Sáng kiến kinh nghiệm Hình thành kĩ năng giải bài tập di truyền sinh học Lớp 9

Trong những năm gần đây Bộ giáo dục đào tạo đã triển khai đại trà chương trình sách giáo khoa mới.Với dung lượng kiến thức và yêu cầu của kiến thức mới bắt buộc giáo viên phải có một phương pháp dạy học phù hợp thì lượng kiến thức truyền đạt đến học sinh mới có chất lượng cao.Trong chương trình SGK Sinh học bậc THCS hiện nay rất chú trọng đến việc rèn luyện kỹ năng suy luận trên cơ sở hình ảnh minh họa trực quan,sinh động hoặc mô hình để từ đó học sinh rút ra kiến thức và cách trình bày lập luận mang tính lôgíc,tạo ra một chuỗi hệ thống lôgíc về mặt khoa học. Để đạt được yêu cầu đó khi dạy học giáo viên cần chú trọng đến các phương pháp giúp học sinh phát hiện và giải quyết vấn đề thông qua kênh hình và kênh chữ ở SGK.Chính vì lẽ đó mà việc rèn luyện tích cực học tập của học sinh qua phương pháp giải quyết vấn đề là một phương pháp hết sức cần thiết trong dạy học bộ môn Sinh học hiện nay. Để đảm bảo yêu cầu của cải cách giáo dục,từng bư¬ớc vận dụng phương pháp dạy học mới “coi học sinh là nhân vật trung tâm,giáo viên chỉ là ng¬ười tổ chức, h¬ướng dẫn cho học sinh học tập”.

Để có đ¬ược buổi hư¬ớng dẫn học giải bài tập di truyền nâng cao đạt kết quả;Tôi đã nghiên cứu kỹ sách giáo khoa trư¬ớc khi soạn bài,đọc các tài liệu tham khảo về sinh học nâng cao dành cho giáo viên và học sinh ôn thi học sinh giỏi, tham khảo một số đề thi học sinh giỏi cấp huyện,tỉnh,các sách viết về chuyên đề sinh 9 do Bộ Giáo dục và một số tỉnh bạn biên soạn.Kết hợp với chư¬ơng trình dạy ở các khối lớp tôi đã biên soạn thành hệ thống nội dung kiến thức và bài tập theo mạch kiến thức từ dễ đến khó sao cho phù hợp với từng đối tư¬ợng học sinh do tôi phụ trách.

 Trong quá trình giảng dạy tôi luôn tìm tòi, nghiên cứu để lựa chọn nội dung cơ bản của tiết dạy, chọn phư¬ơng pháp phù hợp để học sinh tiếp thu kiến thức của bài học một cách thoải mái,không bị gò bó, thụ động,gây đ¬ược sự hứng thú học đối với học sinh. Từ đó đã định ra những kiến thức cần chuẩn bị cho học sinh.Những thao tác t¬ư duy cần đ¬ược sử dụng thành thạo,những đơn vị kiến thức cần truyền thụ trao đổi với các đồng nghiệp trong nhóm,tổ chuyên môn,từng bước thử nghiệm qua từng bài dạy,chuẩn bị các kiến thức cơ bản cho nội dung bài này.Giảng kỹ các kiến thức đã dạy,đặc biệt là kiến thức cơ bản,trọng tâm trong những chương trình sinh học THCS.

 Đối với chuyên đề này mới được áp dụng trong năm học 2018 – 2019 trong trường THCS Nguyễn Du và đạt được kết quả cao trong năm học.Tôi xin phép đ-ược trình bày một số kinh nghiệm nhỏ trong việc hướng dẫn học sinh giải bài tập di truyền nhỏ trong việc h¬ướng dẫn học sinh giải bài tập di truyền sinh học 9 mà tôi thấy có hiệu quả.Cụ thể là một số dạng bài toán thuận, bài toán nghịch.Các dạng này có rất nhiều bài tập,sau đây là một số bài tập điển hình phù hợp với quá trình tiếp thu của học sinh.

 

docx15 trang | Chia sẻ: Hải Thượng | Ngày: 04/05/2023 | Lượt xem: 711 | Lượt tải: 5Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Hình thành kĩ năng giải bài tập di truyền sinh học Lớp 9", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ôi thấy có hiệu quả.Cụ thể là một số dạng bài toán thuận, bài toán nghịch.Các dạng này có rất nhiều bài tập,sau đây là một số bài tập điển hình phù hợp với quá trình tiếp thu của học sinh.
 II. NỘI DUNG
1. Thực trạng của vấn đề:
 	 Lãnh đạo nhà trường luôn quan tâm về chuyên môn,thường xuyên kiểm tra dự giờ để rút kinh nghiệm cho giáo viên.Trường có đội ngũ giáo viên nhiệt tình,tâm huyết với nghề. Ngoài ra trường còn nhận được sự quan tâm của các ban ngành địa phương cũng như phòng giáo dục huyện Hồng Dân. 
 	 Học sinh có độ tuổi đồng đều từ 14-15 tuổi.Đa số có ý thức học tập,cần cù chăm chỉ.SGK, vở ghi,vở bài tập và đồ dùng học tập của các em đều chuẩn bị đầy đủ. Đa số gia đình các em đầu tư và giành nhiều thời gian cho các em học tập.
 	 Học sinh ở địa bàn xã Lộc Ninh rộng lớn,việc học nhóm không thuận lợi lắm.Một số phụ huynh học sinh ít quan tâm tới việc học tập bộ môn này của con em mình.Việc sử dụng SGK,vở bài tập của học sinh còn hạn chế.Nhà trường có phòng bộ môn nhưng đến nay đã xuống cấp,chưa có trang thiết bị dạy học hiện đại.Một số thiết bị đã được trang bị nhưng chất lượng còn hạn chế,hiệu quả sử dụng không cao.Những khó khăn chung đó thầy và trò chúng tôi đã phải khắc phục rất nhiều để đảm bảo chất lượng dạy và học. 
 	 Các em học sinh vẫn còn thụ động trong giờ thảo luận,một số em lại ỷ vào các bạn Khá, Giỏi.Các em chưa có phương pháp, kế hoạch tự học.Tổ chức họat động nhóm thường mất thời gian,phương tiện thiết bị chưa sử dụng triệt để vì điều kiện phòng ốc không phù hợp học sinh yếu lại không có ý thức trong học tập, chưa chú ý,chưa tham gia thảo luận nhiệt tình khi ngồi trong lớp học,chưa nắm vững được các khái niệm để vận dụng giải bài tập.Một số ít học sinh còn thiếu tính tích cực,chủ động trong học tập đặc biệt là trong việc hoạt động nhóm, không chịu khó trong việc làm bài tập ở nhà, thậm chí còn mượn vở bài tập của bạn để chép lại một cách thụ động.Trường đóng trên địa bàn còn nhiều khó khăn về kinh tế nên nhiều học sinh ngoài việc học còn phụ tiếp gia đình nên việc đầu tư cho học tập chưa cao.
 	Qua nhiều năm giảng dạy môn sinh học lớp 9 tôi thấy được khó khăn và vướng mắc lớn nhất ở học sinh là phần làm bài tập di truyền. Đây là một lĩnh vực kiến thức hoàn toàn mới đối với học sinh, nên các en còn gặp rất nhiều khó khăn trong phần này.Nên tôi mạnh dạn làm sáng kiến này để hướng đẫn và giúp học sinh bước đầu nắm được các bước cơ bản để giải bài tập một cách đơn giản và nhanh hơn đối với một số bài tập di truyền thường gặp.
2. Giải pháp thực hiện:
2.1. Bài tập áp dụng : lai một cặp tính trạng.
2.1.1. Bài toán thuận:
 - Đặc điểm của bài: Là dạng bài toán đã biết tính trội,tính lặn,kiểu hình của P. Từ đó xác định kiểu gen, kiểu hình của F và lập sơ đồ lai.
 - Các bước biện luận:
+ Bước 1: Dựa vào để tài,qui ước gen trội,gen lặn (nếu có).
+ Bước 2: Từ kiểu hình của P => xác định kiểu gen của P.
+ Bước 3: Viết sơ đồ lai,xác định kiểu gen, kiểu hình ở đời F.
Bài tập 1:
Ở đậu,tính trạng thân cao trội hoàn toàn so với tính trạng thân thấp.
a. Hãy lập qui ước gen và viết các kiểu gen có thể có cho mỗi kiểu hình ở cặp tính trạng về chiều cao cây.
b. Hãy lập sơ đồ lai cho mỗi phép lai dưới đây:
- Bố thân cao,mẹ thân thấp.
- Bố mẹ đều có thân cao.
Giải
a.Qui ước gen và kiểu gen.
Theo đề bài,qui ước gen.
- Gọi A qui định thân cao; a qui định thân thấp.
- Kiểu gen biểu hiện kiểu hình thân cao là: AA và Aa.
- Kiểu gen biểu hiện kiểu hình thân thấp là: aa.
b. Sơ đồ cho mỗi phép lai.
* Phép lai 1:
P : Bố thân cao x mẹ thân thấp
- Bố thân cao mang kiểu gen AA hoặc Aa.
- Mẹ thân thấp mang kiểu gen aa.
Vậy có 2 sơ đồ lai có thể xảy ra là: 
	(1) P Bố AA (thân cao) x mẹ aa (thân thấp).
 	 G A a
 	 F1 Aa – 100% (thân cao)
	(2) P Bố Aa (thân cao) x mẹ aa (thân thấp)
 	 G A; a a
 	 F1 1 Aa (thân cao) ; 1aa (thân thấp)
* Phép lai 2:
Bố và mẹ đều có thân cao mang kiểu gen AA hoặc Aa. Vậy có thể có các sơ đồ lai sau:
	P AA x AA; P AA x Aa; P Aa x Aa 
	(1) P AA (thân cao) x AA (thân cao)
 	 GT A A
 F1 AA – 100% thân cao
	(2) P AA (thân cao) x Aa (thân cao); KH : 100% thân cao
 GT A 1A ; 1a
 F1 1AA (thân cao) ; 1Aa (thân cao)
 Kiểu hình: 100% thân cao
	(3) P Aa (thân cao) x Aa (thân cao)
 GT 1A;1a 1A;1a
 F1 1AA : 2 Aa : 1aa
 	 Kiểu hình 3 thân cao : 1 thân thấp
Bài tập 2
Ở bò tính trạng không có sừng trội hoàn toàn so với tính trạng sừng.
Khi cho giao phối hai bò thuần chủng con có sừng với con không có sừng được F1. Tiếp tục cho F1 giao được F2.
a. Lập sơ đồ lai của P và F.
b. Cho F1 lai phân tích thì kết quả như thế nào?
Giải
Theo đề bài qui ước: gen A qui định không có sừng.
 gen a qui định có sừng.
a. Sơ đồ lai của P và F1.
Bò P thuần chủng không có sừng mang kiểu gen AA.
Bò P thuần chủng có sừng mang kiểu gen aa.
- Sơ đồ lai của P:	
	P t/c AA (không sừng) x aa (có sừng)
	GT A a
	F1 Aa – 100% bò không sừng
- Sơ đồ lai của F1: F1 x F1. 
	F1 Aa (không sừng) x Aa (không sừng).
	GT 1AA : 2Aa : 1aa
	Kiểu hình 	 3(không có sừng) : 1 (có sừng).
b. Cho F1 lai phân tích.
F1 có kiểu gen Aa tính trạng lặn là bò có sừng (aa).
Sơ đồ lai:
	F1 Aa (không sừng) x aa (có sừng).
	G 1A ; 1a a
	F1 1Aa : 1aa
	Kiểu hình: 1 bò không sừng : 1 bò có sừng.
2.1.2. Bài toán nghịch.
- Là dạng toán dựa vào kết quả ngay để xác định kiểu gen,kiểu hình của P và lập sơ đồ lai.
* Khả năng 1: 
Đề bài cho tỉ lệ phân li kiểu hình của phép lai.
- Căn cứ vào tỉ lệ kiểu hình của con lai => xác định tính trội,lặn của kiểu gen của bố mẹ.
- Viết sơ đồ lai và nhận xét kết quả.
Chú ý: (Nếu bài chưa xác định tính trội, lặn => căn cứ vào tỉ lệ con lai để qui 
* Khả năng 2: 
- Bài không cho tỉ lệ phân li kiểu hình của đời con.
- Dựa vào điều kiện của bài qui ước gen (hoặc dựa vào kiểu hình của con khác với P xác định tính trội lặn => qui ước gen).
- Dựa vào kiểu hình của con mang tính trạng lặn suy ra giao tử mà con nhận từ bố mẹ => loại kiểu gen của bố mẹ.
Lập sơ đồ lai để kiểm nghiệm.
Bài tập 3
	Trong một gia đình bố mắt nâu, mẹ mắt nâu, trong số các con sinh ra có con gái mắt xanh,hãy xác định kiểu gen của bố mẹ. Lập sơ đồ lai minh hoạ.
	Giải
	Bố,mẹ mắt nâu,con gái mắt xanh chứng tỏ mắt xanh mang kiểu hình lặn, mắt nâu mang tính trạng trội.
	Gọi gen A qui định tính trạng mắt nâu.
 	 gen a qui định tính trạng mắt xanh.
	Con gái có kiểu gen aa nhận một giao tử a từ bố và 1 giao tử a từ mẹ => kiểu gen của bố, mẹ là Aa.
	Sơ đồ lai P Bố Aa (mắt nâu) x mẹ Aa (mắt nâu)
	 	 GT 1A;1a 1A;1a
	 	 F1 1AA : 2Aa : 1aa
	 	 Kiểu hình 3 mắt nâu : 1 mắt xanh.
Bài tập 4
	Dới đây là bảng thống kê các phép lai đợc tiến hành trên cùng một giống cà chua.
STT
Kiểu hình của P
Kết quả ở F1
Quả đỏ
Quả vàng
1
Quả đỏ x quả vàng
50%
50%
2
Quả đỏ x quả vàng
100%
0%
3
Quả đỏ x quả vàng
75%
25%
4
Quả đỏ x quả vàng
100%
0%
	Biện luận và lập sơ đồ lai cho mỗi phép lai trên.
	Giải
1. Xét phép lai thứ 2.
	P: quả đỏ x quả vàng => F1 : 100% quả đỏ.
	P mang cặp tính trạng hướng phân, F1 đồng tíng của bố hoặc mẹ => quả đỏ là mang tính trội so với quả vàng và P phải thuần chủng về cặp tính trạng tương phản.
	Qui ước: 
	Gen A: quả đỏ; gen: a quả vàng.
	P thuần chủng mang kiểu gen AA, quả vàng aa.
	Sơ đồ lai: 
	P: AA (quả đỏ) x aa (quả vàng)
	GT A a
	F1 Aa : 100% quả đỏ
	Sơ đồ lai:
	P: Aa (quả đỏ) x aa (quả vàng)
	GT A;a a
	F1 1Aa (quả đỏ) : 1 quả vàng (aa)
2. Xét phép lai 3: 
	P quả đỏ x quả đỏ => F1 : 75% quả đỏ ; 25% quả vàng.
	Quả đỏ : quả vàng = 3 : 1 phù hợp với tỉ lệ phân tính của Men Đen.
	=> 2 cây quả đỏ P đều có kiểu gen dị hợp Aa (quả đỏ)
	Sơ đồ lai:
	P Aa (quả đỏ) x Aa (quả đỏ)
	GT 1A; 1a 1A;1a
	F1 1AA : 2Aa : 1aa
	Kiểu hình 3 quả đỏ : 1 quả vàng.
3. Xét phép lai 4:
	P quả đỏ x quả đỏ 6 F1: 100% quả đỏ.
	F1 đồng tính quả đỏ (A-) suy ra ít nhất có 1 cây quả đỏ P còn lại có kiểu gen AA hoặc Aa.
	Vậy có 2 phép lai: P AA x AA và P Aa x AA
	Trường hợp 1: P AA (quả đỏ) x AA (quả đỏ)
	 	 GT A A
	 	 F1 AA – 100% quả đỏ
	Trường hợp 2: P AA (quả đỏ) x Aa (quả đỏ)
	 GT A A a
	 F1 1AA; 1Aa : 100% quả đỏ
2.2. Lai hai cặp tính trạng.
	2.2.1. Bài toán thuận:
	- Đặc điểm nhận dạng: Giống một cặp tính trạng.
	- Phương pháp giải:
	+ Dựa vào điều kiện của bài ta sẽ qui ước gen.
	+ Xác định qui luật di truyền phù hợp.
	+ Lập sơ đồ lai.
Bài tập 5
	Ở cà chua cây cao là trội hoàn toàn so với cây thấp,lá chẻ trội hoàn toàn so với lá nguyên,các gen nằm trên NTS thường khác nhau.Hãy giải thích kết quả và lập sơ đồ lai từ P đến F2 khi cho cà chua thuần chủng thân thấp, lá chẻ.
	Giải
	B1 Qui ước gen A qui định thân cao; B qui định lá chẻ.
 a qui định thân thấp; b qui định lá nguyên.
	B2 Theo điều kiện bài ra các gen phân li độc lập với nhau.
	B3 Cà chua cây cao, lá nguyên thuần chủng có kiểu gen: Aabb
 	Cà chua cây thấp, lá chẻ thuần chủng có kiểu gen aaBB
	B4 Sơ đồ lai:
	P t/c Aabb (cao, nguyên) x aaBB (thấp, chẻ)
	GT Ab aB
	F1 AaBb (100% cây cao, lá chẻ)
	F1 x F1 AaBb (cao, chẻ) x (AaBb (cao, chẻ)
	GT AB; Ab; aB; ab AB; Ab; aB, ab
♂
♀
AB
Ab
Ab
Ab
AB
AABB
AABb
AaBB
AaBb
Ab
AABb
AAbb
AaBb
Aabb
aB
AaBB
AaBb
aaBB
Aabb
Ab
AaBb
Aabb
aaBb
aabb
	Ở F2 : có 9 kiểu gen.
	Kiểu gen khái quát 9(A – B); 3(A – bb); 3(aaB –); 1(aabb)
	Kiểu hình 9 cao, chẻ : 3 cao, nguyên : 3 thấp, chẻ : 1 thấp, nguyên
Bài tập 6
	Ở đậu Hà Lan: gen T qui định hoa tím,gen t qui định hoa trắng.
	 	 gen B qui định hạt bóng,gen b qui định hạt nhăn.
	Hai cặp gen qui định hai cặp tính trạng về màu hoa về hình dạng nằm trên 2 cặp NST khác nhau và không xuất hiện tính trạng trung gian.
	a. Tổ hợp 2 cặp tính trạng về màu hoa và hình dạng ở đậu Hà Lan có bao nhiêu kiểu hình.Hãy liệt kê các kiểu hình đó.
	b. Viết các kiểu gen có thể có cho mỗi loại kiểu hình trên.
	c. Viết các kiểu gen thuần chủng và kiểu gen không thuần chủng qui định hai cặp tính trạng nói trên.
	Giải
	a. Số kiểu hình.
	- Xét riêng cặp tính trạng về màu sắc hoa, có 2 kiểu hình là hoa tím và hoa trắng.
	- Xét riêng cặp tính trạng về hình dạng hạt,có 2 kiểu hình lá hạt bóng và hạt nhẵn.
	b. Kiểu gen có thể có cho mỗi loại kiểu hình:
	- Kiểu hình hoa tím,hạt bóng có kiểu gen: TTBB,TTBb,TbBB,TtBb.
	- Kiểu hình hoa tím, hạt nhẵn có kiểu gen TTbb;Ttbb.
	- Kiểu hình hoa trắng, hạt có kiểu gen ttBB,ttBB.
	- Kiểu gen cây hoa trắng hạt nhẵn là: ttbb.
	c. Kiểu gen thuần chủng bao gồm:
	TTBB; TTbb; ttBB; ttbb
	Kiểu gen không thuần chủng:
	TtBB; TTBb; Ttbb; ttBb; TtBb
	2.2.2. Bài toán nghịch:
	- Đặc điểm nhận dạng: Bài cho biết kết quả phân li kiểu hình ở F2.
	- Biện luận: 
	+ Từ tỉ lệ phân li kiểu hình ở F2 =( 9 : 3 : 3 : 1) điều kiện của bài => quy luật di truyền chi phối.
	+ Xét sự di truyền riêng rẽ của từng cặp tính trạng để tìm qui luật di truyền => qui ước gen.
	+ Nhận xét sự phân li kiểu hình ở F2.
	+ Nhận xét F1 dị hợp bao nhiêu cặp – cho phân độc lập tổ hợp tự do và so sánh với kết quả của phép lai => qui luật di truyền.
	+ Tìm kiểu gen của F1 và viết sơ đồ lai.
Bài tập 7
	Cho giao phấn giữa hai cây P thu được F1 có kết quả như sau:
	- 180 cây quả đỏ hoa thơm.
	- 178 cây quả đỏ, không thơm.
	- 182 cây quả vàng, hoa thơm.
	- 179 cây quả vàng, không thơm.
	Biết rằng hai cặp tính trạng rễ màu quả và mùi hoa di truyền độc lập với nhau, quả đỏ, hoa thơm là do gen trội qui định và không xuất hiện tính trạng trung gian.
	Biện luận và lập sơ đồ lai.
	Giải
	Theo đề bài, qui ước.
	Gen A qui định quả đỏ, a qui định quả vàng, B qui định quả thơm, b qui định hoa không thơm.
	F1 có tỉ lệ kiểu hình là 180 : 178 : 182 : 179 . 1 : 1 : 1 : 1
	* Phân tích từng tính trạng ở con lai F1.
	- Về tính trạng màu quả.
Quả đỏ
=
180 + 178
=
358
=
1
Quả vàng
182 + 179
361
1
	P1 có tỷ lệ 1:1của phép lai phân tính 
	=> P: Aa x aa
	Về tính trạng mùi hoa 
Hoa thơm
=
180 + 182
=
362
=
1
Hoa không thơm
179 + 178
357
1
	F1 có tỷ lệ 1:1 của phép lai phân tính. 
	=> P : Bb x bb 
	* Tổ hợp 2 tính trạng 
	P: ( Aa x aa ) ( Bb x bb) 
	Ở F2 có tỷ lệ kiểu hình là: 1:1:1 = 4 tổ hợp là: 
	+ 4 = 2.2 tức là mỗi cơ thể đem lai cho hai giao tử là dị hợp một cặp gen.
	+ 4 = 4.1 tức là một cơ thể có 4 giao tử ( dị hợp và 2 cặp gen) 1 cơ thể cho một giao tử ( cơ thể thuần chủng). 
	- Trường hợp 1: 
	P: Aabb( quả đỏ, hoa không thơm ) x aaBb (vàng thơm ) 
	GT Ab ; ab aB; ab 
	F1 1 AaBb 1Aabb 1aaBb 1aabb
	1 ( đỏ thơm ) : 1 ( đỏ không thơm ) : 1 ( vàng, thơm ) ; 1 ( vàng không thơm ).
	- Trường hợp 2:
	P Aa Bb ( đỏ thơm ) x aabb( vàng không thơm ) 
	GT AB ; Ab ; aB ; ab ab 
	F1 1Aa Bb 1 Aabb ; 1aaBb ; 1 aabb 
	 ( đỏ; thơm ) ( đỏ; không thơm) ( vàng; thơm) ( vàng; không thơm)
 	2.3. Di truyền liên kết.
 	- Định nghĩa: Là hiện ưtợng các gen không alen nằm cùng trên một NST nên phân li và cùng tổ hợp với nhau theo NST trong quá trính giảm phân tạo giao tử và quá trình thụ tinh tạo hợp tử .
	- Hai cặp tính trạng di truyền liên kết với nhau thì sự di truyền tương tự như 1 cặp tính trạng .
F1 x F1 -> F2 phân li kiểu gen là 1:2 :1
	 	phân li kiểu hình là 3:1( dị hợp đều). 
	 	phân li kiểu hình là 1: 2: 1 ( dị hợp chéo). 
Bài tập 8
	Khi lai giữa hai dòng đậu (1 dòng hoa đỏ dài ngả và dòng hoa xanh đài cuốn) người ta thu được các cây lai đồng loạt có hoa xanh đài ngả. 
	a. Những kết luận có thể rút ra từ kết quả phép lai này là gì ?
	b. Cho các cây F1 giao phấn với nhau đã thu được .
	98 cây hoa xanh, đài cuốn. 
	104 cây hoa đỏ , đài ngả. 
	209 cây hoa xanh, đài ngả .
	Có thể rút ra kết luận gì từ phép lai này ? Viết sơ đồ lai từ P đến F2 
	Giải
	a. Mỗi tính trạng tuân theo định luật tính trội ở C. 
	F1 : 100% hoa xanh, đài ngả. 
Vậy những kết luận có thể rút ra từ phép lai này là:
	- Hoa xanh là tính trội: gen trội A, hoa đỏ là tính trặng lặn gen a.
	- Đài ngả là tính trạng trội gen B, đài cuốn là tính trạng lặn gen b.
	- F1 dị hợp tử có 2 cặp gen và P thuần chủng.
	- F2 có
Hoa xanh
=
98 + 209
=
3
Hoa đỏ
104
1
Đài ngả
=
104 + 209
=
3
Đài cuốn
98
1
	b. Xét chung 2 tính trạng. 
	- F1 x F2 -> P2 
 	- F2 : ( 3: 1 ) ( 3: 1 ) ≠ kết quả đề bài: 98: 209 : 104 ;. 1 : 2 : 1
	Như vậy 2 cặp gen không phân li độc lập .
	- F2 = ( 1:2:1 ) gồm 4 kiểu tổ hợp về giao tử ♂ và ♀ của F1, chứng tỏ F1 chỉ tạo 2 loại giao tử số lợng bằng nhau -> 2 cặp gen phải liên kết hoàn toàn trên một cặp NST tương đồng theo kiểu đối (gen trội liên kết với gen lặn). 
	Sơ đồ: Hoa đỏ đài ngả t/c x hoa xanh, đài cuốn t/c. 
x
 aB Ab 
 aB Ab
GT aB 	 Ab
(100% hoa xanh, đài ngả).
F1 Ab 
	 aB
	F1 ♂ Hoa xanh, đài ngả x ♀ hoa xanh, đài ngả.
	Ab	Bb
	aB	aB
	GT Ab ; aB Ab ; aB
	F2 : 
1
Ab
;2
Ab
;1
aB
Ab
aB
aB
	3 kiểu hình: 	1 hoa xanh, đài cuốn.
	2 hoa xanh, đài ngả.
	1 hoa đỏ, đài ngả.
2.4 Chú ý khi làm bài tập di truyền.
	a. Công thức chung trong định luật phân ly độc lập (trường hợp có tính trội hoàn toàn).
F1
F2
Kiểu gen
Số kiểu
giao tử
Số kiểu tổ hợp giao tử
Số kiểu gen
Tỉ lệ
Số kiểu hình
Tỉ lệ
Lai 1tính
Aa
21
21.21
31
(1:2:1)
21
(3:1)1
Lai 2 tính
AaBb
22
22.22
32
(1:2:1)2
22
(3:1)2
Lai 3 tính
AaBbCc
23
23.23
33
(1:2:1)3
23
(3:1)3
Lai n tính
AaBbCc
2n
2n.2n
3n
(1:2:1)n
2n
(3:1)n
	b. Di truyền liên kết.
	- Khi các gen qui định tính trạng cùng nằm trên 1 NST và di truyền liên kết cùng nhau.
	- Tỉ lệ phân tích từng cặp tính trạng mà có tích của nó khác với tỉ lệ bài ra.
	- Kiểu hình của đời con cái không có sai khác so với thế hệ bố mẹ.
3. Kết quả 
 Trên đây là một số bài tập về qui định qui luật di truyền của Men Đen và của Moocgen ở chương trình sinh học 9.Bản thân tôi nhận thấy rằng muốn làm thành thạo bài tập thì học sinh phải nắm chắc các khái niệm,thuật ngữ di truyền của Men Đen và đặc biệt các kiến thức lí thuyết.
Sau khi giải song tôi yêu cầu học sinh tự hệ thống lại các dạng và nêu lại các bước giải một dạng bài tập. Sau đó giáo viên tổng hợp các ý kiến của học sinh và bổ sung hoàn chỉnh.
	- Đọc và phân tích để bài (chủ yếu là điều kiện bài cho).
	- Nhớ lại kiến thức lí thuyết là lí thuyết di truyền.
	- Nhận dạng bài (sau thuộc bài toán thuận hay nghịch).
	- Nhớ lại các bước giải cho mỗi dạng (biện luận để tìm qui luật di truyền; viết sơ đồ lai
 Cuối học kì I năm học 2019 - 2020 cả khối 9 có 69 học sinh được xếp loại như sau:
 + 48 học sinh xếp loại giỏi,đạt 69,6%.
 + 20 học sinh xếp loại khá,đạt 29%.
 + 01 học sinh xếp loại trung bình,đạt 1,4 %.
4. Khả năng ứng dụng, triển khai kết quả của sáng kiến kinh nghiệm.
 Với cách làm như trên kết quả bộ môn sinh học (về nhận thức, độ nhanh nhạy tìm hướng giải) của học sinh đã tăng lên đáng kể.Thời gian đầu khi tiếp xúc với dạng bài tập này các em rất lúng túng và hoang mang vì đây hoàn toàn là kiến thức mới. Nhưng chỉ sau một thời gian được sự hướng dẫn và làm quen với dạng bài tập này,các em đã tiến bộ rất nhiều. Đặc biệt năng lực tư duy của học sinh, nhất là khả năng sử dụng các thao tác tư duy để tìm lời biện luận.Từ phương pháp này 96% các em đã vận dụng và giải được bài tập ở dạng cơ bản trong SGK và có 60% các em giải thêm được bài tập trong các sách nâng cao, các đề thi HSG cấp huyện và tỉnh.
 III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHI
1. Kết luận :
Cách làm trên đã được vận dụng vào dạy học sinh học lớp 9 ở trường THCS Nguyễn Du cho cả đối tượng giỏi,khá,trung bình.Nhờ có áp dụng phương pháp này cùng với sự trao đổi kinh nghiệm thường xuyên với các bạn đồng nghiệp tôi thấy kết quả bộ môn sinh học ở lớp tôi đã dạy được nâng lên rõ rệt,tạo cho học sinh sự say mê học tập bộ môn.
Tóm lại khi giao bài tập di truyền cho học sinh giáo viên nên cho học sinh cách tự tư duy tìm tòi để từ đó xây dựng nên phương pháp giải cho mỗi dạng đã nắm vững được phương pháp qua bài tập cụ thể thì học sinh có thể kết hợp sử dụng được nhiều phương pháp trong một bài tập thích hợp.Từ đó tạo cho học sinh một niềm tin, một sự say mê khi học bộ môn sinh học. Đặc biệt chất lượng bộ môn tăng lên rõ rệt qua các lần kiểm tra cụ thể như sau:
Bảng thống kê kết quả điểm khảo sát đầu năm học 2019 - 2020 khối 9 để thực hiện sáng kiến kinh nghiệm Trường THCS Nguyễn Du:
Lớp
TSố
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
SL
TL%
SL
TL%
SL
TL%
SL
TL%
9A
35
19
54,3%
13
37,1%
3
8,6%
0
0
HKI
9B
34
9
26,5%
21
61,8%
3
8,8%
1
2,9%
Bảng thống kê kết quả chất lượng học lực khối 9 qua 1 học kỳ để thực hiện sáng kiến kinh nghiệm Trường THCS Nguyễn Du:
Lớp
TSố
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
SL
TL%
SL
TL%
SL
TL%
SL
TL%
9A
35
34
97,1%
1
2,9%
0
0
0
0
HKI
9A
34
14
41,2%
19
55,9%
1
2,9%
2. Kiến nghị. 
Để góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học môn Sinh học trong nhà trường tôi xin có một số kiến nghị sau:
- Đối với nhà trường THCS Nguyễn Du cần khuyến khích giáo viên tự mình xây dựng hệ thống bài tập có chất lượng tốt trong đó có bài tập nhiều cách giải nhằm khái quát hóa,tổng quát hóa bài toán liên hệ với những bài toán cùng dạng, góp phần hỗ trợ, phát triển các bài toán hay cho học sinh.
- Giáo viên cần phải thay đổi các bài giảng của mình theo hướng dạy học tích cực, hỗ trợ học sinh tự học,tự nghiên cứu,chủ động trong học tập và chú ý rèn luyện khả năng suy luận logic,rèn luyện tư duy Sinh học cho học sinh.
        - Tăng cường giao lưu,học hỏi và trao đổi kinh nghiệm giữa các trường THCS trong huyện với nhau để giáo viên học hỏi kinh nghiệm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Tuy nhiên vì thời gian đầu tư vào sáng kiến còn chưa nhiều nên nội dung còn có một số hạn chế và thiếu sót nhất định. Vì vậy tôi rất mong được sự góp ý chân thành của đồng nghiệp để nội dung sáng kiến ngày càng hoàn thiện và có nhiều ứng dụng trong quá trình dạy học.  
	Lộc Ninh , ngày 14 tháng 11 năm 2019
 	Người thực hiện
 	 	 Huỳnh Văn Đông
MỤC LỤC
TT
NỘI DUNG
TRANG
1
I. ĐẶT VẤN ĐỀ.
 1. Lí do chọn sáng kiến kinh nghiệm.
2
 2. Cơ sở Lý luận.
3
2
II. NỘI DUNG.
 1. Thực trạng của vấn đề.
4
2. Giải pháp thực hiện.
5 -12
3
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
 1. Kết luận.
13
 2. Kiến nghị.
14

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_hinh_thanh_ki_nang_giai_bai_tap_di_tru.docx
Sáng Kiến Liên Quan