Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu cho học sinh THCS thông qua hoạt động ngoại khóa và tích hợp kiến thức liên môn
Các phương pháp tích hợp giáo viên thường sử dụng để giáo dục ý thức cho học sinh nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu là:
- Tích hợp bộ phận: được thực hiện khi có một phần kiến thức của môn học hoặc bài học có nội dung về giáo dục ứng phó với BĐKH.
- Liên hệ:
+ Là một hình thức tích hợp đơn giản nhất khi chỉ có một số nội dung của môn học có liên quan tới nội dung về giáo dục ứng phó với BĐKH, song không nêu rõ trong nội dung của bài học.
+ Trong trường hợp này giáo viên phải khai thác kiến thức môn học và liên hệ chúng với các nội dung về giáo dục ứng phó với BĐKH. Đây là trường hợp thường sử dụng trong quá trình giảng dạy.
n Việt Nam 1. Giai đoạn Tiền Cambri 2. Giai đoạn Cổ kiến tạo 3. Giai đoạn Tân kiến tạo Liên hệ. Bài 26. Đặc điểm tài nguyên khoáng sản Việt Nam 3. Vấn đề khai thác và bảo vệ tài nguyên khoáng sản Liên hệ. Bài 29. Đặc điểm các khu vực địa hình 2. Khu vực đồng bằng Liên hệ. Bài 31. Đặc điểm khí hậu Việt Nam 2. Tính chất đa dạng và thất thường Bộ phận. Bài 32. Các mùa khí hậu và thời tiết ở nước ta 1. Mùa gió đông bắc từ tháng 11 đến tháng 4 (mùa đông). 2. Mùa gió tây nam từ tháng 5 đến tháng 10 (mùa hạ) 3. Những thuận lợi và khó khăn do khí hậu mang lại Liên hệ. Bài 34. Đặc điểm sông ngòi Việt Nam Liên hệ. Bài 37. Đặc điểm sinh vật Việt Nam 1. Đặc điểm chung Liên hệ. Bài 38. Bảo vệ tài nguyên sinh vật Việt Nam 2. Bảo vệ tài nguyên rừng Liên hệ. Bài 41. Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ 4. Tài nguyên phong phú, đa dạng và nhiều cảnh quan đẹp nổi tiếng Liên hệ. Bài 42. Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ 5. Bảo vệ MT và phòng chống thiên tai Liên hệ. Bài 43. Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ 2. Một miền nhiệt đới gió mùa nóng quanh năm, có mùa khô sâu sắc Liên hệ. * Môn Vật lý Địa chỉ tích hợp Mức độ Bài 6. Lực ma sát Liên hệ. Bài 7. Áp suất Liên hệ. Bài 8. Áp suất chất lỏng - Bình thông nhau Liên hệ Bài 9. Áp suất khí quyển Liên hệ. Bài 10. Lực đẩy Acsimet Liên hệ. Bài 12. Sự nổi Liên hệ. Bài 16. Cơ năng Liên hệ. Bài 23. Đối lưu và bức xạ nhiệt * Môn Sinh học Tên bài Mức độ Bài 22: Vệ sinh hô hấp Lồng ghép Bài 29: Hấp thụ chất dinh dưỡng và thải phân Bài 30: VS tiêu hóa Bài 31: Trao đổi chất Liên hệ Bài 33: Thân nhiệt Lồng ghép Bài 36 : Tiêu chuẩn ăn uống. Nguyên tắc lập khẩu phần. Bài 40 : Vệ sinh hệ bài tiết nước tiểu Liên hệ Bài 42 : Vệ sinh da Lồng ghép Bài 50 : Vệ sinh mắt Liên hệ Bài 51 : Cơ quan phân tích thính giác Liên hệ Bài 63 : Cơ sở khoa học của các biện pháp tránh thai Liên hệ * Môn Hóa học Địa chỉ tích hợp (Chương, bài, mục) Mức độ Chương 2 - Bài 12: Sự biến đổi chất Bộ phận, liên hệ Chương 2 - Bài 13: Phản ứng hoá học Bộ phận Chương 3 - Bài 20: Tỷ khối của chất khí Bộ phận Chương 4 - Bài 24: Tính chất của oxi Toàn bộ Chương 4 - Bài 25: Sự oxi hóa Toàn bộ Chương 4 - Bài 27: Điều chế oxi -Phản ứng phân hủy Bộ phận, liên hệ Chương 4 - Bài 28: Không khí - Sự cháy Toàn bộ Chương 5 - Bài 31: Tính chất -Ứng dụng của hiđro Toàn bộ Chương 5 -Bài 36: Nước Toàn bộ * Môn Công nghệ Địa chỉ tích hợp Mức độ Phần I : Vẽ kĩ thuật Phần II : Cơ khí Tất cả các bài thực hành Tích hợp bộ phận, liên hệ Vai trò của điện năng trong kĩ thuật và đời sống Tích hợp bộ phận, liên hệ Các bài về đồ dùng điện : Sử dụng hợp lí điện năng Tích hợp bộ phận, liên hệ Các bài thực hành Tích hợp bộ phận, liên hệ * Môn Tin học: Học sinh biết sử dụng các công cụ tìm kiếm để tìm kiếm tư liệu phục vụ cho bài học, nâng cao kỹ năng thiết lập văn bản, kỹ năng tạo bài trình chiếu powerpoint. * Môn Toán: Thông qua việc thống kê và tổng hợp phiếu điều tra học sinh rèn luyện kỹ năng đã được học trong bộ môn Toán học. * Môn Giáo dục công dân: Giáo dục các em ý thức bảo vệ môi trường, yêu thiên nhiên, đất nước, tích cực các hành động góp phần ứng phó với BĐKH. * Ở đây tác giả đã nghiên cứu và đưa ra rất nhiều địa chỉ tích hợp các bài học, các môn học có liên quan đến nội dung tích hợp. Khi ứng dụng vào từng chủ khác nhau, tùy theo nội dung chương trình và thời gian cho phép, giáo viên có thể lựa chọn những địa chỉ tích hợp phù hợp với kế hoạch giảng dạy. 2.3. Đa dạng hóa các phương pháp dạy học nhằm định hướng cho học sinh có những giải pháp góp phần ứng phó với BĐKH. 2.3.1. Phương pháp trực quan a) Sử dụng bản đồ giáo khoa, Át lát Địa lí Việc hướng dẫn HS khai thác kiến thức từ các bản đồ cũng rất có khả năng để giáo dục BĐKH. Ngoài các bước như : - Cho HS đọc tên bản đồ để biết đối tượng, hiện tượng địa lí được thể hiện trên bản đồ; - Đọc bảng chú giải của bản đồ để biết các đối tượng, hiện tượng địa lí được thể hiện trên bản đồ như thế nào (loại kí hiệu nào) ; - Xác định vị trí của đối tượng dựa vào các kí hiệu ; - Tìm ra một số đặc điểm của đối tượng địa lí được thể hiện trên bản đồ dựa vào kí hiệu bản đồ ; - Dựa vào bản đồ để xác lập các mối liên hệ giữa các đối tượng và hiện tượng địa lí ; ... Chúng ta cần chú ý tới việc : Vận dụng kiến thức địa lí để nhận xét, giải thích, liên hệ các hiện tượng địa lí có liên quan tới vấn đề BĐKH. b) Sử dụng tranh/ảnh địa lí Việc sử dụng tranh/ảnh có nội dung về BĐKH giúp HS có thể dễ dàng nhận biết được nguyên nhân, biểu hiện và hậu quả của BĐKH. Cùng với tranh/ảnh giáo khoa, GV sử dụng những ảnh minh hoạ có nội dung liên quan đến BĐKH gắn với bài học. Ví dụ: Cho HS quan sát một bức ảnh địa lí về cảnh khai thác, chặt phá rừng bừa bãi sẽ dẫn đến hậu quả gì? Bức ảnh về cảnh hạn hán/lũ lụt do nguyên nhân nào gây nên ?... c) Sử dụng băng/đĩa hình - Băng/đĩa hình là một loại phương tiện trực quan có nhiều ưu điểm trong việc cung cấp những thông tin động về BĐKH, tạo điều kiện thuận lợi cho HS khai thác kiến thức. d) Phương pháp sử dụng biểu đồ, số liệu thống kê - Phương pháp sử dụng biểu đồ giúp HS dễ dàng nắm bắt được đặc điểm của các đối tượng, hiện tượng địa lí tự nhiên và kinh tế - xã hội. 2.3.2. Phương pháp thực địa Các công tác ngoài thực địa có thể kể đến là tham quan địa lí, khảo sát địa lí địa phương. Bản chất của các phương pháp này là thu thập thông tin từ thực tế nhằm khai thác, củng cố và bổ sung kiến thức. Đối với việc giáo dục ứng phó với BĐKH, phương pháp thực địa có ý nghĩa quan trọng, tạo điều kiện cho HS có thể nhận thức được một cách trực quan các sự vật và hiện tượng địa lí. HS có điều kiện liên hệ những kiến thức được học trong nhà trường với cuộc sống xung quanh, vận dụng kiến thức đã học và kĩ năng vào thực tiễn. Ví dụ : Khảo sát một vấn đề của địa phương có liên quan đến BĐKH, có thể là biểu hiện, nguyên nhân, hậu quả. Nhiệm vụ của HS là ghi chép và mô tả những vấn đề quan sát được và viết báo cáo, thu hoạch rút ra từ cuộc khảo sát, báo cáo kết quả khảo sát. GV tổng kết, đánh giá về phương pháp tiến hành, nội dung và kết quả của các vấn đề đã được khảo sát ; tổ chức cho HS tự đánh giá hoặc đánh giá lẫn nhau về kết quả làm việc của từng nhóm. 2.3.3. Phương pháp hình thành biểu tượng địa lí Biểu tượng địa lí là hình ảnh của sự vật, hiện tượng địa lí mà HS có được trong các giờ học địa lí hoặc tự tri giác ở ngoài thực tế, như một cánh đồng, một quả đồi, một khu rừng, một nhà máy, MT nơi cư trú, những hậu quả của tai biến thiên nhiên (lũ lụt, hạn hán, nắng nóng, giá rét, sạt lở bờ biển, bờ sông, xói mòn...). Với phương pháp này, HS có những hình ảnh cụ thể về đối tượng địa lí, về những vấn đề có liên quan đến BĐKH. Phát triển năng lực tư duy thông qua phân tích, so sánh ; rèn luyện thói quen làm việc độc lập, tích cực tìm hiểu những hiện tượng địa lí diễn ra hàng ngày ở xung quanh. Tuy nhiên, không phải lúc nào cũng tìm được đối tượng quan sát phù hợp và có điều kiện tổ chức cho HS quan sát trên thực tế để hình thành biểu tượng địa lí. 2.3.4. Phương pháp hình thành kĩ năng xác lập mối quan hệ nhân quả - Các mối quan hệ trong địa lí rất phong phú và đa dạng. Đó là mối quan hệ giữa các hiện tượng tự nhiên với nhau, giữa các hiện tượng địa lí kinh tế - xã hội với nhau và giữa tự nhiên với kinh tế - xã hội. Đối với những bài học có nội dung giáo dục BĐKH, ta có thể vận dụng phương pháp này. - Ví dụ : Khi dạy bài: Châu Nam Cực - nội dung “băng ở Nam Cực ngày càng chảy nhiều hơn” chính là hệ quả của Trái Đất nóng lên. Ta có thể sử dụng sơ đồ quan hệ nhân quả đơn giản như sau : Trái Đất đang nóng lên Lớp băng ở Nam Cực ngày càng tan chảy nhiều hơn Nước biển dâng Diện tích các lục địa sẽ thu hẹp lại Nhiều đảo bị nhấn chìm 3.3.5. Phương pháp kiểm tra, đánh giá: - Đánh giá thường xuyên trong suốt quá trình học sinh thực hiện dự án để có kết quả toàn diện về thái độ, kĩ năng và năng lực hoạt động của các em. - Tổ chức buổi ngoại khóa là cách đánh giá các em đầy đủ hơn về nhiều mặt, các em tham gia một cách tự giác, hào hứng hơn so với cách giao bài tập thông thường ví dụ như phần thi thuyết trình. Qua các phần thi tạo không khí sôi nổi, đoàn kết, học sinh biết thêm nhiều kiến thức mới mà giáo viên cũng có thể kiểm tra kiến thức, kĩ năng, thái độ cần đạt được trong dự án này một cách toàn diện hơn. 2.4. Tổ chức các trò chơi liên quan đến nội dung tích hợp vừa giúp các em nắm được kiến thức, vừa tăng sự hứng thú cho học sinh. Tổ chức được các trò chơi trong quá trình học tập và hoạt động ngoại khóa, là những “món ăn” bồi bổ tinh thần sảng khoái cho học sinh, đồng thời hướng đến mục tiêu “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, việc tổ chức các trò chơi trong trường học mang nhiều ý nghĩa thiết thực. Nó không chỉ góp phần rèn luyện sức khỏe, kỹ năng ứng xử hợp lý với các tình huống trong cuộc sống, thói quen và kỹ năng làm việc, sinh hoạt theo nhóm mà còn giúp học sinh rèn khả năng ứng xử văn hóa, không sa vào những hành vi vô bổ đang tràn lan và các tệ nạn xã hội. Ví dụ: Khi tổ chức trò chơi: "Các con thú về nhà": nói về tầm quan trọng của rừng ( Giáo viên tích hợp môn Sinh học) Học sinh đi vòng quanh cô giáo vừa vỗ tay và hát một bài hát nào đó. Khi nào giáo viên hô “các con thú về nhà” lập tức các em phải quay về và đứng ở trong các vòng tròn (chú ý, mỗi vòng tròn phải vẽ nhỏ chỉ để đủ 3 người đứng vào trong đó). Vì vậy số người chơi phải nhiều hơn số người có thể đứng trong các vòng tròn đó (ví dụ nếu có 4 vòng tròn thì số người chơi phải là 13 hoặc 14 chứ không thể là 12, 11 hoặc 10 vì như vậy các em sẽ đứng hết vào trong vòng tròn). Những em nào không được đứng trong vòng tròn sẽ bị loại ra khỏi cuộc chơi, cứ như thế, mỗi một lần chơi, giáo viên nên đi một vòng tròn và loại một số em ra. Cuối của trò chơi này, giáo viên cần nhấn mạnh với các em học sinh rằng, các vòng tròn đó như các khu rừng và các em học sinh như là con người và động vật sinh sống trong rừng, nếu số vòng tròn giảm đi tức là rừng giảm đi, khi rừng giảm đi số lượng động vật sẽ giảm đi vì vậy nếu chúng ta cứ tiếp tục phá rừng sẽ đến một lúc nào đó động vật cũng như con người không thể sinh sống được nữa. 2.5. Thi viết báo cáo với chủ đề: Các biện pháp học sinh có thể làm để góp phần ứng phó với biến đổi khí hậu. * Mục tiêu: - Giúp cho học sinh mở rộng hiểu biết, nắm chắc kiến thức về những vấn đề mà các em được phân công tìm hiểu. - Đưa ra được tương đối chính xác những biện pháp học sinh có thể làm để góp phần ứng phó với biến đổi khí hậu. - Liên hệ được với tình hình môi trường và sự biến đổi khí hậu ở địa phương. * Cách thức tiến hành: - Giáo viên nhắc lại yêu cầu, nội dung của tiết ngoại khóa - Thời gian báo cáo: 1 tiết - Người báo cáo: Là các nhóm học sinh đã chuẩn bị dưới sự chỉ đạo của giáo viên. - Phương tiện: Tranh ảnh, bảng phụ, máy chiếu... - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung vào kết quả các nhóm đã trình bày. - Giáo viên nhận xét, đánh giá học sinh theo định hướng tích cực. Học sinh báo cáo sản phẩm Một buổi ngoại khóa, ứng phó với biến đổi khí hậu ở trường THCS Ninh Tiến - TP Ninh Bình 2.6. Tổ chức hội vui học tập dưới hình thức "Rung chuông vàng" với nội dung xoay quanh chủ đề "Học sinh có thể làm gì để góp phần ứng phó với biến đổi khí hậu" thông qua các môn học trong nhà trường phổ thông. Ngoài việc tạo ra sân chơi bổ ích, lí thú Hội vui học tập giúp các em tự tin thể hiện tài năng, hiểu biết của mình, khám phá nhiều điều mới lạ, rèn luyện kĩ năng sống, kĩ năng hiểu biết xã hội. - Giáo viên kết hợp với Ban giám hiệu, Giáo viên Tổng phụ trách và các giáo viên chủ nhiệm, lập kế hoạch tổ chức Hội vui học tập. Ví dụ: Khi tổ chức Hội vui học tập cho học sinh khối 8, giáo viên chuẩn bị bộ câu hỏi cho cuộc thi. Môn Địa lí: Câu 1. (Liên hệ với bài 12) Nêu một số loại thiên tai thường xảy ra ở khu vực Đông Á? Câu 2. (Liên hệ với bài 24) Hãy nêu một số loại thiên tai thường xảy ra ở vùng ven biển nước ta. Câu 3. (Liên hệ với bài 31) Hãy nêu những hậu quả của sự thất thường khí hậu nước ta. Câu 4. (Liên hệ với bài 38) Tại sao việc bảo vệ tài nguyên rừng là cấp thiết đối với nước ta ? Câu 5. (Liên hệ với bài 41) Hãy nêu một số thiên tai của vùng miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ. Môn Vật lý: Câu 6. (Liên hệ với bài 8) Ảnh hưởng của thuốc nổ (pháo) đến môi trường? Câu 7. (Liên hệ với bài 10) Khí thải của động cơ tàu thủy gây hiện tượng gì? Câu 8. (Liên hệ với bài 9) Áp suất thay đổi đột ngột có ảnh hưởng như thế nào đến sự sống? Câu 9. (Liên hệ với bài 8) Những giải pháp để lưu thông không khí trong nhà, trong phòng? Câu 10. (Liên hệ với bài 9) Biện pháp nào cần thiết khi đến những nơi có áp suất thay đổi? Môn Hóa học: Câu 11. Chất nào dưới đây góp phần nhiều nhất vào sự hình thành mưa axit? A. Cacbon đioxit B. Dẫn xuất flo của hiđrocacbon. C. Ozon D. Lưu huỳnh đioxit. Câu 12. Hiệu ứng nhà kính là hệ quả của: A. Sự phá huỷ ozon trên tầng khí quyển. B. Sự lưu giữ bức xạ hồng ngoại bởi lượng dư khí cacbonic trong khí quyển. C. Sự chuyển động “xanh” duy trì trong sự bảo tồn rừng. D. Sự hiện diện của lưu huỳnh oxit trong khí quyển. Câu 13. Một chất có chứa nguyên tố oxi, dùng để làm sạch nước và có tác dụng bảo vệ các sinh vật trên Trái Đất không bị bức xạ cực tím. Chất này là A. ozon B. oxi C. lưu huỳnh đioxit D. cacbon đioxit Câu 14. Không khí bao quanh hành tinh chúng ta là vô cùng cần thiết cho sự sống, nhưng thành phần của khí quyển luôn thay đổi. Khí nào trong không khí có sự biến đổi nồng độ nhiều nhất? A. Hơi nước B. Oxi C. Cacbon đioxit D. Nitơ Câu 15. Để phát triển, thực vật cần hấp thu khí cacbon đioxit trong không khí, nước, các khoáng chất hòa tan trong đất và ánh sáng mặt trời. Tro gỗ chứa các nguyên tố như kali, magie, photpho và canxi. Những nguyên tố này đã được thực vật lúc còn sống lấy từ nguồn nào? A. Không khí bị ô nhiễm. B. Nước mưa rơi trên lá cây. C. Ánh sáng mặt trời trong quá trình quang hợp. D. Các khoáng chất hòa tan trong đất. Câu 16. (Liên hệ với bài 22) Những tác nhân gây hại đến hoạt động hô hấp? Câu 18. (Liên hệ với bài 22) Học sinh có thể làm gì để góp phần bảo vệ môi trường chung cũng như bảo vệ hô hấp? - Tiến hành tổ chức các nội dung của Hội vui học tập tại trường THCS Ninh Tiến - Thành phố Ninh Bình, tháng 01 năm 2015 đã mang lại không khí sôi nổi, tích cực hoạt động và tìm các kiến thức liên môn nhằm tạo ra các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu của các em. Các em học sinh say sưa trong hoạt động "Hội vui học tập" với chủ đề tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu Sau hoạt động, Ban giám khảo tổng kết, đánh giá hoạt động của các em. Có sự khen thưởng kịp thời để động viên, khích lệ các em trong hoạt động học tập cũng như hoạt động ngoại khóa. 2. 7. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập a) Hình thức: Kiểm tra trực tiếp trên lớp thông qua các hoạt động của học sinh. Cụ thể: - Các nhóm tự đánh giá ý thức, năng lực làm việc, hợp tác nhóm của từng thành viên trong nhóm. - Các nhóm và giáo viên cùng đánh giá chất lượng của sản phẩm của từng nhóm thông qua báo cáo sản phẩm. b) Tiêu chí kiểm tra, đánh giá + Thể hiện sự hợp tác đồng bộ và hợp lý của các thành viên trong nhóm. + Kỹ năng thuyết trình. + Kỹ năng vẽ, trình bày bằng bản đồ tư duy d) Kết quả cụ thể a. Ưu điểm: - Đa số các nhóm đã biết sử dụng Internet để tìm kiếm và lấy thông tin; biết sử dụng PowerPoint, Ms-Word để soạn một bài báo cáo. - Các nhóm học sinh có sự hợp tác tương đối tốt giữa các thành viên trong nhóm; biết vận dụng những hiểu biết thực tế về việc ô nhiễm môi trường hiện nay tại tỉnh Ninh Bình qua các môn học: Văn học, Địa lý, Sinh học, Hóa học, Công nghệ và GDCD để đưa ra được nhiều giải pháp cụ thể nhằm bảo vệ môi trường hiện nay. - Nhiều học sinh đã biết áp dụng những hiểu biết cụ thể của các thành viên trong nhóm vào bài nói, diễn đạt tương đối trôi chảy. b. Hạn chế: - Trong chương trình phổ thông học sinh không được học sử dụng PowerPoint, chính vì vậy giáo viên mất rất nhiều thời gian để giúp học sinh. - Nhiều em chưa tự tin trong giao tiếp, dẫn đến việc ấp úng khi trình bày trước lớp. - Cá biệt có một vài học sinh không có sự hợp tác trong làm việc theo nhóm, chưa tích cực tự tra cứu, tìm tòi thông tin, còn ỷ lại các thành viên khác trong nhóm. V. ĐIỀU KIỆN VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG 1. Điều kiện - Được sự quan tâm, ủng hộ của Ban giám hiệu; chính quyền địa phương và Hội cha mẹ học sinh; tăng cường thời gian, đầu tư cơ sở vật chất cho nhà trường trong các hoạt động ngoại khóa. - Sự ủng hộ nhiệt tình của giáo viên, sự nỗ lực học tập, bồi dưỡng kiến thức; phương pháp, cách thức tổ chức, nhiệt tình tham gia các hoạt động ngoại khóa. - Học sinh hứng thú, tích cực, chủ động tham gia các hoạt động. 2. Khả năng áp dụng Tất cả giáo viên các bộ môn nói chung và giáo viên dạy bộ môn Địa lý nói riêng đều có thể sử dụng được giải pháp này trong điều kiện cơ sở vật chất hiện có của tất cả các trường THCS trên địa bàn toàn thành phố hiện nay. VI. HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ XÃ HỘI DỰ KIẾN ĐẠT ĐƯỢC 1. Hiệu quả kinh tế Nếu sáng kiến được áp dụng trên địa bàn thành phố Ninh Bình, thì các cơ quan chức năng không phải mất kinh phí tuyên truyền, phát tờ rơi cho học sinh thành phố để hưởng ứng giờ Trái Đất, không mất tiền chi phí cho nhân viên phát tờ rơi, các bảng biểu tuyên truyền. Tờ rơi các em học sinh nhận được để cùng hưởng ứng giờ Trái Đất 2015 Nếu tính ngày công lao động của một nhân viên phát tờ rơi là 100.000đ/ ngày/người và mỗi ngày 01 người phát tờ rơi được cho 02 trường THCS trên địa bàn thành phố. Với mỗi tờ rơi in mầu như trên, giá thành là 3.000đ/tờ. Có thể tính được chi phí tiết kiệm từ các hoạt động ngoại khóa và tích hợp kiến thức liên môn trong nhà trường. Cụ thể là: TT Nội dung chi Đơn vị Số lượng Đơn giá (Đồng) Thành tiền (Đồng) 1 Công nhân viên phát tờ rơi người 06 100.000 600.000 2 Tiền in ấn tờ rơi tờ 6.145 3.000 18.435.000 Tổng 19.035.000 Như vậy tổng số kinh phí không phải chi là: 19.035.000đồng (Bằng chữ: Mười chín triệu không trăm ba mươi lăm nghìn đồng) 2. Hiệu quả xã hội (Thể hiện bằng kết quả dạy học và các biện pháp ứng phó với biến đổi khí hậu mà học sinh có thể tìm được thông qua hoạt động ngoại khóa) - 100% học sinh các khối lớp trường THCS Ninh Tiến được tham gia các hoạt động ngoại khóa có tích hợp kiến thức liên môn về khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng chống thiên tai. - Các em học sinh đã biết vận dụng linh hoạt kiến thức đã học ở các môn học khác nhau, hướng đến việc lĩnh hội tri thức và kỹ năng, thông qua dự án để tìm ra các hành động có thể ứng phó với biến đổi khí hậu, đồng thời có thể giải quyết các vấn đề thực tế cuộc sống. Thông qua các hoạt động ngoại khóa các em có thể vận dụng kiến thức ở nhiều môn học khác nhau giúp các em tự tin, thích thú với môn học. - Các em có cơ hội để giao lưu, trao đổi kinh nghiệm giữa các học sinh, các khối lớp, góp phần đổi mới hình thức tổ chức dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập; tăng cường ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong dạy học; giúp học sinh phát huy trí tuệ, năng lực làm việc nhóm, kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng tổng hợp kiến thức, kỹ năng liên hệ giữa lý thuyết với thực tiễn, tư duy logic các vấn đề. Danh sách những người đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu: TT Họ và tên Ngày tháng năm sinh Nơi công tác Chức danh Trình độ chuyên môn Nội dung công việc hỗ trợ 1 Ngô Thị Mai Huê 15/11/1981 Trường THCS Ninh Tiến Phó hiệu trưởng Đại học Phụ trách chung 2 Hoàng Thị Phượng 13/3/1966 Trường THCS Ninh Tiến Hiệu trưởng Đại học Tổ chức, quản lý các hoạt động của giáo viên 3 Lê Thị Lan Anh 19/6/1977 Trường THCS Ninh Tiến Giáo viên Đại học Chuẩn bị tài liệu, tổ chức các hoạt động cho học sinh Chúng tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. Ninh Tiến, ngày 10 tháng 5 năm 2015 NGƯỜI NỘP ĐƠN Hoàng Thị Phượng Ngô Thị Mai Huê
File đính kèm:
- SK HUE-PHUONG-THCS NINH TIEN-TPNB.doc