Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 học tốt nội dung giải toán về tỉ số phần trăm

Trong chương trình Tiểu học, cùng với môn Tiếng Việt, môn Toán có vị trí

quan trọng đối với học sinh Tiểu học nói chung và học sinh lớp 5 nói riêng, góp

phần quan trọng trong việc đặt nền móng cho việc hình thành và phát triển nhân

cách học sinh. Qua đó bước đầu hình thành và phát triển năng lực trừu tượng hoá,

khái quát hoá, kích thích trí tưởng tượng, gây hứng thú học tập toán, phát triển

hợp lí khả năng suy luận và biết diễn đạt đúng (bằng lời, bằng viết) các suy luận

đơn giản. Góp phần rèn luyện phương pháp học tập và làm việc khoa học, linh

hoạt sáng tạo.

Giải toán về tỉ số phần trăm là một dạng toán hay ở Tiểu học. Nó không chỉ

củng cố các kiến thức toán học có liên quan mà còn giúp học sinh gắn học với

hành, gắn nhà trường với thực tế cuộc sống lao động và sản xuất. Vì toán về tỉ số

phần trăm cũng rất gần gũi và được ứng dụng rộng rãi trong cuộc sống. Qua việc

học các bài toán về tỉ số phần trăm, học sinh có thể vận dụng được vào việc tính

toán trong thực tế như: Tính tỉ số phần trăm các loại học sinh theo giới tính hoặc

theo học lực, . trong lớp mình hay trong trường mình; tính tiền vốn, tiến lãi khi

mua bán hàng hóa hay khi gửi tiền tiết kiệm; tính sản phẩm làm được theo kế

hoạch dự định, . Đồng thời rèn những phẩm chất, năng lực không thể thiếu của

người lao động mới cho học sinh Tiểu học.

pdf26 trang | Chia sẻ: sangkien | Lượt xem: 22453 | Lượt tải: 4Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 học tốt nội dung giải toán về tỉ số phần trăm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ứng 72. 
GV: Đỗ Thị Thu Hương Trường Tiểu học Tân Sơn 18
Mét sè biÖn ph¸p gióp häc sinh líp 5 häc tèt néi dung gi¶i to¸n vÒ tØ sè phÇn tr¨m 
Tóm tắt: 
 72 tương ứng với 30% 
 ? tương ứng với 1% (Với học sinh nắm chưa chắc) 
 ? tương ứng với 100% 
Giải: Từ phần phân tích, tóm tắt học sinh dễ dàng tư duy tìm số đó là tìm 100 
phần thì phải tìm giá trị một phần bằng cách: 
(72 : 30) 100 = 240 ; Nhấn mạnh ( 72 : 30) là bước tìm giá trị của 1% 
Ví dụ 2: Một cửa hàng bán được 420 kg gạo và số gạo đó bằng 10,5 % tổng 
số gạo cửa hàng lúc trước. Hỏi trước khi bán cửa hàng đó có bao nhiêu tấn gạo? 
Phân tích: Tương tự, học sinh có thể xác định được ngay số gạo trước khi 
bán cần tìm là 100 % (100 phần) và 420 kg gạo tương ứng với 10,5% (10,5 phần ). 
Tóm tắt: 
 420kg tương ứng với 10,5% 
 ? kg tương ứng với 1% (Với học sinh nắm chưa chắc) 
 ? kg tương ứng với 100% 
Giải: Từ phần phân tích, tóm tắt học sinh dễ dàng tư duy tìm số gạo của cửa 
hàng trước khi bán là tìm 100 phần thì phải tìm giá trị một phần bằng cách: 
( 420 : 10,5)  100 = 4000 (kg) 
Nhấn mạnh ( 420 : 10,5) là bước tìm giá trị của 1% 
Ví dụ 3: (Bài 4 tr176- sgk) Một cửa hàng bán hoa quả (trái cây) thu được tất 
cả 1 800 000 đồng. Tính ra số tiền lãi bằng 20% số tiền vốn. Tính tiền vốn để mua 
số hoa quả đó? 
Phân tích: Sai cơ bản của học sinh khi làm bài tập trên là chưa xác định được 
rõ tỉ số phần trăm của số tiền đã bán hoa quả là bao nhiêu so với tiền vốn. Dẫn đến 
một số em tính tiền lãi sai như sau: 
 1 800 000 : 100  20 = 360 000 (đồng) 
Do đó, cần xác định tỉ số phần trăm của 1 800 000 đồng: 
%Tiền bán (thu về) = %Tiền vốn + %Tiền lãi = 100% + 20% = 120% 
Tóm tắt: 1 800 000 đồng tương ứng với 120% 
 ? đồng tương ứng với 1% ( Với học sinh yếu) 
 ? đồng tương ứng với 100% 
Giải: 
Coi số tiền vốn là 100 phần bằng nhau ( hoặc 100%) thì số tiền lãi là 20 phần 
như thế ( hoặc 20%). 
GV: Đỗ Thị Thu Hương Trường Tiểu học Tân Sơn 19 
Mét sè biÌn ph¸p gióp häc sinh líp 5 häc tèt néi dung gi¶i to¸n vÒ tØ sè phÇn tr¨m 
1 800 000đồng tiền bán hoa quả ứng với: 
100 + 20 = 120 (phần) hoặc 100% + 20% = 120% 
Như vậy 120 phần hoặc 120% tiền vốn chính là 1 800 000 đồng. 
Giá trị 1 phần (hay 1% tiền vốn) là: 
1 800 000 : 120 = 15 000 (đồng) 
Số tiền vốn là: 15000 x 100 = 1 500 000 (đồng) 
Đáp số: 1 500 000đồng 
Nhấn mạnh (1 800 000 : 120) là bước tìm giá trị của 1% (1 phần) 
Như vậy đối với những học sinh chưa nắm chắc ta có thể cho các em qui về 
số phần bằng nhau, còn với các em đã thành thạo có thể giải bài toán gộp như trên. 
* Một số lưu ý khi dạy dạng 3: 
 - Khi chữa bài giáo viên cần nhấn mạnh bước tìm giá trị của 1%. 
- Khi giải các bài toán dạng 3 này học sinh rất hay bị nhầm lẫn với các bài 
toán dạng 2 nên trong quá trình giảng dạy giáo viên cần cho học sinh nắm chắc và 
sử dụng thành thạo cách tìm một số khi biết một giá trị phần trăm của số đó. Cho 
học sinh phân biệt sự khác nhau của hai dạng bài này. 
- Khi giải các bài toán về tính tiền lãi, tiền vốn, giáo viên cần cho học sinh 
hiểu rõ cách tính tiền lãi, tiền vốn: 
 Tiền lãi = Tiền bán - Tiền vốn ( Nếu bán có lãi) 
 Tiền lỗ = Tiền vốn - Tiền bán ( Nếu bán bị lỗ) 
Tiền vốn không thay đổi mà chỉ có tiền bán và tiền lãi thay đổi. 
- Có thể sử dụng các sơ đồ hay các mô hình để phân tích nhằm giúp học sinh 
tự phát hiện ra đường lối để giải bài toán, tránh những sai sót không đáng có. 
- Sau khi học sinh đã nắm được ba dạng cơ bản của bài toán về tỉ số phần 
trăm giáo viên cần tổ chức cho học sinh luyện tập các bài toán tổng hợp cả ba dạng 
để củng cố cách giải, rèn kĩ năng và phân biệt sự khác nhau của ba dạng bài đó cho 
học sinh nắm chắc, không nhầm lẫn khi giải. 
3.4. Hƣớng dẫn học sinh phân biệt các dạng toán. 
a. Phân biệt dạng 1 với dạng 2 và dạng 3: 
- Chỉ dạng 1 là yêu cầu tìm số phần trăm. 
- Các thuật ngữ thường gặp như: Tìm tỉ số phầm trăm ...? ... chiếm bao nhiêu 
phầm trăm? ... đạt bao nhiêu phần trăm? ... có bao nhiêu phần trăm? 
b. Phân biệt dạng 2 và dạng 3: 
- Nếu như hạn chế lớn nhất của học sinh là nhầm lẫn giữa hai dạng bài tập 
này thì với hai giải pháp nêu trên đã giúp các em tự tin hơn khi giải toán. 
GV: Đỗ Thị Thu Hương Trường Tiểu học Tân Sơn 20
Mét sè biÖn ph¸p gióp häc sinh líp 5 häc tèt néi dung gi¶i to¸n vÒ tØ sè phÇn tr¨m 
Thật vậy, theo cách thông thường học sinh làm như sau: 
Dạng 2 Dạng 3 
Tìm giá trị tỉ số phần trăm của một số 
cho trước. 
Tìm một số khi biết giá trị tỉ số phần 
trăm của số đó. 
Ví dụ: (Bài 2/Tr 77 – SGK) Một người 
bán 120 kg gạo, trong đó có 35% là 
gạo nếp. Hỏi người đó bán bao nhiêu 
ki- lô- gam gạo nếp? 
 Ví dụ: ( Bài 2- tr 78 - SGK) Số học 
sinh hoàn thành tốt của trường Vạn 
Thịnh là 552 em, chiếm 92% số học 
sinh toàn trường. Hỏi trường Vạn 
Thịnh có bao nhiêu học sinh? 
Tóm tắt: 
Tổng số gạo: 120 kg 
 Nếp chiếm : 35% 
 Nếp có : ? kg. 
Tóm tắt: 
Hoàn thành tốt : 552 học sinh 
 Chiếm : 92% 
 Toàn trường : ? học sinh 
Giải: 
Học sinh áp dụng bài tập mẫu như sau: 
 Số gạo nếp là : 
 120 : 100 35 = 420 (kg) 
 Đáp số : 420 kg. 
Thay vì như vậy, nhiều học sinh cứ 
nhầm lẫn thành: 120 : 35 100 
Giải: 
Học sinh áp dụng bài tập mẫu như sau: 
 Số học sinh toàn trường là: 
 552 : 92 100 = 600 (học sinh ) 
 Đáp số: 600 học sinh. 
Thay vì như vậy, nhiều học sinh cứ 
nhầm lẫn thành: 552 : 100 92 
Đây cũng là lỗi nhầm phổ biến ở các bài toán của 2 dạng này 
Cách làm mới là: 
Dạng 2 Dạng 3 
Tóm tắt: 
Tổng: 120 kg tương ứng 100% 
? kg tương ứng 1% 
(học sinh chưa nắm chắc làm thêm) 
Gạo nếp: ? kg tương ứng 35% 
Tóm tắt: 
Khá giỏi: 552 học sinh tương ứng 92% 
 ? học sinh tương ứng 1% 
(học sinh chưa nắm chắc làm thêm) 
Cả trường: ? học sinh tương ứng 100% 
GV: Đỗ Thị Thu Hương Trường Tiểu học Tân Sơn 21 
Mét sè biÌn ph¸p gióp häc sinh líp 5 häc tèt néi dung gi¶i to¸n vÒ tØ sè phÇn tr¨m 
Hướng dẫn giải: 
Đã có số tương ứng với 100% nên số 
cần tìm là số tuơng ứng với 35% (Tìm 
1% rồi tìm 35%). 
(120 : 100  35) hoặc( 120 35 : 100) 
Hướng dẫn giải: 
Chưa có số tương ứng với 100% nên 
số cần tìm là số ứng với 100% (Tìm 
1% rồi tìm 100%). 
( 552 : 92  100 ) hoặc( 552 100 : 92) 
Cách giải: 
Coi số gạo đem bán là 100 phần bằng 
nhau( hay 100%) thì số gạo nếp 35 
phần như thế ( hay 35%) 
Giá trị 1 phần (hay 1% số gạo đem 
bán) là: 
120 : 100 = 1,2 (kg). 
Số gạo nếp đã bán ( hay 35% số gạo 
đem bán ) là: 
1,2  35 = 42(kg) 
Đáp số: 42kg gạo 
Cách giải: Coi số học sinh toàn trường 
là 100 phần bằng nhau ( hay 100%) thì 
số học sinh hoàn thành tốt là 92 phần 
như thế ( hay 92%) 
Giá trị 1 phần (hay 1% số học sinh của 
trường) là: 
552: 92 = 6 (học sinh). 
Số học sinh toàn trường ( hay 100% số 
học sinh toàn trường) là: 
6 100 = 600 (học sinh). 
Đáp số: 600 học sinh 
* Sau khi học sinh giải được bài toán, giáo viên sẽ hệ thống lại hai dạng toán 
( dạng 2 và dạng 3) để cho học sinh thấy sự khác nhau cơ bản của hai dạng bài, vì 
học sinh hay lẫn lộn giữa nhân với 100 và chia cho 100 ở hai dạng này: 
Dạng 2 Dạng 3 
Đều đi tìm số tương ứng số phần trăm nào đó thông qua bước rút về đơn vị (tìm 
giái trị của 1%) 
Tóm tắt: Số đã biết: tương ứng 100% 
 Số cần tìm(?): tương ứng n% 
(n đã biết và n 100, hiếm 
khi n = 100%) 
Tóm tắt: Số đã biết: tương ứng n% 
Số cần tìm(?): tương ứng 
100% 
(n đã biết và n 100 
hiếm khi n= 100%) 
Giải: - Đi tìm số tương ứng số phần trăm 
có thể lớn hơn hoặc bé hơn 100% 
- Phép tính luôn chia cho 100 
Giải: - Đi tìm số tương ứng số phần 
trăm bằng 100%. 
- Phép tính luôn nhân với 100 
GV: Đỗ Thị Thu Hương Trường Tiểu học Tân Sơn 22
Mét sè biÖn ph¸p gióp häc sinh líp 5 häc tèt néi dung gi¶i to¸n vÒ tØ sè phÇn tr¨m 
- Trên đây là những giải pháp hướng dẫn học sinh giải toán về tỉ số phần trăm 
với ba dạng cơ bản. Các giải pháp này đã khắc phục được những lỗi cơ bản như: 
nhầm lẫn dạng toán, xác định nhầm phép tính, không xác định được dạng toán. 
- Mấu chốt của thành công trong giải toán theo các biện pháp này là phải xác 
định đúng được số tương ứng số phần trăm của nó. Ngay trong cách hướng dẫn ở 
từng dạng giáo viên cần làm rõ bước tìm 1% để học sinh hiểu cách xây dựng công 
thức tính và nhấn mạnh đó là bước rút về đơn vị. 
- Sau khi học sinh thành thạo giải toán các thao tác phân tích có thể rút gọn 
chủ yếu học sinh tự làm. Nắm vững ba dạng bài cơ bản này sẽ là cơ sở để học sinh 
vận dụng giải các bài toán có liên quan đến tỉ số phần trăm trong chương trình. 
- Với những em do chưa tập trung chú ý dẫn đến giải nhầm thì giáo viên nhắc 
nhở, dành thời gian hướng dẫn, giúp đỡ các em từng bài toán và cách tính. Giáo 
viên cũng có thể gây hứng thú và chú ý của học sinh bằng phương pháp trò chơi, 
nêu vấn đề hoặc bằng chính những đề toán mang tính thực tế hấp dẫn mà gần gũi. 
IV. KẾT QUẢ 
* Cuối học kì I năm học 2014- 2015, Sau khi luyện tập giải toán về tỉ số phần 
trăm theo các biện pháp như trên, vào giữa tháng 1/ 2014, tôi tiến hành kiểm tra 
học sinh lớp 5C để lấy thông tin ngược như sau: 
Đề kiểm tra số 2 ( 40 phút) 
Bài 1: Một cửa hàng bán được lãi 20% so với giá bán. Hỏi giá mua của cửa 
hàng đó bằng bao nhiêu phần trăm so với giá bán? 
Bài 2: Trong dịp tết trường em dự định trồng 800 cây lấy gỗ, nhưng trường 
đã trồng được 1 200 cây. Hỏi trường đó thực hiện được bao nhiêu phần trăm và 
vượt mức bao nhiêu phần trăm? 
Bài 3: Bà Tư bán một chiếc áo được 108 000 đồng. Hỏi nếu sau khi giảm giá 
10% thì giá chiếc áo cùng loại sẽ bán được bao nhiêu tiền? 
Bài 4: Một tấm vải sau khi giặt bị co mất 2% chiều dài ban đầu. Giặt xong 
tấm vải chỉ còn 24,5 m. Hỏi trước khi giặt tấm vải dài bao nhiêu? 
Kết quả thu được là: 
Tổng 
số 
bài 
Đúng 4 bài Sai 1 bài Sai 2 bài Sai 3- 4 bài 
Số 
lượng 
Tỉ lệ Số 
lượng 
Tỉ lệ Số 
lượng 
Tỉ lệ Số 
lượng 
Tỉ lệ 
35 17 48,6% 14 40% 4 11,4% 0 0% 
GV: Đỗ Thị Thu Hương Trường Tiểu học Tân Sơn 23 
Mét sè biÌn ph¸p gióp häc sinh líp 5 häc tèt néi dung gi¶i to¸n vÒ tØ sè phÇn tr¨m 
Đối chiếu kết quả kiểm tra trước và sau khi thực nghiệm ta có bảng sau: 
Đề 
Tổng 
số 
bài 
Đúng 4 bài Sai 1 bài Sai 2 bài Sai 3- 4 bài 
Số 
lượng 
Tỉ lệ Số 
lượng 
Tỉ lệ Số 
lượng 
Tỉ lệ Số 
lượng 
Tỉ lệ 
Đề 1 
35 7 20% 8 22,8% 10 28,6% 10 
28,6
% 
Đề 2 35 17 48,6% 14 40% 4 11,4% 0 0% 
- Nhìn vào kết quả trên cho thấy đa số các em làm đúng 3-4 bài, chất lượng 
bài kiểm tra có đúc rút kinh nghiệm cao hơn hẳn so với bài kiểm tra chưa vận dụng 
kinh nghiệm. 
- Nhìn vào hai bảng thống kê trên, có thể thấy, khi chưa áp dụng các kinh 
nghiệm trên, tỉ lệ (%) học sinh làm đúng 3- 4 bài chỉ đạt 42,8%, tỉ lệ học sinh sai 
3-4 bài khá nhiều(28,6%). Sau khi áp dụng các biện pháp trên thì tỉ lệ này là 
88,6% (tăng lên 45,8%), tỉ lệ học sinh sai 2 bài cũng giảm đáng kể từ 28,6% 
xuống 11,4%, đặc biệt không còn học sinh làm sai 3- 4 bài nữa. 
- Qua quá trình hướng dẫn học sinh những phương pháp giải toán tỉ số phần 
trăm như trên, tôi thấy chất lượng dạy và học trên lớp có sự tiến bộ rõ rệt: 
+ Khái niệm về tỉ số phần trăm trở nên gần gũi và quen thuộc đối với các em. 
Học sinh dễ tiếp thu và tiếp cận nhanh với các dữ liệu của bài toán, xác định được 
yêu cầu bài và dễ dàng định hướng được các bước giải của bài toán. Đặc biệt là 
các giải pháp đã giúp học sinh nhận dạng bài tập một cách chính xác và làm bài 
tương đối tốt. 
+ Trong giờ dạy có các dạng bài này các em làm bài tự tin, tích cực hơn. Các 
em say mê hào hứng trong học môn toán. 
+ Có thể nói, chất lượng các bài kiểm tra tại lớp, kiểm tra định kỳ do Phòng 
Giáo dục ra đề có các bài tập về tỉ số phần trăm học sinh đều làm tốt. 
Đó chính là động lực để tôi tiếp tục thực hiện và hoàn thiện sáng kiến kinh 
nghiệm này. 
Tuy nhiên, những giải pháp này tôi chỉ mới áp dụng và thử nghiệm lần đầu ở 
lớp tôi giảng dạy và đã đạt kết quả khá tốt. Dự kiến trong thời gian tới tôi sẽ đưa ra 
trong lần họp khối, tổ để cả khối cùng áp dụng trong khi dạy về kiến thức này. 
GV: Đỗ Thị Thu Hương Trường Tiểu học Tân Sơn 24
Mét sè biÖn ph¸p gióp häc sinh líp 5 häc tèt néi dung gi¶i to¸n vÒ tØ sè phÇn tr¨m 
C. PHẦN KẾT LUẬN 
I. BÀI HỌC KINH NGHIỆM 
1. Về phía giáo viên: 
- Trước hết giáo viên phải tích cực nghiên cứu và nắm chắc nội dung chương 
trình, phân loại và nắm chắc các dạng bài về giải toán phần trăm và dự kiến những 
khó khăn mà học sinh có thể gặp phải để đưa ra hướng khắc phục. 
- Tích cực đầu tư trong soạn giảng; thường xuyên cải tiến đổi mới phương 
pháp dạy học phù hợp với đặc trưng bộ môn, với đặc điểm đối tượng học sinh. 
- Cũng giống như việc giảng dạy các mạch kiến thức khác, khi dạy học sinh 
cách giải các bài toán về tỉ số phần trăm giáo viên cần biết lựa chọn các phương 
pháp sao cho phù hợp với đối tượng học sinh của lớp mình. Sử dụng linh hoạt các 
hình thức và phương pháp dạy học để giúp học sinh phát huy tính tích cực, chủ 
động, sáng tạo, độc lập trong học tập. 
- Khi giảng dạy các kiến thức mới, dạng toán mới giáo viên cần tiến hành 
theo các bước: Tự phát hiện - Tự giải quyết - Tự chiếm lĩnh. Giáo viên cần xuất 
phát từ những vấn đề rất cụ thể, chi tiết; học sinh phải nắm được bản chất của vấn 
đề, các em phải có nền kiến thức cơ bản vững. Hướng dẫn học sinh phải kĩ càng, 
kiên trì, liên tục theo từng dạng từ dễ đến khó. 
- Giáo viên cần cung cấp cho học sinh những hiểu biết ban đầu về tỉ số %. 
Bằng hình ảnh trực quan sinh động và phương pháp sư phạm của giáo viên, các 
em dần dần hiểu được ý nghĩa các tỉ số % đơn giản, biết đọc, biết viết các tỉ số, 
thực hiện phép tính với tỉ số phần trăm, ... 
- Hướng dẫn học sinh tóm tắt đề toán theo sơ đồ rồi giải. 
- Giúp học sinh hệ thống hóa một cách khoa học những nội dung, công thức 
(cách giải) các dạng toán đã học: Phải hướng dẫn cụ thể từng dạng toán qua bài tập 
để học sinh hiểu được bản chất của 3 bài toán về tỉ số phần trăm. Rèn cho học sinh 
kĩ năng nhận dạng bài toán, kĩ năng phân tích - tổng hợp trên cơ sở những điều 
kiện của bài toán để đưa ra được lời giải và phép tính đúng. 
- Tạo niềm tin ý chí, phát huy sự chủ động của học sinh trong học tập. Tôn 
trọng và lắng nghe ý kiến của học sinh, không vội vàng nôn nóng giải thích cho 
học sinh, khuyến khích sự độc lập suy nghĩ, nắm thông tin phản hồi từ các em. 
- Tạo mối quan hệ thầy – trò gần gũi, thân tình để học sinh học tập, không gò 
ép về tâm lí. 
GV: Đỗ Thị Thu Hương Trường Tiểu học Tân Sơn 25 
Mét sè biÌn ph¸p gióp häc sinh líp 5 häc tèt néi dung gi¶i to¸n vÒ tØ sè phÇn tr¨m 
2. Về phía học sinh: 
- Trong quá trình dạy học, học sinh trong lớp cần tự giác, tích cực tham gia 
vào hoạt động học tập (tích cực trao đổi trong nhóm, lớp, trao đổi với thầy cô). 
Cần có ý chí vượt khó, đức tính cẩn thận, chu đáo, làm việc có kế hoạch. 
- Học sinh cần rèn luyện dần phương pháp tự học, tự khám phá, tự lĩnh hội 
kiến thức và thói quen tự đánh giá kết quả làm việc của mình. 
II. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT 
1. Đối với các cấp lãnh đạo: 
- Cần tổ chức nhiều hơn các hội thảo, chuyên đề cấp trường, cấp cụm để giáo 
viên có cơ hội được thảo luận và học hỏi các bạn đồng nghiệp như: Chuyên đề liên 
trường để hâm nóng phương pháp và cách dạy từng dạng bài cho các khối lớp, 
những buổi nói chuyện, giao lưu về những kinh nghiệm hướng dẫn, giúp đỡ học 
sinh yếu, trung bình để tránh ngồi nhầm lớp và mở rộng kiến thức học gắn với 
cuộc sống nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. 
- Tổ chức các cuộc hội thảo để giải đáp những vướng mắc của giáo viên, có 
những tư vấn và hướng dẫn phương pháp và cách làm có hiệu quả cho giáo viên. 
- Tăng số tiết học “Giải toán về tỉ số phần trăm” trong chương trình toán 5 
(buổi 2) để học sinh được khắc sâu kiến thức hơn về nội dung này. 
2. Đối với giáo viên: 
- Cần thường xuyên trau rồi kiến thức và kinh nghiệm giảng dạy của mình 
cho tốt hơn nữa. Thật sự say mê, yêu nghề, nhiệt huyết với học sinh. 
- Cần nghiên cứu và áp dụng có hiệu quả các kinh nghiệm giảng dạy và bài 
học kinh nghiệm được đúc rút để truyền đạt kiến thức một cách rõ ràng dễ hiểu, 
không nên rập khuôn theo sách giáo khoa một cách cứng ngắc. 
3. Lời kết 
Trên đây là một số kinh nghiệm mà bản thân tôi đã tìm tòi rút ra từ thực tiễn 
giảng dạy trên lớp. Tuy nhiên trong quá trình trình bày sẽ không tránh khỏi thiếu 
sót, hạn chế, rất mong nhận được sự góp ý của Hội đồng khoa học các cấp và của 
đồng nghiệp để sáng kiến kinh nghiệm này được hoàn chỉnh hơn./. 
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh nghiệm của cá nhân tôi đã được đúc 
rút qua nhiều năm, không sao chép của người khác. 
Tôi xin chân thành cảm ơn! 
GV: Đỗ Thị Thu Hương Trường Tiểu học Tân Sơn 26
Mét sè biÖn ph¸p gióp häc sinh líp 5 häc tèt néi dung gi¶i to¸n vÒ tØ sè phÇn tr¨m 
 Tân Sơn, ngày 16 tháng 11 năm 2015 
 Người viết 
 Đỗ Thị Thu Hương 
ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NHÀ TRƯỜNG: 
.........................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
................................................................................................................................. 
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
................................................................................................................................. 
.................................................................................................................................
................................................................................................................................. 
................................................................................................................................. 
................................................................................................................................. 
ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC PGD&ĐT: 
.........................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
................................................................................................................................. 
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
................................................................................................................................. 

File đính kèm:

  • pdfskkn_ti_so_phan_tram.pdf
Sáng Kiến Liên Quan