Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh Lớp 5 phân biệt Từ đồng âm và từ nhiều nghĩa

Nội dung dạy bài từ đồng âm, từ nhiều nghĩa ở lớp 5:

* Từ đồng âm: Ở tuần 5 các em được học khái niệm về từ đồng âm. “Được làm các bài tập về tìm từ đồng âm.”Giúp học sinh biết phân biệt nghĩa các từ đồng âm, đặt câu có từ đồng âm, bài luyện tập về từ đồng âm.

* Từ nhiều nghĩa: Trong tuần 7 và tuần 8, Học sinh được học khái niệm về từ nhiều nghĩa, được làm các bài tập phân biệt các từ mang nghĩa gốc và nghĩa chuyển, đặt câu phân biệt nghĩa, nêu các nét nghĩa khác nhau của một từ.

Thực trạng dạy và học từ đồng âm, từ nhiều nghĩa.

* Về phía giáo viên:

Trong quá trình dạy học các bài học này,”giáo viên đóng vai trò hướng dẫn, tổ chức cho học sinh kết hợp dạy lồng ghép liên hệ phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa trong các bài học.”Vì vậy, sau mỗi bài học học sinh nắm kiến thức chưa đầy đủ.”Trong tiết giảng dạy về nội dung này, giáo viên dẫn dắt cho học sinh thật kỹ khi tìm các ví dụ ngoài sách giáo khoa.

 * Về phía học sinh:

Trong tiết học làm các bài tập về từ đồng âm học sinh dễ hiểu hơn và tìm chính xác hơn khi học các bài tập về từ nhiều nghĩa,”do từ nhiều nghĩa trừu tượng và khó nhận biết hơn.”Khi cho học sinh phân biệt và tìm các từ có quan hệ đồng âm, các từ có quan hệ nhiều nghĩa trong một số câu văn hay đoạn văn thì học sinh khó tìm từ và câu văn sử dụng từ chưa được chính xác.

 

doc21 trang | Chia sẻ: thuydung3ka2 | Ngày: 05/03/2022 | Lượt xem: 967 | Lượt tải: 2Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh Lớp 5 phân biệt Từ đồng âm và từ nhiều nghĩa", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giống nhau chỉ khác nhau về ý nghĩa. 
Ví dụ 1: Từ đồng âm “bàn”(1) trong từ “cái bàn” và “bàn” trong cụm từ “bàn công việc” về hình thức ngữ âm thì hoàn toàn giống nhau còn nghĩa thì hoàn toàn khác nhau: “bàn” (1) là danh từ chỉ một đồ vật có mặt phẳng, chân đứng để đồ đạc hoặc làm việc, “bàn” (2) là động từ chỉ sự trao đổi ý kiến.
Ví dụ 2: Từ nhiều nghĩa: “bàn”(1) trong “cái bàn” và “bàn”(2) trong “bàn phím”. Hai từ “bàn” này,” về hình thức ngữ âm hoàn toàn giống nhau còn nghĩa thì “bàn” (1) là danh từ chỉ một đồ vật có mặt phẳng, có chân dùng để đi kèm với ghế làm đồ nội thất;”“bàn”(2) là bộ phận tập hợp các phím trong một số loại đàn hoặc máy tính.” “bàn” trong “cái bàn” và “bàn” trong “bàn công việc”đều mang nghĩa gốc, VD2 “bàn” trong “cái bàn” mang nghĩa gốc còn “bàn” trong “bàn phím” mang nghĩa chuyển.
 	* HS còn chưa phân biệt được nghĩa gốc và nghĩa chuyển của từ nhiều nghĩa. 
Phần 2. Các biện pháp tiến hành để giải quyết vấn đề
1. Coi trọng việc dạy các tiết học về từ đồng âm,”từ nhiều nghĩa. 
a. Nắm vững kiến thức về từ đồng âm,”từ nhiều nghĩa:
* Từ đồng âm: Là những từ giống nhau về âm nhưng khác nhau về nghĩa (theo SGK TV5 - tập 1 - trang 51)
Ví dụ: + bò trong kiến bò.”Chỉ hoạt động di chuyển ở tư thế áp bụng xuống nền bằng cử động của toàn thân hoặc những cái chân ngắn.
+ bò trong trâu bò: chỉ loài động vật nhai lại, sừng ngắn, lông thường có màu vàng, được nuôi để lấy sức kéo, thịt, sữa...
- Đối với giáo viên Tiểu học,”cần chú ý thêm từ đồng âm được nói tới trong sách giáo khoa Tiếng Việt 5 gồm cả từ đồng âm ngẫu nhiên (nghĩa là có 2 hay hơn 2 từ có hình thức ngữ âm ngẫu nhiên giống nhau,”trùng nhau nhưng giữa chúng không có mối quan hệ nào.” chúng vốn là những từ hoàn toàn khác nhau) như trường hợp “câu” trong “câu cá” và “câu” trong “đoạn văn có 5 câu” là từ đồng âm ngẫu nhiên và cả từ đồng âm chuyển loại (nghĩa là các từ giống nhau về hình thức ngữ âm nhưng khác nhau về nghĩa.”Đây là kết quả của hoạt động chuyển hóa từ loại của từ).
- VD: 	+ Mắt (danh từ): Đôi mắt; 
	+ Tắt mắt (tính từ): tắt mắt; 
- Từ đồng âm hình thành do nhiều cơ chế: do trùng hợp ngẫu nhiên( gió bay, bọn bay, cái bay), do từ rút gọn trùng với từ có sẵn ( hụt mất hai ly, cái ly, hai ký, chữ ký).”do từ vay mượn trùng với từ có sẵn ( đầm sen, bà đầm, la mắng, nết la),
Trong giao tiếp cần chú ý đầy đủ đến ngữ cảnh để tránh hiểu sai nghĩa của từ hoặc dùng với nghĩa nước đôi do hiện tượng đồng âm.
* Từ nhiều nghĩa: là từ có một nghĩa gốc và một hay một số nghĩa chuyển.”Các nghĩa của từ nhiều nghĩa bao giờ cũng có mối liên hệ với nhau.”(SGK Tiếng Việt 5 - trang 67)
Ví dụ :
	- Cánh đồng lúa chín ( Từ “chín” mang ý nghĩa chỉ kết quả sau một thời gian đã “chín”)
 - Thời cơ đã chín ( “ chín” mang nghĩa chỉ kết quả chờ đợi cho đến lúc phù hợp) là nghĩa chuyển.
Chúng ta hiểu: Một từ có thể gọi tên nhiều sự vật hiện tượng, biểu thị nhiều khái niệm về sự vật, hiện tượng.
 	Nhờ vào quan hệ liên tưởng tương đồng (ẩn dụ) và tương cận (hoán dụ) người ta liên tưởng từ sự vật này đến sự vật kia trên những đặc điểm, hình dáng,”tính chất giống nhau hay gần nhau giữa các sự vật ấy.”Gọi tên sự vật, tính chất,” hành động này (nghĩa 1) chuyển sang tên gọi sự vật, tính chất, hành động khác nghĩa ( nghĩa 2), quan hệ đa nghĩa của từ nảy sinh từ đó. 
Ví dụ: Chín: (1) chỉ quả đã qua một quá trình phát triển, đạt đến độ phát triển cao nhất,” hoàn thiện nhất, độ mềm nhất định, màu sắc đặc trưng ( Quả chuối chín mềm).
	 (2) Chỉ quá trình vận động,” quá trình rèn luyện từ đó, khi đạt đến sự phát triển cao nhất.”( Suy nghĩ chín chắn, tình thế cách mạng đã chín)
	 (3) Sự thay đổi màu sắc nước da.( ngượng chín cả mặt )
	Như vậy muốn phân tích được nghĩa của từ đa nghĩa,”trước hết phải miêu tả đầy đủ các nét nghĩa của nghĩa gốc để làm cơ sở cho sự phân tích nghĩa.”Nghĩa của từ phát triển thường dựa trên hai cơ sở :
*Theo cơ chế ẩn dụ nghĩa của từ thường có ba dạng sau : 
- Dạng 1: Nghĩa của từ dựa vào sự giống nhau về hình thức giữa các sự vật, hiện tượng hay là dựa vào các kiểu tương quan về hình dáng.
Ví dụ: Đầu1 ( đầu người) và Đầu2( đầu sóng): Tai1 ( tai người) và Tai2(Tai chuối)
- Dạng 2: Nghĩa của từ hình thành trên cơ sở ẩn dụ về cách thức hay chức năng, của các sự vật .
Ví dụ : cắt1 ( cắt vải) với cắt2 ( cắt mối quan hệ )
- Dạng 3 : Nghĩa của từ hình thành trên cơ sở ẩn dụ do tác động của các sự vật đối với con người.
Ví dụ: đau1 (đau chân ) và đau2 (đau lòng )
*Theo cơ chế hoán dụ có tác dụng.
- Nghĩa của từ phát triển trên cơ sở quan hệ giữa bộ phận và toàn thể.
Ví dụ: Chân1, Tay1, mặt1 là những tên gọi chỉ bộ phận được chuyển sang chỉ cái toàn thể ( Cô ấy có chân2 trong nhà máy.” Tay2 chộm cắp chạy mất rồi. Con Tượng có Mặt2 trong nước cờ cuối cùng)
- Nghĩa của từ hình thành trên quan hệ giữa vật chứa với cái được chứa.
	Ví dụ : Nhà1 (Bác tôi đang làm nhà) 
	 Nhà2 ( Cả nhà đang ăn cơm) 
Giáo viên hướng dẫn học sinh giải nghĩa các từ thông qua các cụm từ, câu văn,”đoạn văn cụ thể để xác định được nghĩa gốc và nghĩa chuyển của từ, phân biệt từ nhiều nghĩa với từ đồng âm.”Tìm được một số ví dụ về sự chuyển nghĩa của từ,”đặt câu có từ đồng âm, từ nhiều nghĩa.
b. Giáo viên cần nắm vững phương pháp dạy từ đồng âm và từ nhiều nghĩa 
Khi dạy khái niệm về từ đồng âm và từ nhiều nghĩa,”cần thực hiện theo quy trình các bước.
- Cho học sinh nhận biết ngữ liệu để phát hiện những dấu hiệu bản chất của từ đồng âm và từ nhiều nghĩa.
- Học sinh rút ra các đặc điểm của từ đồng âm,”từ nhiều nghĩa và nêu định nghĩa. 
- Luyện tập để nắm khái niệm trong ngữ liệu mới.
Khi dạy bài Từ đồng âm và Từ nhiều nghĩa nên tuân theo nguyên tắc chung của phân môn luyện từ và câu và giáo viên phải sử dụng các phương pháp,”hình thức dạy học như:
- Phương pháp hỏi đáp	- Hình thức học cá nhân
- Phương pháp giảng giải	- Thảo luận nhóm
- Phương pháp trực quan	- Tổ chức trò chơi
- Phương pháp luyện tập thực hành
+ Học sinh vận dụng ghi nhớ để lấy ví dụ cụ thể
Giáo viên đưa ra từ cho học sinh đặt câu.
Giáo viên đưa ra câu để học sinh tìm từ.
+ Giúp học sinh hiểu đúng nghĩa của các từ phát âm giống nhau 
Từ đồng âm và từ nhiều nghĩa là phát âm giống nhau (nói, đọc, viết giống nhau).
Ví dụ: Bạc(1) trong “ Em đeo dây chuyền bằng bạc”, Bạc(2) trong “ Lòng người bạc như vôi”, Bạc(3) trong “ Ông tôi tóc đã bạc”
 Từ “bạc” đều phát âm, viết giống nhau. Vậy mà “bạc” (1) với “bạc” (2) và “bạc” (1) với “bạc” (3) lại có quan hệ đồng âm, còn “bạc” (2) với “bạc” (3) lại có quan hệ nhiều nghĩa.
Để hiểu được bài tập trên, học sinh phải hiểu rõ nghĩa của các từ bạc (1), bạc (2), bạc (3) là gì?
Bạc (1): (Em đeo dây chuyền bằng bạc): Tên gọi một kim loại quý
Bạc (2): (Lòng người bạc như vôi): Thay lòng đổi dạ
Bạc (3): (Ông tôi tóc đã bạc): Chỉ màu trắng
Muốn giải nghĩa được chính xác các từ “bạc” như trên,”học sinh phải hiểu được vốn từ, có vốn sống.” Giáo viên luôn chú trọng trau dồi, tích lũy vốn từ cho học sinh.
2. Giờ dạy trên lớp cần có sự lồng ghép, gợi mở kiến thức 
Trong chương trình môn Luyện từ và câu lớp 5, bài dạy về từ đồng âm được sắp xếp trước bài dạy về từ nhiều nghĩa.”Để tránh sự nhầm lẫn giữa từ đồng âm với từ nhiều nghĩa thì ở bài dạy về từ đồng âm ngoài ví dụ đúng về các trường hợp không phải đồng âm giúp các em nhận xét.
Ví dụ: Từ “bay” trong các câu sau đây có phải là hiện tượng đồng âm hay không?
- Chú thợ xây đang cầm bay trát tường. 
- Đàn chim đang bay lượn trên trời.
- Đạn bay vèo vèo.
- Chiếc quần đã bay màu.
- Chiếc tàu bay đang bay lượn trên bầu trời.
Bài tập này giáo viên chủ yếu yêu cầu học sinh nhận diện từ “bay” trong các câu văn trên là hiện tượng đồng âm hay không phải đồng âm, “không yêu cầu các em giải thích gì thêm chỉ trả lời:”“đồng âm” hay “không đồng âm”. 
Với nội dung bài tập này, giáo viên viết sẵn nội dung câu hỏi gợi mở ra bảng phụ và tiến hành sau khi học sinh lấy ví dụ về từ đồng âm để khẳng định lại ghi nhớ.”Lúc đó tự các em sẽ có một sự so sánh giữa các ví dụ về từ đồng âm với ví dụ trên đây, đồng thời giáo viên kích thích đươc tư duy của học sinh. 
3. Dựa vào yếu tố từ loại để giúp học sinh phân biệt được từ đồng âm và từ nhiều nghĩa.
Trong các tiết học Tập đọc,” Luyện từ và câu học sinh có thể bắt gặp nhiều trường hợp một từ nào đó phát âm gần nhau nhưng xét về từ loại khác nhau thì kết luận đó là hiện tượng đồng âm. 
“Mùa xuân là tết trồng cây
 Làm cho đất nước càng ngày càng xuân”
“xuân” thứ nhất là danh từ, “xuân” thứ 2 là tính từ.”Là hiện tượng đồng âm học sinh dễ nhận diện.
Có trường hợp những từ phát âm giống nhau nhưng cùng từ loại ( danh từ, động từ, tính từ) thì phải vận dụng biện pháp giải nghĩa từ trong văn cảnh,” đồng thời xem các từ đó có mối quan hệ về nghĩa hay không để tránh nhầm lẫn những từ đồng âm với từ nhiều nghĩa hoặc có quan hệ đồng nghĩa.” Trong trường hợp này phải dựa vào ngữ cảnh để nhận biết nghĩa của từ đồng âm.” Ngữ cảnh có tác dụng phân biệt nghĩa của từ và giúp cho người sử dụng ngôn ngữ không bị nhầm lẫn.
VD: bốc hỏa – tàu hỏa 
- xúc tiến việc làm – Bạn Tiến – tiến lên
- con cò – cò mồi
- xe máy – con xe (quân cờ)
Trong câu văn sau: “Mẹ em nhặt được một trăm nghìn đồng ngay trên cánh đồng làng em”.”Các từ trong câu có mối quan hệ với từ ‘đồng’ thứ nhất gồm “nhặt được”, thứ hai “trăm nghìn”, nếu dừng lại ở nhặt được một trăm nghìn đồng thì người đọc chưa rõ một trăm nghìn đồng tiền Việt Nam hay tiền nước nào và chưa xác định rõ giá trị số tiền đánh rơi.”Có từ “đồng” ngay sau cụm từ “nhặt được một trăm nghìn đồng” thì ta hiểu rõ số tiền đánh rơi ở đây là tiền Việt Nam và xác định được giá trị của nó.” Vậy từ “đồng” thứ nhất là đơn vị tiền Việt Nam, từ “đồng” thứ 2 nằm trong mối quan hệ với từ “qua”, “cánh”, “làng”, “đồng” trong “cánh đồng” là khoảng đất rộng bằng phẳng trồng lúa hoặc hoa màu.
Vì vậy gặp những từ có cùng vỏ âm thanh giống nhau học sinh không được vội vàng phán quyết ngay hiện tượng đồng âm hay nhiều nghĩa mà phải giải nghĩa chính xác các từ đó trong văn cảnh tìm ra điểm khác nhau hoàn toàn hay giữa chúng có sự liên hệ với nhau về nghĩa. 
VD: Các từ trong mỗi nhóm dưới đây có quan hệ như thế nào?
a) Lúa chín, thịt luộc chín, suy nghĩ chín chắn.
b) Đánh cờ, đánh giặc, đánh trống
c) người chạy, xe máy chạy, đồng hồ chạy 
Xét các từ nhóm a, từ “chín” có quan hệ đồng âm với nhau vì chín “trong lúa chín” là tính từ (đạt tới độ chín của quả) “chín” trong “thịt luộc chín” ( độ chín của thịt) và “chín” trong “suy nghĩ chín chắn” ( suy nghĩ đã tới đọ chín) đều là tính từ .
Ở nhóm b, các từ “đánh” đều là động từ nhưng xét về nghĩa các từ “đánh cờ” (một trò chơi),”“đánh giặc” (chiến đấu với kẻ thù bằng nhiều cách) và “đánh trống” (dùng đùi hoặc tay đánh vào mặt trống cho phát ra âm thanh) thì nghĩa của chúng có liên quan đến nhau, đều tác động đến một sự vật khác, làm cho sự vật đó có sự thay đổi, vì vậy các từ “đánh” ở nhóm a có quan hệ nhiều nghĩa.
Tuy nhiên các từ “chạy” ở nhóm c cũng là các từ có cùng từ loại (động từ).”Song chúng lại có quan hệ đồng nghĩa với nhau.
Trong quá trình giảng dạy muốn giúp học sinh làm tốt các bài tập như trên, giáo viên yêu cầu các em luôn nắm chắc nghĩa của từ và suy xét kĩ lưỡng nghĩa của các từ đó, không được vội vàng kết luận. 
4. Hướng dẫn học sinh tìm ra dấu hiệu chung nhất để phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa.
 	Khi dạy xong các bài học về từ đồng âm và từ nhiều nghĩa cùng với các bài luyện tập, có thể giúp học sinh rút ra so sánh như sau:
* Điểm khác nhau giữa từ đồng âm và từ nhiều nghĩa:
 Từ đồng âm
 - Là hai hoặc nhiều từ có cùng hình thức ngữ âm: “Cầu thủ” và “Cầu kiều”
 - Các nghĩa hoàn toàn khác biệt nhau không có bất cứ mối liên hệ gì: 
Ví dụ: “ Cầu thủ” chỉ người chơi một môn thể thao.”Còn “ Cầu kiều” chỉ một dạng kiến trúc xây dựng giúp nối liền hai bên bờ.
 - Không giải thích được bằng cơ chế chuyển nghĩa.
 Từ nhiều nghĩa
- Là một từ nhưng có nhiều nghĩa: “Cầu thủ” và “Cầu mong”.
- Các nghĩa có mối liên quan với nhau. 
- Ví dụ: “ Cầu thủ” chỉ người chơi một môn thể thao.”Còn “ Cầu mong” chỉ suy nghĩ mong muốn của con người.
- Do cơ chế chuyển nghĩa tạo thành.
5. Tổng hợp các bài tập về từ đồng âm và từ nhiều nghĩa, bài tập phân biệt từ đồng âm với từ nhiều nghĩa
Dạng 1: Phân biệt nghĩa của các từ 
* Đối với từ đồng âm: phân biệt nghĩa của các từ đồng âm trong các cụm từ sau: Đậu tương (1) – Thi đậu (2) – Đất lành chim đậu(3).
Bài tập này, giáo viên giúp học sinh hiểu nghĩa của các từ “đậu” ở mỗi trường hợp: “đậu”(1) chỉ tên một loại hạt dùng để ăn.”“Đậu” (2) chỉ kết quả đạt được qua cuộc thi. “Đậu” (3) chỉ nơi dừng chân ở lại một vị trí nhất định.” Vậy nghĩa của các từ “đậu” đều khác nhau, đó chính là những từ đồng âm.
* Đối với từ nhiều nghĩa:
Ví dụ: Câu nào có từ “sườn” mang nghĩa gốc và câu nào có từ “sườn” mang nghĩa chuyển?
Chân: a. Bộ đội ta tiến vào sườn địch.
 b. Hôm nay mẹ em nấu sườn chua ngọt.
Để làm đúng bài tập trên giáo viên hướng dẫn học sinh nêu được nghĩa của từ “sườn” trong mỗi câu và xác định nghĩa chuyển,”nghĩa gốc “sườn” trong câu a chỉ một vị trí gần bên cạnh địch – nghĩa chuyển, “sườn” trong câu b chỉ một bộ phận xương trên cơ thể của con lợn – nghĩa gốc.
Dạng 2: Đặt câu để phân biệt các từ đồng âm hoặc nhiều nghĩa 
* Đối với từ đồng âm 
VD: Đặt câu để phân biệt các từ đồng âm: chỉ, đường, chín
Ở trường hợp này giáo viên hướng dẫn học sinh ở mỗi từ các em cần đặt ít nhất là hai câu, các từ đó có quan hệ đồng âm với nhau.
 Đặt câu: Chỉ:- Em thêu khăn bằng những sợi chỉ hồng.
 - Hôm nay em biết chỉ đường cho một chú bộ đội về quê.
 - Con đường làng em rất đẹp.
 - Làm chiếc bánh này phải có đường mới ngon.
 - Em trai em đã được chín tuổi rồi.
 - Giờ đã đến tuổi em phải suy nghĩ chín chắn rồi.
* Đối với từ nhiều nghĩa: Đặt câu để phân biệt nghĩa của từ “ăn”
Ăn: Nghĩa 1: Tiếp nhận hàng để chuyên chở 
 Nghĩa 2: Làm hủy hoại dần từng phần
Giáo viên có thể gợi ý nghĩa 1, Tiếp nhận hàng để chuyên chở.”Nghĩa 2 Làm hủy hoại dần từng phần, dựa vào gợi ý đó học sinh có thể đặt câu.
Nghĩa 1: Trên cảng có nhiều tàu ăn hàng.
Nghĩa 2: Sơn ăn mặt sợ ghê!
Dạng 3: Phân biệt quan hệ đồng âm, quan hệ nhiều nghĩa
VD: Từ “Giá” trong các câu sau, những từ “ giá” nào có quan hệ đồng âm, những từ “ giá” nào có quan hệ nhiều nghĩa với nhau?
 Giá: - Giá sách của em lúc nào cũng gọn gàng.
- Giá cả thị trường thay đổi quá nhanh.
 - Cái bàn này có giá trị to lớn.
ở bài tập này giáo viên hướng dẫn học sinh hiểu nghĩa của các từ “giá” rồi xác định mối quan hệ giữa chúng dựa vào các căn cứ như mục (II.2)
Đáp án: từ “giá” ở câu 1,2 có quan hệ đồng âm, từ “giá” ở câu 3 có quan hệ nhiều nghĩa với từ “giá” ở câu 1 và câu 2.
Dạng 4: Nối từ hoặc cụm từ với nghĩa đã cho
* Đối với từ đồng âm:
Ví dụ: Nối các cụm từ ở cột A với nghĩa thích hợp ở cột B
A
B
1. Sao sáng trên bầu trời 
2. Sao biên bản này thành ba bản
3. Sao thuốc bắc.
4. Sao họ ngồi lâu thế?
5. Bộ váy này đẹp làm sao
a. Tẩm một chất nào đó rồi sấy khô
b. Nêu thắc mắc không biết rõ nguyên nhân
c. Chép lại hoặc tạo ra văn bản khác theo đúng bản chính
d. Các thiên thể trong vũ trụ
e. Nhấn mạnh mức độ làm ngạc nhiên, thán phục
Đáp án: 1- d, 2- c, 3- a, 4- b, 5- e
* Đối với từ nhiều nghĩa:
Ví dụ: Tìm ở cột B lời giải nghĩa thích hợp cho từ “chạy” trong mỗi câu ở cột A
A
B
1. Chị em đang chạy maraton.
2. Xe máy chạy băng băng.
3. Đồng hồ cheo tường chạy đúng giờ.
4. Bà con đang chạy lũ.
a. Sự di chuyển nhanh của phương tiện giao thông
b.Sự di chuyển nhanh bằng chân
c. Hoạt động của máy móc
d. Khẩn trương tránh những điều không may sắp xảy đến
Đáp án: 1- b, 2- a, 3-c, 4- d
Đối với những bài tập trên, giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận để nối những cụm từ hoặc câu với nghĩa thích hợp ở những trường hợp dễ nhận thấy trước.”Trường hợp khó còn lại nếu học sinh chưa hiểu nghĩa các em có thể vận dụng cả phương pháp loại trừ ở cả từ đồng âm và từ nhiều nghĩa đều có mặt cả bốn dạng bài tập trên.”Bên cạnh đó, mỗi nội dung lại có một số dạng bài tập riêng.
* Đối với từ đồng âm có dạng bài tập đố vui
Trùng trục như con chó thui
Chín mặt, chín mũi, chín đuôi, chín đầu
(Là con gì?)
Hoặc dạng bài tập chỉ ra những từ đồng âm được dùng để chơi chữ trong các câu sau:
a. Bác bác trứng, tôi tôi vôi
b. Con ngựa đá con ngựa đá, con ngựa đá không đá con ngựa
Với bài tập này ngoài việc chỉ ra các từ đồng âm, đối với học sinh khá giỏi, giáo viên nên yêu cầu các em nêu cách hiểu của mình về các câu trên.
*”Đối với từ nhiều nghĩa có dạng bài tập thay thế từ
Tìm từ có thể thay thế từ “miệng” trong các cụm từ sau:
- Miệng lưỡi
- Miệng bát
- Miệng túi
- Miệng chén
- Miệng cười tươi
- Miệng rộng thì sang
- Há miệng chờ sung
- Nhà 5 miệng ăn.
6. Tự tích lũy một số trường hợp về từ đồng âm, từ nhiều nghĩa trong cuộc sống hàng ngày để có thêm vốn từ trong giảng dạy 
* Đối với từ đồng âm:
 Ví dụ: bạc:
- Cái nhẫn bằng bạc
- Đồng bạc trắng hoa xòe
- Cờ bạc là bác thằng bần
- Ông Ba tóc đã bạc
- Đừng xanh như lá, bạc như vôi
- Cái quạt máy này phải thay bạc
Hoặc: Một số trường hợp dùng từ đồng âm để chơi chữ:
 Ví dụ: chèo
- Ăn no rồi lại nằm khoèo
Nghe giục trống chèo bế bụng đi xem
 (Ca dao)
- Kể chi tuổi tác già mua
Trống chèo xin cứ thi đua đến cùng
 (Mẹ Suốt – Tố Hữu)
* Đối với từ nhiều nghĩa:
a. Ăn:
- Nhà em đang ăn cơm.
- Chị ấy chụp ảnh rất ăn ảnh.
- Sông ăn ra biển.
- Sơn ăn tùy mặt, ma bắt tùy người ( Ca dao)
- Tàu ăn hàng.
- Hôm nay, bố em đi ăn cưới.
- Da của tôi rất ăn nắng.
b. Bò
- Con bò cày ruộng khỏe quá!
- Mỗi bữa mẹ em nấu 2 bò gạo.
- Con cua đang bò lên bờ.
Phần 3. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
1. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm: Sau khi áp dụng những biện pháp vào dạy học phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa thì học sinh hiểu và tìm từ chính xác hơn, kết quả làm bài như sau: Kết quả khảo sát cuối năm của học sinh tăng về chất lượng cụ thể như sau:
TỔNG SỐ HS
TỪ ĐỒNG ÂM
TỪ NHIỀU NGHĨA
35
Đúng
Sai
Đúng
Sai
33
2
32
3
 	Đa số HS của lớp đã xác định và phân biệt được từ đồng âm và từ nhiều nghĩa theo đúng yêu cầu chuẩn kiến thức kĩ năng.
 2. Bài học kinh nghiệm:
- Coi trọng và hướng dẫn sâu hơn các bài học về từ đồng âm, từ nhiều nghĩa, phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa. Học sinh cần nắm vững kiến thức về từ đồng âm, từ nhiều nghĩa thông qua các bài học.
- Các hình thức tổ chức dạy học trên lớp có sự lồng ghép, gợi mở kiến thức. 
- Dựa vào yếu tố từ loại để giúp học sinh phân biệt được từ đồng âm và từ nhiều nghĩa.
- Giáo viên cần giúp học sinh tự tìm ra dấu hiệu chung nhất để phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa.
- Tìm hiểu nghiên cứu, thống kê các dạng bài tập về từ đồng âm và từ nhiều nghĩa, bài tập phân biệt từ đồng âm với từ nhiều nghĩa.
- Giáo viên cần tự tích lũy một số trường hợp về từ đồng âm, từ nhiều nghĩa trong cuộc sống hàng ngày để có thêm vốn từ trong giảng dạy.
8. Những thông tin cần được bảo mật: Không
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
	Để giúp học sinh lớp 5 phân định được từ đồng âm và từ nhiều nghĩa trước hết giáo viên phải là người nắm vững kiến thức cơ bản về mỗi loại từ này. Trong mỗi bài dạy phải chuẩn bị một hệ thống câu hỏi giúp học sinh khắc sâu khái niệm của từ đồng âm và từ nhiều nghĩa. Trong những trường hợp dễ nhầm lẫn hướng dẫn học sinh.
	Học sinh phải là người chủ động tiếp thu thức không bị thụ động.
	Phải có đồ dùng dạy học phù hợp, trực quan sinh động.
 10. Đánh giá lợi ích thu được: 
+ Hình thành và phát tiển ở học sinh tiểu học các kĩ năng sử dụng Tiếng Việt để học tập và giao tiếp đồng thời rèn luyện các thao tác tư duy.
  + Cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về Tiếng Việt và những hiểu biết sơ giản về xã hội,”tự nhiên và con người, về văn hoá,” văn học Việt Nam và nước ngoài.
  + Bồi dưỡng tình yêu Tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của Tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam.
Chấn Hưng, ngày 12 tháng 2 năm 2020
 THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Chấn Hưng, ngày 10 tháng 2 năm 2020
 TÁC GIẢ SÁNG KIẾN
 Trần Thị Thu Hiền 
NHẬN XÉT CỦA TỔ CHUYÊN MÔN, HỘI ĐỒNG NHÀ TRƯỜNG
NHẬN XÉT CỦA CẤP TRÊN

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_giup_hoc_sinh_lop_5_p.doc
Sáng Kiến Liên Quan