Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh tự làm các thí nghiệm đơn giản môn vật lí lớp 11 cơ bản
" Làm thế nào để kích thích hứng thú học tập của học sinh"
Đó là sự trăn trở của những người làm giáo dục, đặc biệt là ở giáo dục THPT. Vì ở lứa tuổi đang trưởng thành này có rất nhiều mối quan tâm khác thu hút các em hơn việc học tập. Trong thời đại công nghệ thông tin phát triển như hiện nay thì sự thu hút của công nghệ số lớn hơn rất nhiều so với phấn trắng, bảng đen. Chính vì vậy, một yêu cầu đặt ra cho giáo viên trong giai đoạn hiện nay là cần quan tâm nhiều đến việc hình thành và bồi dưỡng hứng thú học tập cho học sinh bằng phương pháp dạy học mới mẻ, phù hợp và thực sự có hiệu quả.
Vật lý là một môn khoa học thực nghiệm, vì vậy trong giảng dạy và học tập môn vật lý, thí nghiệm là một khâu có vai trò rất quan trọng. Nó không chỉ làm tăng tính hấp dẫn của môn học, giúp học sinh hiểu sâu sắc hơn các kiến thức lí thuyết đã học và rèn luyện kĩ năng thực nghiệm của học sinh, điều quan trọng hơn nữa là việc sử dụng thí nghiệm trực quan từng bước tạo cho học sinh một trực giác nhạy bén đối với các hiện tượng vật lí. Thí nghiệm vật lý góp phần tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh.
Qua quá trình giảng dạy vật lí ở trường THPT Hướng Hóa với chất lượng đầu vào khá thấp, tôi thường được phân dạy các lớp cơ bản có nền tảng kiến thức không vững. Việc truyền thụ kiến thức vật lí cho học sinh là một điều hết sức khó khăn. Tôi nhận thấy rằng: với các tiết học có sử dụng thí nghiệm biểu diễn, học sinh tỏ ra hứng thú và hiểu bài hơn.
Các hiện tượng và quá trình Vật lý được đề cập trong sách giáo khoa Vật lý phổ thông thường rất gần gũi với chúng ta và luôn xảy ra trong đời sống hàng ngày. Vì thế, để tái tạo lại hoặc để kiểm chứng lại chúng không đòi hỏi cần có những dụng cụ phức tạp, tinh vi. Với tất cả sự nhiệt huyết của tuổi trẻ, tôi đã không ngừng tìm tòi học hỏi để làm và hướng dẫn học sinh tự làm các dụng cụ thí nghiệm qua các vật liệu đơn giản dễ kiếm.
Đơn vị công tác: Trường THPT Hướng Hóa MỤC LỤC PHẦN A: PHẦN MỞ ĐẦU 1 I. Lý do chọn đề tài 1 II. Mục đích của đề tài 2 III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 3.1. Đối tượng nghiên cứu 2 3.2. Phạm vi nghiên cứu 2 IV. Phương pháp nghiên cứu 2 1. Nghiên cứu cơ sở lý thuyết 2 2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm 2 PHẦN B: NỘI DUNG 3 I. Cơ sở lý luận khoa học 3 1.1. Khái niệm hứng thú - Hứng thú học tập môn vật lý 3 1.2. Vai trò của hứng thú và hứng thú học tập 3 1.3. Tổng quan về thí nghiệm vật lý 4 1.3.1. Vai trò của thí nghiệm vật lý 4 1.3.2. Vai trò của thí nghiệm vật lý tự tạo trong quá trình dạy học 5 1.3.3. Hạn chế của thí nghiệm vật lý tự tạo 6 1.3.4. Các tiêu chuẩn của dụng cụ thí nghiệm vật lý tự tạo 6 II. Hướng dẫn học sinh làm các thí nghiệm đơn giản môn vật lý 11 cơ bản 6 2.1. Bài 7. Dòng điện không đổi. Nguồn điện 6 2.2. Bài 10: Ghép các nguồn thành bộ ..7 2.3. Bài 13. Dòng điện trong kim loại.. ..9 2.4. Bài 14: Dòng điện trong chất điện phân 10 2.5. Bài 34: kính thiên văn 13 III. Kết quả thực hiện 14 IV. Kết luận – Kiến nghị 15 4.1. Kết luận 15 4.2. Kiến nghị 15 Tài liệu tham khảo ...........................................................................................16 PHẦN A . PHẦN MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài " Làm thế nào để kích thích hứng thú học tập của học sinh" Đó là sự trăn trở của những người làm giáo dục, đặc biệt là ở giáo dục THPT. Vì ở lứa tuổi đang trưởng thành này có rất nhiều mối quan tâm khác thu hút các em hơn việc học tập. Trong thời đại công nghệ thông tin phát triển như hiện nay thì sự thu hút của công nghệ số lớn hơn rất nhiều so với phấn trắng, bảng đen. Chính vì vậy, một yêu cầu đặt ra cho giáo viên trong giai đoạn hiện nay là cần quan tâm nhiều đến việc hình thành và bồi dưỡng hứng thú học tập cho học sinh bằng phương pháp dạy học mới mẻ, phù hợp và thực sự có hiệu quả. Vật lý là một môn khoa học thực nghiệm, vì vậy trong giảng dạy và học tập môn vật lý, thí nghiệm là một khâu có vai trò rất quan trọng. Nó không chỉ làm tăng tính hấp dẫn của môn học, giúp học sinh hiểu sâu sắc hơn các kiến thức lí thuyết đã học và rèn luyện kĩ năng thực nghiệm của học sinh, điều quan trọng hơn nữa là việc sử dụng thí nghiệm trực quan từng bước tạo cho học sinh một trực giác nhạy bén đối với các hiện tượng vật lí. Thí nghiệm vật lý góp phần tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh. Qua quá trình giảng dạy vật lí ở trường THPT Hướng Hóa với chất lượng đầu vào khá thấp, tôi thường được phân dạy các lớp cơ bản có nền tảng kiến thức không vững. Việc truyền thụ kiến thức vật lí cho học sinh là một điều hết sức khó khăn. Tôi nhận thấy rằng: với các tiết học có sử dụng thí nghiệm biểu diễn, học sinh tỏ ra hứng thú và hiểu bài hơn. Các hiện tượng và quá trình Vật lý được đề cập trong sách giáo khoa Vật lý phổ thông thường rất gần gũi với chúng ta và luôn xảy ra trong đời sống hàng ngày. Vì thế, để tái tạo lại hoặc để kiểm chứng lại chúng không đòi hỏi cần có những dụng cụ phức tạp, tinh vi. Với tất cả sự nhiệt huyết của tuổi trẻ, tôi đã không ngừng tìm tòi học hỏi để làm và hướng dẫn học sinh tự làm các dụng cụ thí nghiệm qua các vật liệu đơn giản dễ kiếm.. Nhiệm vụ thiết kế, chế tạo các dụng cụ thí nghiêm tự làm, làm tăng hứng thú, tạo niềm vui khi thành công trong học sinh . Đồng thời kích thích tính tích cực, độc lập và phát huy khả năng tư duy sáng tạo của học sinh trong học tập. Thông qua các thí nghiệm tôi còn hướng dẫn các em nên sử dụng các vật liệu tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường như đèn Led, pin tự chế... Với những lý do trên và từ kinh nghiệm trong thực tế tôi chọn đề tài: " Hướng dẫn học sinh tự làm các thí nghiệm đơn giản môn Vật lý lớp 11 cơ bản" II. Mục đích của đề tài Khai thác và sử dụng các thí nghiệm biểu diễn, thực hành hướng dẫn học sinh chế tạo các dụng cụ và làm các thí nghiệm đơn giản nhằm kích thích hứng thú học tập, bồi dưỡng năng lực tự học, phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh góp phần nâng cao chất lượng học tập môn vật lý của học sinh lớp 11. III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Sách giáo khoa vật lý 11 cơ bản. - Học sinh khối 11. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu sử dụng thí nghiệm trong chương trình vật lí 11 THPT. IV. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Nghiên cứu cơ sở lý thuyết Nghiên cứu chiến lược giáo dục, Nghị quyết Trung Ương, các tạp chí chuyên ngành về dạy học và đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT. Nghiên cứu vai trò của thí nghiệm trong dạy và học môn vật lý. Nghiên cứu kỹ sách giáo khoa vật lý 11 và các thiết bị thí nghiệm tối thiểu có trong phòng thí nghiệm vật lý. Nghiên cứu về tâm lý học, giáo dục học và lý luận dạy học bộ môn về vấn đề tạo hứng thú học tập và phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh. 4.2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm Nghiên cứu chế tạo các dụng cụ và thí nghiệm vật lý. Tiến hành giảng dạy thực tế trên lớp, quan sát, đánh giá hoạt động, kết quả học tập của học sinh trong các tiết dạy có sử dụng thí nghiệm vật lý. PHẦN B. NỘI DUNG I. Cơ sở lý luận khoa học 1.1. Khái niệm hứng thú - Hứng thú học tập môn vật lý Hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng nào đó vừa có ý nghĩa đối với cuộc sống vừa có khả năng mang lại khoái cảm cho cá nhân trong quá trình hoạt động. Hứng thú Học tập môn vật lý: Là sự yêu thích, ham học, có cảm giác phấn chấn khi tiếp xúc môn học, phát triển tối đa trí tuệ, sức sáng tạo, tích cực tự nghiên cứu, tìm tòi dưới sự hướng dẫn của giáo viên giảng dạy. Là những thái độ có tính chất tích cực của học sinh, làm cho kết quả dạy học có chất lượng, không gây căng thẳng. 1.2. Vai trò của hứng thú và hứng thú học tập Hứng thú làm nảy sinh khát vọng hành động, làm tăng hiệu quả của hoạt động nhận thức, tăng sức làm việc. Vì thế cùng với nhu cầu, hứng thú là một trong những hệ thống động lực của nhân cách. Trong bất kỳ hoạt động nào, nếu có hứng thú làm việc con người sẽ có cảm giác dễ chịu , nó là động cơ thúc đẩy con người tham gia tích cực và sáng tạo hơn vào hành động đó. Ngược lại nếu không có hứng thú, dù là hành động gì cũng sẽ không đem lại kết quả cao. Đối với các hoạt động nhận thức, sáng tạo, hoạt động học tập, khi không có hứng thú sẽ làm mất đi động cơ học, kết quả học tập sẽ không cao, thậm chí xuất hiện cảm xúc tiêu cực. Vì vậy việc tạo hứng thú là điều cực kỳ quan trọng, nó làm cho các em hăng say với nhiệm vụ học tập của mình. Đối với môn vật lý, có hứng thú các em sẽ có tinh thần học bài, tìm thấy cái lý thú, cái hay trong môn học, không cảm thấy khô cứng, khó hiểu nữa. Từ đó tạo niềm tin say mê học tập, đồng thời nó làm cho các em nhận thức đúng đắn hơn. 1.3. Tổng quan về thí nghiệm vật lý 1.3.1. Vai trò của thí nghiệm vật lý Thí nghiệm được sử dụng trong các giai đoạn khác nhau của tiến trình dạy học từ khâu đề xuất vấn đề nghiên cứu, giải quyết vấn đề, hình thành kiến thức, kĩ năng mới, củng cố kiến thức và kiểm tra đánh giá kiến thức kĩ năng, kĩ xảo của học sinh. Thí nghiệm góp phần vào việc phát triển toàn diện học sinh. Thông qua tiến hành thí nghiệm, học sinh hiểu được bản chất của các hiện tượng, định luật, quá trình vật lý... khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh sẽ linh hoạt và hiệu quả hơn. Thí nghiệm tạo môi trường và cơ hội để học sinh quan sát và đưa ra những dự đoán, những ý tưởng mới, nhờ đó hoạt động nhận thức của HS sẽ được tích cực và tư duy của các em sẽ được phát triển. Thí nghiệm là phương tiện góp phần quan trọng vào việc giáo dục kĩ thuật tổng hợp cho học sinh. Thông qua việc tiến hành thí nghiệm, học sinh có cơ hội trong việc rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo thực hành, góp phần thiết thực vào việc giáo dục kĩ thuật tổng hợp cho HS. Thí nghiệm còn là điều kiện để HS rèn luyện những phẩm chất của người lao động mới, như: đức tính cẩn thận, kiên trì, trung thực... Thí nghiệm là phương tiện kích thích hứng thú học tập, tính tò mò, ham hiểu biết của học sinh, làm cho các em tích cực và sáng tạo hơn trong quá trình nhận thức, khơi dậy ở các em sự nhu cầu khám phá những điều mới, những điều bí ẩn và cao hơn là hình thành nên những ý tưởng cho những thí nghiệm mới. Đó cũng chính là những tác động cơ bản, giúp cho quá trình hoạt động nhận thức của họ được tích cực hơn. Thí nghiệm vật lý là phương tiện tổ chức các hình thức làm việc độc lập hoặc tập thể qua đó góp phần bồi dưỡng các phẩm chất đạo đức của học sinh, phát huy vai trò cá nhân hoặc tính cộng đồng trách nhiệm trong công việc của các em. Thí nghiệm vật lí góp phần làm đơn giản hoá các hiện tượng và quá trình vật lí, tạo trực quan sinh động nhằm hỗ trợ cho tư duy trừu tượng, giúp cho học sinh tư duy trên những đối tượng cụ thể, những hiện tượng và quá trình đang diễn ra trước mắt họ. Các hiện tượng trong tự nhiên xẩy ra vô cùng phức tạp, có mối quan hệ đan xen với nhau, do đó không thể cùng một lúc phân biệt những tính chất đặc trưng của từng hiện tượng riêng lẻ, cũng như không thể cùng một lúc phân biệt được ảnh hưởng của tính chất này lên tính chất khác. Thí nghiệm vật lý góp phần làm nổi bật những khía cạnh cần nghiên cứu của từng hiện tượng và quá trình, giúp học sinh dễ quan sát, dễ theo dõi và dễ tiếp thu bài. 1.3.2. Vai trò của thí nghiệm tự tạo trong quá trình dạy học 1.3.2.1. Vai trò của thí nghiệm tự tạo đối với giáo viên Trợ giúp giáo viên có đồ dùng dạy học để xây dựng các mô hình dạy và học tích cực phù hợp với phương pháp đặc trưng của bộ môn là phương pháp thực nghiệm Chủ động tìm và lựa chọn các phương pháp dạy học thích hợp, với thiết bị do giáo viên và học sinh tự làm khác phục được khó khăn về cơ sở vật chất, hạn chế việc học chay, dạy chay. Đa dạng hóa việc tổ chức giờ học vật lí bằng các phương pháp khác nhau 1.3.2.2 Vai trò của thí nghiệm tự tạo đối với học sinh Có khả năng rèn luyện cho học sinh tính tự lực, ham học, thích ứng với hoàn cảnh, tính sáng tạo, khát vọng cải tạo thiên nhiên. Giúp học sinh giải quyết được các vấn đề nảy sinh trong cuộc sống hàng ngày. Tăng cường mối quan hệ giữa lí thuyết và thực hành. Có thể tạo ra tình huống có vấn đề trong lớp học, thí nghiệm do học sinh tiến hành sẽ tạo cho học sinh có cơ hội, tình huống phải suy nghĩ những vấn đề cần giải quyết. Kích thích hứng thú cho học sinh. Giúp học sinh thu thập xử lí thông tin. Góp phần rèn luyện kĩ năng thực hành cho học sinh Đặc biệt, do những ưu điểm nổi trội của thí nghiệm tự tạo nên giáo viên có thể tổ chức cho hoc sinh tự tiến hành thí nghiệm qua đó các em được quan sát trực tiếp các hiện tượng và các quá trình Vật lí được đề cập trong bài. Do đặc điểm của thí nghiệm tự tạo liên quan đến hiện tượng, quá trình vật lí rất gần gũi với học sinh nên sau một quá trình học tập với thí nghiệm tự tạo,các em sẽ quan tâm hơn đến các hiện tượng vật lí xung quanh. Giúp học sinh thay đổi phương pháp suy nghĩ phương pháp học tập, học sinh bắt đầu rèn luyện thói quen thảo luận khoa học, bàn bạc, chấp nhận hay phản đối ý kiến Qua việc chuẩn bị dụng cụ, thao tác các thí nghiệm học sinh được rèn luyện nhiều kĩ năng đề xuất các giả thiết, dự đoán đính chính những khái niệm . 1.3.3. Hạn chế của thí nghiệm tự tạo Bên cạnh rất nhiều ưu điểm, thí nghiệm đơn giản, rẻ tiền tồn tại những hạn chế sau: Độ bền của dụng cụ thường không cao Thí nghiệm tự tạo đơn giản chủ yếu là những thí nghiệm định tính, ít có thí nghiệm định lượng. Tính thẩm mỹ của thí nghiệm thường không cao. 1.3.4. Các tiêu chuẩn của dung cụ thí nghiệm vật lý tự tạo Các dụng cụ thí nghiệm vật lí tự làm phải thể hiện rõ các hiện tượng vật lí cần quan sát. Sơ đồ lắp đặt dễ thực hiện, tháo lắp nhẹ nhàng, nhanh chóng. Việc bố trí, tiến hành thí nghiệm ở lớp đơn giản, không tốn nhiều thời gian, không gây nguy hiểm cho cá nhân người làm và những người xung quanh. Vật liệu đơn giản, rẻ tiền, dễ kiếm tìm trong cuộc sống để học sinh không bị tách rời khỏi cuộc sống hiện đại, đồng thời thấy được mối liên hệ giữa lý thuyết và thực nghiệm. Dễ vận chuyển, an toàn trong sử dụng. II. HƯỚNG DẪN HỌC SINH LÀM CÁC THÍ NGHIỆM ĐƠN GIẢN MÔN VẬT LÝ 11 CƠ BẢN 2.1. BÀI 7. DÒNG ĐIỆN TRONG KIM LOẠI. NGUỒN ĐIỆN TN:Thí nghiệm đo suất điện động của pin điện hóa làm từ chanh. 2.1.1. Mục đích thí nghiệm - Chứng minh mỗi qủa chanh có thể là một nguồn pin điện hóa. - Tạo hứng thú cho học sinh, rèn luyện kĩ năng sử dụng các thiết bị thí nghiệm 2.1.2. Dụng cụ - 1 cây đinh, 1 que đồng, một quả chanh. - Một đồng hồ đa năng hiện số. 2.1.2. Hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm - Cắm 1 cây đinh và 1 lõi dây đồng vào 1 quả chanh. - Sử dụng đồng hồ đo điện đa năng ta chọn thang đo V ở vị trí 20, cực dương là lỗ cắm “ VΩ” , cực âm là lỗ cắm “ Com” - Dùng dây dẫn nối cực dương của đồng hồ với dây Cu, cực âm của đồng hồ cây đinh thì số chỉ của đồng hồ là 0,87V Hình ảnh : Đo suất điện động của pin làm từ chanh -Nếu nối cực dương của đồng hồ với cây đinh, cực âm của đồng hồ dây đồng thì số chỉ của đồng hồ là - 0,87V. * Kết luận: - Hệ quả chanh, cây đinh và dây đồng là một pin điện hóa với cực dương là dây đồng, cực âm là cây đinh. 2.2. BÀI 10: GHÉP CÁC NGUỒN ĐIỆN THÀNH BỘ 2.2.1. Mục đích thí nghiệm. - Chứng minh công thức tính suất điện động của bộ nguồn ghép nối tiếp, ghép song song. - Rèn luyện kĩ năng sử dụng các thiết bị điện, thao tác thực hành nhanh nhẹn, nhạy bén. 2.2.2 Dụng cụ - 4 quả chanh, 4 cây đinh mạ kẽm - Lõi dây đồng, các dây dẫn điện. - Đồng hồ đo điện hiện số, đèn Led. 2.2.3. TN2: Thí nghiệm đo suất điện động của bộ nguồn mắc song song - Với TN1 ta làm 2 pin điện hóa từ chanh. - Ghép song song 2 pin : Dùng dây dẫn nối 2 cây đinh, 2 dây đồng của hai pin điện hóa lại với nhau. - Dùng đồng hồ đo hiệu điện thế giữa 2 mối nối. - Kết quả số chỉ của đồng hồ chỉ ≈ 0,87V Hình ảnh : Đo suất điện động của 2 pin làm từ chanh ghép song song * Kết luận: - Như vậy suất điện động của bộ nguồn ghép song song bằng suất điện động của mỗi nguồn. 2.2.4.TN3: Thí nghiệm đo suất điện động của bộ nguồn mắc nối tiếp. - Với TN1 ta làm 2 pin điện hóa từ chanh. - Ghép nối tiếp 2 pin : Dùng dây dẫn nối cây đinh của pin 1 với dây đồng của pin 2. - Dùng đồng hồ đo hiệu điện thế giữa dây đồng của pin 1 và cây đinh của pin 2. - Kết quả số chỉ của đồng hồ là 1,74V Hình ảnh : Đo suất điện động của 2 pin làm từ chanh ghép nối tiếp * Kết luận: - Như vậy suất điện động của bộ nguồn ghép nối tiếp bằng tổng suất điện động của hai nguồn. Hình ảnh: Đèn Led được thắp sáng từ pin chanh 2.3. BÀI 13: DÒNG ĐIỆN TRONG KIM LOẠI TN: Khảo sát định tính sự phụ thuộc điện trở kim loại theo nhiệt độ 2.3.1. Mục đích thí nghiệm - Khảo sát sự phụ thuộc của điện trở kim loại theo nhiệt độ. 2.3.2. Dụng cụ - Đồng hồ đo điện đa năng. - Khung dây dẫn bằng đồng. - Các dây dẫn điện, nước đá, nước nóng. 2.3.3. Hướng dẫn tiến hành thí nghiệm - Sử dụng đồng hồ đo điện đa năng ta chọn thang đo Ω ở vị trí 200, cực dương là lỗ cắm “ VΩ” , cực âm là lỗ cắm “ Com”. - Dùng đồng hồ đo điện trở của khung dây dẫn đồng ở điều kiện bình thường. - Đưa khung dây dẫn đồng vào trong nước đá và đo tiến hành điện trở. - Đo điện trở của khung dây dẫn đồng khi đặt trong nước nóng. 2.3.4. Học sinh làm thí nghiệm * Kết luận: - Điện trở của kim loại tăng khi nhiệt độ tăng. 2.4. BÀI 14: DÒNG ĐIỆN TRONG CHẤT ĐIỆN PHÂN 2.4.1. Thí nghiệm 1: Khảo sát tính dẫn điện của chất điện phân. 2.4.1.1 Mục đích thí nghiệm - Khảo sát tính dẫn điện của chất điện phân. - Khảo sát định tính định luật Faraday. 2.4.1.2. Dụng cụ Pin 9V dùng làm nguồn điện một chiều. 1 Đèn led, 2 dây thép dùng làm 2 điện cực. Nước cất, muối ăn, hộp nhựa, dây dẫn điện. 2.4.1.3.Hướng dẫn làm thí nghiệm Dùng pin 9V để kiểm tra độ sáng của đèn Led. Dùng dây dẫn nối 2 điện cực bằng thép rồi bỏ 2 điện cực vào hộp nhựa. Đổ nước cất vào hộp nhựa rồi quan sát đèn Led. Sau đó bỏ ít muối ăn vào nước cất rồi quan sát đèn Led. Hình ảnh : Dụng cụ thí nghiệm “ Dòng điện trong chất điện phân”. 2.4.1.4. Học sinh làm thí nghiệm Hình ảnh : Dùng pin 9V để thắp sáng đèn Led. Hình ảnh : Nước cất không dẫn điện nên đèn không sáng Hình ảnh : Dung dịch muối ăn dẫn điện nên đèn sáng 2.4.2. Thí nghiệm 2: Hiện tượng cực dương tan 2.4.2.1. Mục đích thí nghiệm Giúp học sinh kiểm chứng hiện tượng cực dương tan, đưa đến định luật Faraday. 2.4.2.2. Dụng cụ - 1 bình điện phân có các cực bằng đồng. - Nước cất 300ml, tinh thể CuSO4. - Nguồn điện một chiều 12V-3A, điện kế G. 2.4.2.3. Hướng dẫn thí nghiệm Giáo viên hướng dẫn học sinh cách lắp ráp. Bước 1: Pha tinh thể CuSO4 vào nước cất, chỉnh khoảng 6V, quan sát kim điện kế lệch. Bước 2: Khoảng 5 phút, tắt công tắc nguồn, quan sát 2 cực của bình điện phân. Hiện tượng: có một lớp đồng màu nâu đỏ bám vào catôt, đồng thời anôt bề mặt sáng bị mài mòn. Hình ảnh: Dụng cụ thí nghiệm 2.4.1.4. Học sinh làm thí nghiệm Hình ảnh: Học sinh làm thí nghiệm 2.4.1.5 Kết quả Hình ảnh: Kết quả thu được 2.5. BÀI 34: KÍNH THIÊN VĂN 2.5.1. Mục đích chế tạo kính thiên văn - Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tế thông qua việc chế tạo kính thiên văn để quan sát bầu trời. 2.5.2. Dụng cụ - 1 thấu kính hội tụ có tiêu cự lớn. - Một kính lúp có tiêu cự nhỏ cỡ vài centimet. - Ống nhựa nước, keo dán. 5.3. Hướng dẫn chế tạo kính thiên văn - Dùng keo dán thấu kính hội tụ vào đầu trước của ống nước. - Dán kính lúp vào đầu phía sau của ống nước. - Lưu ý chế tạo sao cho có thể di chuyển được thị kính. - Dùng các ống nhựa để làm chân đế của kính thiên văn. III. Kết quả thực hiện - Học sinh đã có hứng thú hơn đối với môn học, say mê nắm chắc kiến thức hơn. - Đặc biệt học sinh đã thật sự hứng thú với kết quả do mình tạo ra, các em đã tự tìm tòi học hỏi để làm các thí nghiệm vật lý sáng tạo khác. C. Kết luận và kiến nghị 1. Kết luận Sau một thời gian tiến hành thực nghiệm, tôi khẳng định rằng việc thiết kế, chế tạo và sử dụng các dụng cụ thí nghiệm đơn giản đã thật sự kích thích được hứng thú học tập của học sinh. Giúp các em cảm thấy yêu thích môn vật lý hơn, các em không còn thấy đây là môn học khô khan nữa mà nó chứa đựng nhiều điều lí thú trong cuộc sống và khoa học kỹ thuật. - Các em sôi nổi phát biểu bài và chủ động tích cực hơn trong việc tiếp thu kiến thức. - Kết quả học tập của học sinh tiến bộ rõ rệt, học sinh trung bình và yếu có thể đạt được các yêu cầu của chuẩn kiến thức, kỹ năng. - Học sinh hiểu sâu và khó quên được bản chất của các hiện tượng vật lý, công thức vật lý. - Học sinh đã có thể tự tin, chủ động tìm hiểu và phát triển khả năng sáng tạo, tự học của bản thân. 2. Kiến nghị - Nhà trường nên tổ chức cuộc thi tự tạo đồ dùng học tập đến học sinh để phát huy khả săng sáng tạo tư duy học sinh, kích kích nềm đam mê của mỗi học sinh. - Phòng thực hành bộ môn nên tạo điều kiện cho các em học sinh ngoài giờ học có thể đến để thực hiện các thí nghiệm không nguy hiểm. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lương Duyên Bình (Tổng chủ biên) – Vũ Quang (chủ biên) – Nguyễn Thượng Chung – Tô Giang – Trần Chí Minh – Ngô Quốc Quýnh (2007), Sách giáo khoa vật lý 11 cơ bản. Lê Văn Giáo (2005), Thí nghiệm và phương tiện trực quan trong dạy học vật lý ở trường phổ thông, NXB Giáo dục, Hà Nội. 3. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam : Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020. 4. Đảng cộng sản Việt Nam(2013), Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo (Nghị quyết số 29-NQ/TW). 5. Phạm Hữu Tòng (2004), Dạy học vật lý ở trường phổ thông theo định hướng pháp triển hoạt động học tích cực, tự chủ, sáng tạo và tư duy khoa học, Nhà xuất bản Đại học sư phạm. 6. Bùi Văn Nhật (2008), Hứng thú học tập môn vật lý, Cao đẳng sư phạm Hải Dương. 7. Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hưng (2001), Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh trong dạy học vật lý ở trường phổ thông, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 8. Phạm Hữu Tòng (2001), Lý luận dạy học vật lý ở trường trung học, NXB Giáo dục. XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG Hướng Hóa, ngày 5 tháng 11 năm2019 Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. Trần Thị Hải
File đính kèm:
- SN_cua_Tran_Thi_Hai_Li_e9dd098d40.doc