Sáng kiến kinh nghiệm Lồng ghép kĩ năng sống vào một số môn học để nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh
Trong những năm gần đây, ngoài quan tâm vấn đề giáo dục các môn văn hóa thì giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học cũng đang được các bậc phụ huynh và các nhà giáo dục chú trọng trong quá trình giáo dục học sinh. Trong đó đóng vai trò chủ đạo là gồm một số phương pháp như sau.
Kỹ năng giao tiếp
Mục đích của giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh tiểu học: Giúp học sinh biết được các kỹ năng cần thiết khi giao tiếp (với bạn cũng trang lứa, với thầy cô và người lớn.), biết lắng nghe và tôn trọng ý kiến người khác, biết các đặt câu hỏi với thầy cô giáo và người lớn với các vấn đề chưa hiểu rõ, biết nói ra chủ kiến, chính kiến của bản thân
Kỹ năng tự chăm sóc bản thân
Học sinh tiểu học cần có khả năng tự chăm sóc bản thân: Tự lập trong việc mặc quần áo, đi giày, ăn uống, vệ sinh cá nhân. Ngoài ra, học sinh tiểu học cần biết cách phân biệt những loại thực phẩm an toàn và những loại có hại cho sức khỏe, đồng thời trẻ biết ăn đa dạng các loại thực phẩm để đủ chất cho sự phát triển của cơ thể.
Kỹ năng giải quyết vấn đề
Kỹ năng giải quyết vấn đề giúp học sinh biết cư xử linh hoạt đối với các tình huống bất ngờ phát sinh trong cuộc sống, thích nghi với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, biết bảo vệ bản thân khỏi những tác hại tiêu cực của cuộc sống, cách giải quyết vấn đề khi bị người khác bắt nạt hoặc gặp kẻ xấu
Kỹ năng kiềm chế cảm xúc và làm chủ bản thân
Mục đích của kỹ năng kiềm chế cảm xúc và làm chủ bản thân là: Trang bị cho học sinh khả năng vượt qua sợ hãi, kiềm chế sự nóng giận,
I. PHẦN MỞ ĐẦU I.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Lứa tuổi học sinh tiểu học là lứa tuổi hồn nhiên, vô tư, trong sáng, thích tìm tòi khám phá cái mới, hay bắt chước, đặc biệt là bắt chước những người mà các em yêu quý, thần tượng như các thày cô giáo, các anh chị phụ trách. Việc hình thành các kỹ năng, hành vi và thói quen tích cực cho các em ở lứa tuổi này dễ dàng và thuận lợi hơn nhiều so với cho học sinh ở các cấp học trên. Tuy nhiên, ở lứa tuổi này, các em còn non nớt thiếu nhiều kinh nghiệm sống nên rất dễ dàng bị lạm dụng, bị tổn thương, bị tai nạn thương tích, bị lôi kéo vào các hành vi có hại cho sự phát triển thể chất và tinh thần của các em. Do vậy, việc giáo dục kĩ năng sống (KNS) cho học sinh tiểu học là rất cần thiết và quan trọng đặc biệt. Mục tiêu của giáo dục phổ thông của Việt Nam đã chuyển từ cung cấp kiến thức là chủ yếu sang hình thành và phát triển những năng lực cần thiết ở người học để đáp ứng sự phát triển và sự nghiệp công nghiệp hóa , hiện đại hóa. Mục tiêu giáo dục của Việt Nam thể hiện mục tiêu giáo dục của thế kỷ 21: Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình. Vì vậy việc giáo dục KNS cho học sinh tiểu học nói riêng và học sinh phổ thông nói chung chính là nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục phổ thông, phù hợp với định hướng đổi mới nội dung và phương pháp giáo dục phổ thông. Học sinh tiểu học còn rất non nớt về kinh nghiệm sống, KNS. Nếu không được giáo dục KNS, các em sẽ thiếu mạnh dạn, thiếu tự tin (hoặc hiếu thắng); dễ bị vấp váp trong quan hệ với bạn bè và những người xung quanh; không biết tìm kiếm sự hỗ trợ, giúp đỡ của những người tin cậy khi gặp khó khăn; thiếu khả năng phân tích, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, thường khó khăn, lúng túng, có thể sai lầm trong việc ra quyết định và giải quyết vấn đề, thiếu khả năng tự bảo vệ, do đó các em có thể sẽ bị lạm dụng, bị tổn thương , bị tai thương tích, dễ bị lôi kéo vào những hành vi có hại cho sự phát triển thể chất và tinh thần của các em. Với mong muốn con em mình tự tin hơn trong giao tiếp, sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình và bạn bè, có tư duy toàn diện để sẵn sàng hòa nhập với môi trường mới, suy nghĩ tích cực trong cuộc sống cho nên tôi đã nghiên cứu tìm tòi và quyết định chọn đề tài “Lồng ghép kĩ năng sống vào một số môn học để nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh” làm sáng kiến kinh nghiệm năm học .. những người nuôi dưỡng và phổ biến văn hóa dân tộc, truyền thống cách mạng của đất nước. các em cũng là chủ thể của quá trình giáo dục xã hội là “ công dân toàn cầu” trong tương lai. Vì điều kiện và thời gian có hạn, tôi chỉ nghiên cứu thực trạng xử lí tình huống của học sinh lớp 4A trường tiểu học . I.5. Phương pháp nghiên cứu : 1. Phương pháp khảo sát: Tôi sử dụng phương pháp này nhằm tiến hành khảo sát thực trạng về kĩ năng sống của học sinh trong lớp 4A để nghiên cứu và phân tích nội dung của đề tài. 2. Phương pháp phân tích. Dựa trên những số liệu đã được khảo sát và phân loại, kết hợp với luận chứng của đề tài. Tôi tiến hành phân tích các yếu tố nhằm đưa ra những lý giải của vấn đề. 3. Phương pháp tổng hợp: Khi đã có những tư liệu thu thập được qua khảo sát tại trường .., kết hợp với chứng cứ đã được phân tích. Tôi tiến hành tổng hợp và kết luận về nội dung nghiên cứu. Từ đó có cơ sở để đề xuất một số ý kiến về biện pháp xây dựng kĩ năng sống cho học sinh lớp 4A, trường . Ngoài ra tôi còn sử dụng thêm một số phương pháp khác phục vụ cho quá trình nghiên cứu. Hình thành các giá trị sống cho học sinh Từ những kỹ năng sống được trang bị, dần dần hình thành các giá trị sống cho học sinh tiểu học. Theo các tổ chức về giáo dục giá trị sống trên thế giới và Việt Nam thì có 12 giá trị sống là: Giản dị, Hòa bình, Hạnh phúc, Hợp tác, Khiêm tốn, Khoan dung, Tự do, Thương yêu, Trách nhiệm, Trung thực, Đoàn kết, Tôn trọng; được xếp ngang hàng với nhau. Hiện nay việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học mới chỉ đang dừng lại ở việc tích hợp và lồng ghép vào các môn học và các hoạt động ngoài giờ lên lớp. Việc tích hợp và lồng ghép này sẽ có những hạn chế nhất định trong việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ. Đồng thời, số lượng học sinh trong mỗi lớp tương đối đông, nên việc giáo viên bám sát sự phát triển về tính cách, cá tính của từng học sinh một gặp rất nhiều khó khăn. Nhằm trang bị cho học sinh những kỹ năng sống đầy đủ và chuyên sau nhất, đồng thời giúp các con phát triển nhân cách toàn diện nhất. II.2. THỰC TRẠNG: a. Thuận lợi – Khó khăn: * Thuận lợi: Ở lớp 4A co 26 học sinh, 5 học sinh dân tộc thiểu số. đa số học sinh ngoan, lễ phép biết vâng lời thầy cô giáo và đoàn kết với bạn trong lớp học. Số lượng học sinh giỏi chiếm tỷ lệ cao, các em rất mạnh dạn và tự tin trước tập thể. Điều này rất thuận lợi cho việc sử dụng phương pháp kĩ năng làm việc nhóm và lồng ghép việc xây dựng kĩ năng sống cho các em. * Khó Khăn: Bên cạnh đó vẫn còn một số khó khăn nhất định như số học sinh có hoàn cảnh gia đình nghèo trong lớp chiếm tỷ lệ khá cao, một số gia đình phụ huynh học sinh chưa quan tâm đúng mức đến việc học tập của con em mình. Dẫn đến các em còn nhút nhát chưa thật mạnh dạn trong việc cùng với bạn tham gia phát biểu xây dựng bài, góp ý cho nhóm để hoàn thành nhiệm vụ. 3. CÁC GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP a. Mục tiêu của giải pháp biện pháp Xã hội càng phát triển thì sẽ kéo theo nhiều yếu tố tiêu cực phát triển theo. Trong đó hành vi đạo đức hiện nay của thanh thiếu niên nói chung đã có phần giảm nhân vật trong bài - Trình bày 1 phút. văn kể chuyện - Đống vai. Tập đọc - Giao tiếp:- ứng sử lịch sự trong giao - Động não. Thư thăm bạn. tiếp – thể hiện sự thông cảm – xác định - Trải nghiệm. giá trị – tư duy sáng tạo - Trao đổi cặp đôi. Tập đọc - Giao tiếp:- ứng sử lịch sự trong giao - Động não. Người ăn xin tiếp – thể hiện sự thông cảm – xác định - Thảo luận nhóm. 3 giá trị. - Đóng vai ( đọc theo vai). Tập làm văn - Giao tiếp:- ứng sử lịch sự trong giao - Làm việc theo nhóm. – Viết thư tiếp – thể hiện sự thông cảm – tư duy Chia sẻ thông tin. sáng tạo. - Trình bày 1 phút. - Đóng vai. Tập đọc - Xác định giá trị - Trải nghiệm. 4 Một người chính - Tự nhận thức về bản thân. - Thảo luận nhóm. trực - Tư duy phê phán. - Đóng vai ( đọc theo vai). Tập đọc - Xác định giá trị - Trải nghiệm. 5 Những hạt thóc - Tự nhận thức về bản thân. - Xử lí tình huống. giống - Tư duy phê phán. - Thảo luận nhóm. Tập đọc - Giao tiếp:- ứng sử lịch sự trong - Trải nghiệm. Nổi dằn vặt của giao tiếp – thể hiện sự thông cảm - Thảo luận nhóm. An-đrây - ca – xác định giá trị. - Đóng vai ( đọc theo vai). 6 Tập đọc - tự nhận thức về bản thân - thể hiện sự - Trải nghiệm. Chị em tôi thông cảm - xác định giá trị – lắng nghe - Thảo luận nhóm. tích cực. - Đóng vai ( đọc theo vai). Tập đọc - xác định giá trị – đảm nhận trách - Trải nghiệm. Trung thu độc lập nhiệm (xác định giá trị của bản thân) - Thảo luận nhóm. - Đóng vai ( đọc theo vai). 7 Tập làm văn - Tư duy sáng tạo, phân tích , phán đoán - Làm việc theo nhóm. – Luyện tập phát – thể hiện sự tự tin - hợp tác. Chia sẻ thông tin. triển câu chuyện - Trình bày 1 phút. - Đóng vai. Tập làm văn - Tư duy sáng tạo, phân tích , phán đoán - Làm việc theo nhóm. – 8 Luyện tập phát – thể hiện sự tự tin – xác định giá trị. Chia sẻ thông tin. triển câu chuyện - Trình bày 1 phút. Chia sẻ thông tin. Tập đọc - xác định giá trị – tự nhận thức bản - Động não. Chú Đất Nung thân - Thể hiện sự tự tin. - Làm việc theo nhóm. – ( tiếp theo) Chia sẻ thông tin. Luyện từ và câu - Giao tiếp : thể hiện thái độ lịch sự - Làm việc theo nhóm. – Dùng câu hỏi vào trong giao tiếp - lắng nghe tích cực. Chia sẻ thông tin. mục đích khác. - Trình bày 1 phút. - Đóng vai. Luyện từ và câu - Giao tiếp - Thể hiện sự tự tin – ra - Làm việc theo nhóm. – Giữ phép lịch sự quyết định – tư duy sáng tạo. Chia sẻ thông tin. 15 khi đặt câu hỏi. - Trình bày 1 phút. - Đóng vai. Tập làm văn - Tìm kiếm và xử lí thông tin - Thể hiện - Làm việc theo nhóm. – Luyện tập giới sự tự tin – Giao tiếp. Chia sẻ thông tin. 16 thiệu địa phương - Trình bày 1 phút. - Đóng vai. Tập đọc - Tự nhận thức – xác định giá trị cá - Trình bày ý kiến cá nhân. Bốn anh tài nhân – hợp tác – đảm nhận trách nhiệm - Thảo luận nhóm. 19 . - Hỏi đáp trước lớp. - Đóng vai Xử lí tình huống. Tập đọc - Tự nhận thức – xác định giá trị cá - Trình bày ý kiến cá nhân. Bốn anh tài nhân – hợp tác – đảm nhận trách nhiệm - Trải nghiệm. . ( tiếp theo) - Đóng vai. 20 Tập làm văn - Thu nhận, xử lí thông tin( về địa - Làm việc theo nhóm. – Luyện tập giới phương cần giới thiệu) - Thể hiện sự tự Chia sẻ thông tin. thiệu địa phương tin - lắng nghe tích cực – cảm nhận, - Trình bày 1 phút. chia sẻ, bình luận (về bài giới thiệu của - Đóng vai. bạn). Tập đọc - Tự nhận thức – xác định giá trị cá - Trình bày ý kiến cá nhân. Anh hùng lao nhân – tư duy sáng tạo. - Trình bày 1 phút. động Trần Đại - Thảo luận nhóm. Nghĩa 21 Kể chuyện - Giao tiếp - Thể hiện sự tự tin – ra - Trình bày 1 phút. Kể chuyện được quyết định - tư duy sáng tạo. - Hỏi và trả lời chứng kiến hoặc tham gia.
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_long_ghep_ki_nang_song_vao_mot_so_mon.doc