Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp rèn đọc cho học sinh yếu lớp 1

Trong công cuộc đổi mới giáo dục và thực hiện nghiêm túc chủ trương chính sách của đảng và nhà nước nói chung của nghành giáo dục nói riêng về việc nói không với tiêu cực và bệnh thành tích từ năm học 2006-2007 đã thể hiện rất rõ. Theo thống kê trên toàn quốc nói chung và của các trường tiểu học nói riêng đã có biết bao HS ở lại lớp và HS ngồi nhầm chỗ. HS bỏ học do quá yếu không theo học được. Điều đó khiến tôi rất trăn trở làm thế nào để nâng cao chất lượng HS yếu kém giúp HS nắm được kiến thức cơ bản ngay từ đầu lớp 1 bởi lớp 1 là nền móng cho sự phát triển của HS sau này với lớp 1 điều quan trọng nhất là đọc, viết được có đọc được tốt học sinh mới hiểu được nội dung văn bản và lên lớp trên học sinh mới học tốt được các môn học khác chính vì lẽ đó bản thân mỗi giáo viên chủ nhiệm phải có biện pháp để phụ đạo học sinh yếu của lớp mình .

doc13 trang | Chia sẻ: sangkien | Lượt xem: 10805 | Lượt tải: 1Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp rèn đọc cho học sinh yếu lớp 1", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Sáng kiến kinh nghiệm
 Tên đề tài:
 Một số biện pháp rèn đọc cho 
 học sinh yếu lớp 1.
 Người thực hiện : Lê Thị Nhàn
 Trường : Tiểu học Cồn Thoi
 CỒN THOI: 2009 - 2010
 Phần  I : Phần mở đầu
Lý do chọn đề tài:  
Trong công cuộc đổi mới giáo dục và thực hiện nghiêm túc chủ trương chính sách của đảng và nhà nước nói chung của nghành giáo dục nói riêng về việc nói không với tiêu cực và bệnh thành tích từ năm học 2006-2007 đã thể hiện rất rõ. Theo thống kê trên toàn quốc nói chung và của các trường tiểu học nói riêng đã có biết bao HS ở lại lớp và HS ngồi nhầm chỗ. HS bỏ học do quá yếu không theo học được. Điều đó khiến tôi rất trăn trở làm thế nào để nâng cao chất lượng HS yếu kém giúp HS nắm được kiến thức cơ bản ngay từ đầu lớp 1 bởi lớp 1 là nền móng cho sự phát triển của HS sau này với lớp 1 điều quan trọng nhất là đọc, viết được cĩ đọc được tốt học sinh mới hiểu được nội dung văn bản và lên lớp trên học sinh mới học tốt được các mơn học khác chính vì lẽ đĩ bản thân mỗi giáo viên chủ nhiệm phải cĩ biện pháp để phụ đạo học sinh yếu của lớp mình . Vì vậy tơi đã chọn đề tài này.
II -Cơ sở nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu
Phạm vi và thời gian của đề tài
đề tài này được áp dụng trong tất cả các giờ tiếng việt ở lớp 1 . Trong thời gian 1 năm tại trường tiểu học Cồn Thoi -Kim sơn-Ninh Bình
Cơ sở nghiên cứu. Nghiên cứu các vấn đề cĩ lien quan đến rèn đọc cho học sinh lớp 1
Đề xuất 1 số biện pháp rèn đọc cho học sinh yếu lớp 1
Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu về rèn đọc cho học sinh yếu lớp 1
Các phương pháp nghiên cứu
Phương pháp điều tra
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Phương pháp thực nghiệm khoa học giáo dục
Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
 Phần  II :Gi¶i quyÕt vÊn ®Ị 
 Néi dung cđa ®Ị tµi 
I)Thực trạng ,tình hình qua khảo sát điều tra 
Vào đầu năm học tơi đã tiến hành khảo sát trong lớp 1A Trường Tiểu học Cồn Thoi Với nội dung sau :
Tìm hiểu số học sinh đi học mẫu giáo và số học sinh khơng đi học mẫu giáo hoặc đi học khơng đều .tìm hiểu lý do học sinh khơng đi học mẫu giáo .
Kiểm tra sự sự nắm bắt , nhận diện chữ cái đã học trong trường mầm non .
 Kết quả thu được như sau 
Lớp 1A / sĩ số
Học sinh không đi học mẫu giáo
Học sinh đi học mẫu giáo không đều
Học sinh đi học mẫu giáo đều
25 Học sinh
3 Học sinh
9 Học sinh
13 Học sinh
 Kết quả khảo sát nhận diện chữ cái
Lớp 1A / sĩ số
Không biết chữ nào
Biết 5-6 chữ
Nhận biết hết
25 Học sinh
9 Học sinh
12 Học sinh
4 Học sinh
Như vậy tỉ lệ h/s nhận diện 1 cách chắc chắn chính xác bảng chữ cái quá thấp dẫn đến kết qủa học cịn chưa cao .Một trong những lí do dễ thấy là vì các em chưa được sự quan tâm của gia đình . Các em chưa chăm chỉ học . Vì vậy là giáo viên chúng ta phải biết được đặc điêm tình hình của từng đối tượng phát huy những mặt tích cực của học sinh . Tổ chức tiết dạy sao cho các em luơn luơn cảm thấy nhẹ nhàng và thích thú . Giáo viên phải gần gũi yêu thương động viên kịp thời để học sinh thích học .
Nhận thức rõ điều này , thấy rõ được những khĩ khăn cơ bản tơi đã thực hiện 1 số biện pháp .Rèn cho học sinh lớp 1 để cho học sinh học tốt.
 II) Biện pháp
A/ Biện pháp tác động giáo dục 
-Từ những thực trạng trên tơi đã tiến hành họp phụ huynh học sinh đề nghị và yêu cầu thống nhất trang bị đủ sách vở đồ dung cần thiết phục vụ cho mơn học 
-Yêu cầu, đề nghị phụ huynh nhắc nhở uốn nắn kịp thời việc học và làm bài ở nhà của học sinh
- Tham mưu với nhà trường để giáo viên cĩ đủ đồ dung tranh ảnh và tài liệu tham khảo phục vụ bài dạy. Đồng thời mượn đồ dung học tập sách cho học sinh cĩ hồn cảnh khĩ khăn.
- Xây dựng đơi bạn học giỏi- yếu kèm cặp nhau 
- Dưa ra các tiêu chuẩn thi đua cho từng nhĩm. Đầu giờ truy bài các nhĩm kiểm tra chéo nhau.Cuối 1 tuần tổng kết thi đua vào giờ sinh hoạt. Hết tháng tổng kết tháng và cĩ trao thưởng bằng phấn màu , bút chì, vở ... 
 B/Phần học các nét chữ cơ bản:
Ngay sau những buổi đầu rèn nề nếp, tơi cho học sinh học các nét chữ cơ bản. Tơi đã dạy thật kỹ, thật tỉ mỉ tên gọi và cách viết các nét chữ đĩ. Để cho học sinh dễ hiểu, dễ nhớ nhứng nét chữ cơ bản tơi phân theo cấu tạo các nét cĩ tên gọi và cấu tạo gần giống nhau thành từng 
nhĩm để học sinh dễ nhận biết và so sánh. Dựa vào các nét chữ cơ bản này mà học sinh phân biệt được các chữ cái, kể cả các chữ cái cĩ hình dáng cấu tạo giống nhau. 
          Thí dụ: 
Các nét chữ cơ bản và tên gọi. 
    |         Nét thẳng đứng
                                                ¾      Nét thẳng ngang        
Nhĩm 1.            \         Nét  thẳng  xiên                     
                                                          Nét cong kín
                   Nhĩm 2.                          Nét cong hở
                                                         Nét cong phải 
 Nét cong trái
 Nhĩm 3.                     Móc xuôi
 Móc ngược
 Móc hai đầu 
  Nét khuyết xuôi 
     Nhĩm 4.                    Nét khuyết ngược 
                                      Nét hất        
C) Phần học âm: 
          Sau khi học sinh đã học thật thuộc tên gọi và cấu tạo các nét chữ cơ bản một cách vững vàng thì tiếp theo là phần học âm ( chữ cái ). Giai đoạn học chữ cái là giai đoạn vơ cùng quan trọng. Trẻ cĩ nắm chắc từng chữ cái thì mới ghép được các chữ vào với nhau để thành tiếng, các tiếng đơn ghép lại với nhau tạo thành từ và thành câu. 
          Giai đoạn này tơi dạy cho trẻ phân tích từng nét chữ cơ bản trong từng chữ cái và nếu chữ cái đĩ cĩ cùng một tên gọi song cĩ nhiều kiểu viết khác nhau hay gặp trong sách báo như: chữ a, chữ g thì tơi phân tích cho học sinh hiểu và nhận biết đĩ là: chữ a,  chữ g để khi gặp kiểu chữ đĩ trong sách báo trẻ dễ hiểu và khơng bị lúng túng. 
          Thí dụ:  
Âm:  a - a , g - g. 
         + Âm a gồm hai nét: nét trịn nằm bên trái và nét sổ thẳng nằm bên phải; a cũng gồm nét trịn và nét mĩc trên. 
          + Âm g gồm : nét trịn và nét mĩc dưới; g gồm nối với nét cong phải. 
          Từ việc học kỹ cấu tạo âm tạo bởi các nét chữ cơ bản thật kỹ và tỉ mỉ sẽ giúp trẻ phân biệt được sự khác nhau cả về cấu tạo và tên gọi của bốn âm sau: d; b; p; q. 
          Thí dụ: 
         + Âm d gồm hai nét: nét trịn nằm ở bên trái và nét sổ thảng nằm bên phải. đọc là: “ dờ “. 
         + Âm b gồm hai nét: nét trịn nằm ở bên phải và nét sổ thẳng nằm ở bên trái. đọc là: “ bờ “. 
Sang phần âm ghép nghĩa là âm gồm hai âm đơn ghép lại với nhau. Tơi cho học sinh sắp xếp các âm cĩ âm h đứng sau thành một nhĩm để nĩi lên được sự giống nhau và khác nhau của các âm đĩ.  
            Thí dụ: 
         + Các âm ghép: 
ch        -      c 
nh        -      n 
                                    th        -      t 
                                    kh        -      k                          
                                   gh        -      g 
                                   ph        -      p 
                                   ngh     -      ng      
         + Cịn lại các âm: gi, tr, q, ng, tơi cho học thật kỹ cấu tạo và cách ghép chữ. 
         + Phân từng cặp: ch-tr, ng-ngh, c-k, g-gh để phát âm chính xác và viết chính tả phân biệt....     
          Trong từng ngày, từng bài ơn tơi đã nghĩ ra được một số bài để kiểm tra sự nhận thức của trẻ thơng qua các giờ chơi, các giờ nghỉ. Từ đĩ, củng cố thêm kiến thức về từ ngữ, câu văn cho trẻ tránh sự đơn điệu của các bài ơn tập trong sách. Vì những bài ơn này ở trong sách được lặp đi lặp lại  bài nào cúng như bài nào làm cho học sinh tiếp thu một cách nhàm chán nên tơi đã thay vào phần chơi trong tiết hai của bài ơn là những bài mà tơi tự nghĩ và viết ra phiếu. Cĩ thể phiếu chỉ là một từ gồm 2 hoặc 3 tiếng cũng cĩ thể là một câu văn. Song những từ và câu văn này phải cĩ nghĩa và mang tính giáo dục. 
         Thí dụ: 
         Gĩc sân nhà Học cĩ cây ổi đào đâm chồi nảy lộc, lộc non mơn mởn. Cứ mỗi ngày Học đều ra vun gốc để ổi mau ra quả. Cơ Phúc khen Học chăm làm. 
          Cả trong những khi kiểm tra bài cĩ thể là bảng con cũng cĩ khi là phiếu cho học sinh lên bốc thăm rồi đọc lên. Bảng và phiếu là những từ chỉ cĩ âm, vần mới học xong, từ đĩ khơng lấy trong sách ra. Nếu học sinh đã thuộc mặt chữ rồi thì bất kỳ một từ mới nào trẻ cũng đọc được. Đến khi học sinh viết chính tả vào bảng con, tơi cũng khơng đọc cho học sinh viết những tiếng và từ đã cĩ sẵn trong bài. Thơng qua phần xây dựng tiếng, từ mới trẻ được hiểu biết thêm nhiều từ và ý nghiã của các từ mà trẻ tìm đựơc của hơm trước nay viết vào bảng. Do đĩ phong trào tìm tiếng, từ mới học sinh rất hào hứng và phấn khởi tham gia sơi nổi nhiệt tình. Những đọan văn hay bài văn mang tính chất: 
    -  Cung cấp kiến thức về âm, vần, tiếng. 
Thí dụ: 
                             o       a        c        d        đ 
 /       \        ?        ~       . 
giỏ đỏ cĩ cà. 
cị đã cĩ cá. 
    -  Cung cấp vốn từ, câu phong phú. 
Thí dụ: 
                             u       ư        y        n        m       l         b 
                                        dì nụ là y tá ở tổ y tế. 
   bà tư bế bé lệ đi từ từ. 
            bố tú đi mơ tơ đỏ. 
   mẹ na mổ cá mè. 
ng         ngh           nh        th. 
 má ngà là ca sĩ 
                            ba tứ đi xe mơ tơ về nhà cơ thu 
bé nhã khệ nệ bê ghế gỗ gụ ra ngõ để bà nghỉ 
    -  Hợp thành đọan hay bài văn cĩ nội dung mang tính giáo dục đạo đức, tư tưởng cho học sinh theo chủ điểm các đợt thi đua như kỷ niệm các ngày lễ: 8/3, 26/3, 15/5, 19/5, 22/12... để xây dựng bài cho học sinh đọc. 
D) Phần học vần: 
         Sang đến phần học vần, học sinh đã được học chữ hoa nên trong các đoạn văn hay bài văn tơi đã luyện cho học sinh biết nhận biết và đọc chữ hoa sau dấu chấm, các danh từ riêng tên gọi. 
             - Bài: Ơn các vần cĩ âm m cuối. 
                  am ăm âm om ơm ơm em êm im um. 
        .Bà Tám đã già quá nên đi lom khom. Khi bà bị ốm mẹ cho Thêm đến thăm bà và đem cam đến. Bà nhận quà và cảm ơn bố mẹ Thêm. Bà cịn khen em lớn quá. 
        .Cơ Thơm  dẫn Trâm đi xem thú ở Thủ Lệ. Trâm nhìn rõ con nhím nằm thu lu bên lùm cây tim tím. 
                    -          Hơm nay trời rất rét, mẹ nhắc Ngát đi học phải mặc thêm áo ấm. Giờ giải lao, Ngát mải vui nhảy và hị hét nên ra lắm mồ hơi. Thấy vậy, cơ giáo nhắc Ngát và các bạn cởi bớt áo dày ra hít thở cho đỡ mệt mồ hơi đã ráo, cơ nhắc các em mặc áo ấm. 
*. Vì thường xuyên phân loại chất lượng học tập của học sinh nên tơi đã chia chất lượng của lớp ra làm 4 trình độ: Giỏi, Khá, Trung bình, Yếu. Và phân cơng: 
                    -          Giỏi kèm yếu. 
                    -          Khá kiểm tra trung bình. 
          Hàng ngày tơi giao phiếu bài cho học sinh giỏi. Những ngày đầu, tơi trực tiếp kiểm tra học sinh giỏi, biết được các em học giỏi đã đọc trơn tru, lưu lốt rồi thì khi nhận được phiếu là trẻ kiểm tra bạn một cách chính xác. Từ những điều học sinh giỏi  tiếp thu được các em sẽ in sâu và truyền thụ lại cho bạn. Lúc đĩ, học sinh trung và yếu dễ tiếp thu hơn. Bởi vì ơng cha ta đã dạy: 
                   " Học thầy khơng tày học bạn  ". 
 Đúng thế trẻ dạy trẻ ngơn ngữ của trẻ dễ hịa đồng với nhau. Tuy nhỏ song trẻ cũng cĩ lịng tự trọng thấy bạn hơn và lại dạy mình thì cũng phải cũng cố gắng học để đỡ thua kém bạn. Từ đĩ, chất lượng học sinh trong tương đối đồng đều. Song khơng ỷ lại cho học sinh giỏi mà tơi vẫn thường xuyên kiểm tra và kèm cặp học sinh trung bình và yếu nhằm củng cố cho các em về kiến thức một cách vững vàng hơn.
2.     Kết quả: 
          Hết phần học âm ( chữ ) 100% học sinh yếu lớp tơi dạy đều nắm vững chữ, âm và đọc được tiếng, từ một cách chắc chắn. 
          Đến phần vần: Học sinh nắm vần tốt. 
                    -          Xây dựng tiếng, từ mới rất phong phú và dần dần đọc được các đoạn văn hay bài văn dài. 
                    -          Cuối năm học số học sinh yếu bước đầu đã đọc trơn tốt. Xong cũng cĩ 1-2 học sinh đơi lúc cịn phải đánh vần .
 Phần  III : Kết luận 
 Tĩm lại, ở tất cả các trường hợp học sinh yếu đ ọc, việc quan tâm của giáo viên đến từng học sinh và phương pháp giảng dạy sát đối tượng, kịp thời khích lệ động viên, đáp ứng đúng những điều các em cịn thiếu về kiến thức, kỹ năng nhận chữ nhanh sẽ giúp các em dần theo kịp yêu cầu về chất lượng đọc ở cấp tiểu học
Song nhiệm vụ chủ yếu của người giáo viên vẫn là sự tiến bộ chung của tồn lớp. Vì thế tơi nghĩ, trong trong tất cả các khâu soạn, giảng, kiểm tra người giáo viên vẫn phải lấy trình độ tiếp thu chung của lớp làm chuẩn mực để hướng tới. Vấn đề là, trong cái chuẩn mực chung ấy người giáo viên thầy cịn phải luơn luơn lưu tâm đến những em học yếu đọc , luơn dành cho các em một sự ưu ái, một thái độ khích lệ, động viên, những lời chỉ bảo ân cần và sự tiến bộ của các em trong học tập là phần thưởng vơ giá đối với mỗi người giáo viên chúng ta.
Một số kiến nghị
 Để cuối năm xĩa hết được số học sinh yếu đọc lớp 1 tơi cĩ 1 số kiến nghị như sau :
Về phía nhà trường cần tổ chức phụ đạo riêng số học sinh yếu đọc ngay từ đầu năm học .
Kiểm tra chất lượng HS khi nhập học vào lớp 1.
Về phía giáo viên phải thực sự quan tâm yêu thương gần gũi và tạo khơng khí vui để học giúp các em học yếu yêu thích mơn học .
Về phía học sinh Tham gia học thêm đầy đủ các buổi do nhà trường tổ chức .
Trên đây là một số kiến nghị của tơi . Rất mong các cấp lãnh đạo quan tâm giúp đỡ tạo điều kiện để học sinh yếu học tốt hơn .
 Cồn Thoi ngày 15-4-2010                              Người viết         
 Lê Thị Nhàn

File đính kèm:

  • docSANG_KIEN_KINH_NGHIEM_LOP_1.doc
Sáng Kiến Liên Quan