoài việc tuân thủ theo quy trình thiết kế, mỗi bài viết chính tả, giáo viên cần luyện cho học sinh phát âm từ khó, phân tích so sánh tiếng, từ khó, ghi nhớ quy tắc chính tả. Ngoài nhiệm vụ trên giáo viên còn hướng dẫn học sinh làm các bài tập khác nhau để giúp học sinh tập vận dụng các kiến thức đã học, làm quen với việc sử dụng từ trong văn cảnh cụ thể. Sau mỗi bài tập, giáo viên giúp các em rút ra các quy tắc chính tả hoặc hiện tượng chính tả để ghi nhớ.
Ở phạm vi đề tài này, tôi đã áp dụng một số giải pháp như sau:
1. Luyện phát âm:
Muốn học sinh viết đúng chính tả, trước hết giáo viên phải chú ý luyện phát âm cho mình và cho học sinh để phân biệt các thanh, các âm đầu, âm chính, âm cuối. Vì chữ quốc ngữ là chữ ghi âm, giữa cách đọc và cách viết thống nhất với nhau. Nếu giáo viên chưa phát âm chuẩn, do ảnh hưởng của cách phát âm ở địa phương, sinh ra và lớn lên trong môi trường phát âm như vậy nên các em cũng có thói quen phát âm sai dẫn đến hiện tượng viết sai chính tả.
* Ví dụ:
mạnh khoẻ # mận khoẽ
hoa sen # hoa xen
cái vung # cái vông
ăn cơm # ăng cơm,
Giáo viên phải phát âm rõ ràng, tốc độ vừa phải mới có thể giúp học sinh viết đúng chính tả. Khi học sinh phát âm sai, giáo viên cần dừng lại để điều chỉnh. Nhắc nhở học sinh vị trí của lưỡi và môi khi phát âm. Ví dụ: khi phát âm các vần có âm cuối m/p, hai bờ môi dính lại. Khi phát âm các vần có âm cuối n/t, môi mở hẹp, đầu lưỡi cong lên phía trên. Khi phát âm các vần có âm cuối ng/c, môi mở rộng, lưỡi thẳng.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 1 VIẾT ĐÚNG CHÍNH TẢ Tiểu học là bậc học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân, nền tảng có vững chắc thì toàn bộ hệ thống mới tạo nên cấu trúc bền vững và phát triển hài hòa. Giáo dục tiểu học tạo tiền đề cơ bản để nâng cao dân trí, là cơ sở ban đầu hết sức quan trọng để đào tạo thế hệ trẻ trở thành người có ích trong giai đoạn mới. Ở tiểu học, Chính tả là nội dung đặc biệt quan trọng có nhiệm vụ cung cấp cho học sinh những quy tắc sử dụng hệ thống chữ viết, từ đó hình thành kĩ năng viết thông thạo Tiếng Việt. Dạy tốt chính tả cho học sinh tiểu học là góp phần rèn luyện một trong bốn kĩ năng cơ bản mà các em cần đạt tới: kĩ năng viết đúng. Khi các em đã viết đúng, viết chính xác thì mới có điều kiện học tốt các môn học khác. Đồng thời, thông qua việc rèn kĩ năng viết đúng, viết đẹp, giáo viên bồi dưỡng tình yêu tiếng Việt, hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của tiếng Việt cho học sinh. Kĩ năng chính tả thực sự rất cần thiết đối với mọi người. Đọc một văn bản viết đúng chính tả, người đọc mới có cơ sở để hiểu đúng nội dung văn bản đó. Trái lại, một văn bản mắc nhiều sai sót về chính tả, người đọc khó nắm bắt nội dung và có thể hiểu sai hoặc hiểu không đầy đủ văn bản. Thế nhưng trong quá trình giảng dạy ở tiểu học, tôi thấy học sinh viết sai chính tả quá nhiều làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng học tập. Điều này đã thôi thúc tôi tìm hiểu và chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “Một số giải pháp giúp học sinh lớp 1 viết đúng chính tả” II. NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ Chữ viết Tiếng Việt là chữ viết ghi âm, nói thế nào thì viết thế ấy. Do đó việc viết đúng phải dựa trên đọc đúng, đọc đúng là cơ sở của viết đúng. Học viết Chính tả không chỉ là phát hiện mà còn ngăn ngừa và sửa chữa những lỗi chính tả tiếng Việt. Trong chương trình Tiếng Việt 1 Công nghệ Giáo dục (CNGD), Viết chính tả là nội dung của Việc 4 trong quy trình 4 việc của mỗi bài học. Viết chính tả ở đây hoàn toàn là chính tả Nghe – viết. Thời lượng không đổi (gần 20 phút), nhưng dung lượng và độ khó thì tăng dần. Từ đầu năm học, các em đã viết câu ngắn hoặc một số từ có chứa âm vừa học. Về sau, các em sẽ nghe – viết một đoạn văn hoặc thơ có độ dài trên dưới 30 chữ thuộc nội dung bài vừa đọc. III. Một số giải pháp khắc phục lỗi chính tả: Trước đây, khi dạy học sinh viết chính tả, giáo viên thường đi theo quy trình chung: Giáo viên đọc bài chính tả, học sinh đọc thầm – Học sinh tìm các tiếng, từ khó, dễ lẫn và luyện viết các từ đó – Giáo viên nhắc nhở cách trình bày rồi đọc cho học sinh viết – Giáo viên đọc lại một lần cho học sinh dò bài rồi chấm bài, chữa lỗi. Phần lớn giáo viên chưa chú trọng đến phân tích cách phát âm, cách so - Mẹ à, mẹ xách nặng quá hở mẹ ? - Bé có cách gì đỡ cho mẹ ? * Trong bài viết có tiếng : “nhanh” học sinh dễ lẫn lộn với tiếng “nhân”, giáo viên cần yêu cầu học sinh phân tích cấu tạo tiếng này: Nhanh: + a - nhờ - anh + nhờ - anh - nhanh Nhân : + â - nờ - ân + nhờ - ân - nhân * So sánh để thấy sự khác nhau, tiếng “nhanh” có vần là “anh” còn tiếng “nhân” có vần là “ân”. Để học sinh ghi nhớ “hiện tượng chính tả”, sau khi phân tích, so sánh cần cho các em tìm từ chứa tiếng (hoặc giáo viên nêu): + nhanh: nhanh nhẹn, nhanh nhảu,... + nhân: nhân dân, nhân nghĩa, nhân dân... * Yêu cầu các em phát âm chuẩn các tiếng đó để không bị mắc lỗi khi viết bài. 3. Giúp học sinh ghi nhớ mẹo luật chính tả: Chương trình Tiếng Việt 1 – CNGD rất chú trọng về luật chính tả. Sau khi cung cấp luật chính tả, học sinh sẽ được nhắc lại thường xuyên. Chỉ cần trong bài học mới có xuất hiện luật chính tả đã học thì các em sẽ được nhắc lại nhiều lần để ghi nhớ. Bao gồm các luật chính tả sau: - Luật chính tả e, ê, i (đối với âm /c/, /g/ , /ng/) - Luật chính tả ghi âm đệm - Luật chính tả ghi nguyên âm đôi - Luật chính tả theo nghĩa - Luật chính tả về phiên âm - Luật chính tả về viết hoa - Luật chính tả i/y Ngoài các luật chính tả trên giáo viên còn có thể cung cấp thêm cho học sinh một số mẹo luật khác như sau: a) Phân biệt âm đầu s/x : Đa số các từ chỉ tên cây và tên con vật đều bắt đầu bằng s (sắn, sung, sầu riêng, sứ, sả, sim, sậy, ; sáo, sên, sâu, sán, sóc, sói, sư tử,). b) Phân biệt âm đầu tr/ch : Đa số các từ chỉ đồ vật trong nhà và tên con vật đều bắt đầu bằng ch (chổi, chum, chén, chảo, chai, chày, chăn, chiếu,; chó, chuột, châu chấu, chuồn chuồn, chào mào, chiền chiện,). c) Luật trầm – bổng: Có thể cho học sinh học thuộc hai câu thơ sau: - Đối với kiểu bài này, học sinh thường mắc lỗi chủ quan, chưa suy nghĩ kĩ đã điền đ/s - Cách khắc phục: + Đọc từ đã cho + Xác định chữ viết sai + Điền đ/s * Ví dụ 2: Điền vào chỗ chấm g hay gh: gập ..ềnh ánh nước canh ..ác ....i chép - Đối với kiểu bài này, học sinh cũng hay chủ quan, chưa suy nghĩ kĩ đã vội điền g/gh - Cách khắc phục: - Đọc kĩ yêu cầu - Xác định viết g/gh trong trường hợp nào (nhớ lại luật chính tả e, ê, i đối với âm /g/ - Điền g/gh * Ví dụ 3: Điền vào chỗ x tươi s trường trái ch bàn ch.. - Hướng dẫn cách làm: + Lần lượt điền nhẩm hai vần vào chỗ trống, đọc hai từ lên để lựa chọn đáp án thích hợp: xanh tươi/xân tươi – chọn xanh tươi – điền vần anh sanh trường/sân trường – chọn sân trường – điền vần ân + Cho học sinh đọc lại nhiều lần các từ đã điền 5. Khen thưởng: Giáo viên cần khuyến khích học sinh không sai lỗi trong vở học sẽ được khen thưởng bằng những phần thưởng nhỏ như: cục tẩy, cái nhãn, viên phấn, tuyên dương trước lớp để cả lớp noi gương.
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_giai_phap_giup_hoc_sinh_lop_1_v.docx