Sáng kiến kinh nghiệm Góp phần đổi mới quản lý phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá
Nội dung, yêu cầu các hoạt động :
- Thay đổi nhận thức của GV về hoạt động đổi mới PPDH – KTĐG;
- Nâng cao chất lượng dạy - học bộ môn Văn qua hoạt động đổi mới;
- Thay đổi phương pháp học tập và tự kiểm tra đánh giá của học sinh.
Các biện pháp thực hiện :
* Về đổi mới phương pháp dạy học :
- Kết hợp sử dụng có hiệu quả các nhóm phương pháp truyền thống và phương pháp dạy học mới phù hợp với đối tượng, nội dung bài học, bồi dưỡng tình cảm hứng thú, tinh thần chủ động, thái độ tích cực trong học tập của học sinh; hướng dẫn học sinh sử dụng hợp lí SGK ở nhà cũng như ở lớp từng bước khắc phục tình trạng dạy theo lối đọc chép.
- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT để phục vụ đổi mới PPDH. Khai thác tối đa hiệu quả phòng học bộ môn, thực hiện đầy đủ các tiết thực hành, phát huy tính tích cực của học sinh trong việc khám phá tri thức mới, củng cố kiến thức đã học.
- Quan tâm đổi mới cách học của học sinh theo hướng được suy nghĩ nhiều hơn, hoạt động nhiều hơn, hợp tác học tập với nhau và bày tỏ ý kiến của mình nhiều hơn.
- Thường xuyên nghiên cứu tài liệu có liên quan đến nội dung và phương pháp dạy học , chủ động dự giờ đồng nghiệp để học tập rút kinh nghiệm.
h hoạt của tổ CM – NV, đoàn thể...; sơ kết theo học kỳ và tổng kết cuối năm. + Kinh nghiệm: Hiệu trưởng cần chỉ đạo tập trung cho nội dung đánh giá, làm rõ sự thay đổi hoặc chưa thay đổi trên các lĩnh vực được xác lập, cụ thể là sự chuyển biến : * Về trách nhiệm, vai trò quản lý của tổ trưởng CM (NV, đoàn thể,...).; * Về nhận thức đổi mới PPDH – KTĐG; * Về cách thức soạn bài theo hướng Bài học minh họa; * Về hoạt động tổ chức một tiết dạy; * Về cách ĐGKT kết quả học tập của cá nhân HS, tập thể nhóm và lớp học; * Về việc phân định một tiết dạy tốt hoặc chưa đạt yêu cầu đổi mới. + Để đáp ứng cho các nội dung cần tập trung đánh giá nói trên, chúng tôi đã yêu cầu các bộ phận tham gia, báo cáo sơ kết đổi mới theo mẫu hướng dẫn sau: I/ ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH TỔ (ĐOÀN THỂ): ( Chỉ nêu ngắn gọn những đặc điểm có liên quan đến đổi mới quản lý PPDH - KTĐG). Phân tích rõ khó khăn, thuận lợi về GV, HS, ĐDDH, đặc trưng bộ môn,... II/ NHỮNG HOẠT ĐỘNG ĐÃ TỔ CHỨC THEO NỘI DUNG QLĐM PPDH - KTĐG: ( Căn cứ vào kế hoạch đổi mới của tổ (ĐOÀN THỂ) và nội dung đã được tập huấn, ĐẠT bao nhiêu % so với kế hoạch đề ra ). NHẬN XÉT VỀ CÁC HOẠT ĐỘNG so với YÊU CẦU ĐỔI MỚI: (Biện pháp Tổ đã dùng?) CHÚ Ý LIÊN HỆ VỚI CÁC TIẾT BÁM SÁT, ÔN TẬP, RÈN LUYÊN KỸ NĂNG... 2.1 Về soạn giảng 2.2 Về hoạt động dạy trên lớp 2.3 Về soạn đề và chất lượng đề; các hình thức KTĐG đã triển khai 2.4 Sinh hoạt chuyên môn – Bài học minh họa III/ ĐÁNH GIÁ SO VỚI TRƯỚC ĐÂY: 3.1 Đã có những điểm đổi mới nào về CM - NV? 3.2 Đã có những chuyển biến cụ thể gì? IV/ QUA TRIỂN KHAI và TÁC ĐỘNG ĐỔI MỚI của Tổ (ĐOÀN THỂ), kết quả triển khai như thế nào đối với GV, HS, Tổ? ( đánh chéo X vào các ô sau, nếu chọn) Khó thực hiện, không thiết thực Chưa phù hợp, không có điều kiện tr/khai Khó khăn nhưng thực hiện được Có chuyển biến về chất lượng Hiệu quả thấp Có tác dụng cả về GV HS Chỉ được ở GV Cần tiếp tục triển khai Có lợi cho việc dạy và học BM Kg lợi cho việc dạy và học BM Có hiệu quả bước đầu Có chuyển biến ở HS (BM: bộ môn viết tắt) Ý KIẾN KHÁC:....... V.Ý kiến đề nghị : (biểu dương, khen thưởng,...) Rõ ràng với đề cương báo cáo đó, người quản lý dễ dàng tìm thấy những biến đổi tích cực hoặc những điều còn trở ngại của hệ thống đang nằm ở đâu. Đây là những thông tin rất hữu ích. Và, trên cơ sở thông tin này, chúng ta sẽ tiếp tục kiểm tra, quyết định phải làm gì ở những bước tiếp theo. Phần 3 NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 1/ Chuẩn bị cho sự đổi mới quản lý PPDH – KTĐG: công tác xây dựng kế hoạch Ở mục 2, Phần 2 chúng tôi có đề cập biện pháp chỉ đạo xây dựng kế hoạch. Trong thực tế, nhà trường đã triển khai nhiều kế hoạch có liên quan hoặc trực tiếp tác động đến nội dung đổi mới quản lý PPDH - KTĐG: Những kế hoạch “nền” đã triển khai dưới đây: thể hiện rõ sự đầu tư, bám sát thực tế, giúp GV hiểu biết công việc, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động đổi mới PPDH – KTĐG được tiến hành có hiệu quả. Phân công người lập kế hoạch Tên kế hoạch đã thiết lập Hiệu trưởng / Bí thư chi bộ - Nghị quyết của chi bộ - Kế hoạch năm học - Kế hoạch đầu tư mua sắm trang thiết bị dạy học, tăng cường cơ sở vật chất - Quy chế phối hợp với Ban đại diện CMHS và gia đình học sinh - Kế hoạch kiểm tra nội bộ P.Hiệu trưởng phụ trách công tác chuyên môn - Kế hoạch bồi dưỡng giáo viên - Kế hoạch chuyên môn - Kế hoạch đổi mới PPDH và kiểm tra đánh giá - Kế hoạch triển khai các chuyên đề đổi mới PPDH - Kế hoạch thi giáo viên dạy giỏi cấp trường - Kế hoạch hoạt động của phòng bộ môn, thư viện, thiết bị P.Hiệu trưởng phụ trách công tác ngoài giờ lên lớp - Kế hoạch hoạt động NGLL, các sinh hoạt có chủ đề hỗ trợ chuyên môn, giáo dục và rèn luyện kỹ năng - Kế hoạch “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” Tổ trưởng chuyên môn - Kế hoạch hoạt động của tổ chuyên môn - Kế hoạch đổi mới PPDH và kiểm tra đánh giá bộ môn - Kế hoạch thao giảng, dự giờ - Kế hoạch triển khai các chuyên đề Phụ trách bộ phận - Kế hoạch hoạt động trong năm Giáo viên - Kế hoạch soạn bài; lên lớp; dự giờ; kiểm tra, đánh giá hs; tự bồi dưỡng, chủ nhiệm. - Kế hoạch đổi mới PPDH – KTĐG của cá nhân Công đoàn, đoàn thanh niên - Kế hoạch hoạt động năm học - Kế hoạch phối hợp, tổ chức các hoạt động Ban đại diện cha mẹ học sinh - Phương hướng hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường, lớp Lớp học Quy ước “Xây dựng lớp học thân thiện, học sinh tích cực” 2/ Công tác bồi dưỡng đội ngũ: Đơn vị tổ chức Năm học 2011-2012 Năm học 2012-2013 Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Thuận - Tập huấn chuyên môn đầu năm, triển khai kế hoạch năm học - Tập huấn hướng dẫn giảm tải đồng loạt các bộ môn - Tập huấn triển khai công tác giáo dục hòa nhập - Tập huấn ‘‘Khoa học sư phạm và ứng dụng” - Tập huấn chuyên môn đầu năm, triển khai kế hoạch năm học - Bồi dưỡng tổ trưởng chuyên môn - Bồi dưỡng công tác giáo viên chủ nhiệm - Triển khai nghiệp vụ đổi mới PPDH và kiểm tra đánh giá - Bồi dưỡng công tác thư viện, thiết bị trường học Nhà trường - Hướng dẫn sử phần mềm Flash làm ảnh động, phần mềm Violet soạn giáo án điện tử - Hội thảo cấp trường về giảm tải nội dung chương trình đúng theo hướng dẫn của Bộ và Sở - Hướng dẫn sử dụng ứng dụng phần mềm Microsoft Excel, SMAS vào tính toán, thống kê, đánh giá xếp loại và quản lý học sinh, phần mềm Trí Việt soạn giáo án - Hội thảo cấp trường về đổi mới PPDH và KTĐG Đơn vị tổ chức Năm học 2011-2012 Năm học 2012-2013 Tổ chuyên môn - Hội thảo cấp tổ về giảm tải nội dung chương trình ở từng bộ môn - Dự giờ thao giảng, góp ý, rút kinh nghiệm, soạn giáo án dùng chung - Hội thảo cấp tổ về đổi mới PPDH và kiểm tra đánh giá từng bộ môn - Hướng dẫn sử phần mềm Flash làm ảnh động - Dự giờ thao giảng BHMH, góp ý, rút kinh nghiệm, soạn giáo án dùng chung Kết quả: Qua tập huấn và bồi dưỡng, toàn đơn vị về mặt nhận thức được củng cố, hệ thống được các nội dung chủ yếu cần thay đổi, tích lũy thêm kinh nghiệm để vận dụng vào hoạt động đổi mới PPDH và KTĐG một cách thuận lợi, khắc phục được những rào cản nảy sinh. 3/ Những chuyển biến cụ thể: * Từ tổ Ngữ văn: - Học sinh nắm được phương pháp học bộ môn, bước đầu thích học bộ môn. - Tỉ lệ bộ môn từng bước nâng cao. - Lớp học sinh động đã kích thích các đối tượng học sinh trung bình, yếu. * Từ tổ Hóa học: - Tổ chức bồi dưỡng HSG, phụ đạo cho học sinh yếu kém: có kết quả tốt hơn. - GV đã có thói quen và kỹ năng chuẩn bị, tìm hiểu nội dung bài trước khi dự giờ đồng nghiệp. - Nhiều thầy cô giáo rất tâm huyết, nỗ lực trong việc đổi mới phương pháp. * Từ tổ Toán: - Mỗi GV đều thấy được sự cần thiết phải ĐMPPDH; việc KTĐG HS đa dạng hơn về hình thức. - Trong soạn bài GV chú ý nhiều về PPDH tích cực, đầu tư kỹ cho phần hoạt động của HS. Trong quá trình lên lớp, GV tạo điều kiện để HS làm việc nhiều hơn. - Có chú ý sử dụng trình chiếu trong khi dạy bộ môn HHKG. - Việc quản lí của tổ chuyên môn cũng chuyển biến thông qua: Xây dựng kế hoạch đổi mới PPDH, KTĐG từ đầu năm học cho tổ CM và cho từng GV có kiểm tra đánh giá định kỳ; tổ chức cho GV dạy tiết minh họa theo các tiết dạy chuyên đề... * Từ tổ Tiếng Anh: - Giáo viên biết thiết kế bài giảng khoa học hơn, sắp xếp hoạt động của giáo viên và học sinh hợp lý hơn, thiết kế câu hỏi hợp lý hơn nên tiết dạy có hiệu quả hơn. - Học sinh tích cực học tập hơn, có cố gắng tư duy hơn và biết cách làm việc theo cặp, theo nhóm hơn. * Từ tổ Vật lý: tập trung nhận xét sự thay đổi về KTĐG ĐỐI TƯỢNG Trước khi thực hiện đổi mới KTĐG Sau khi thực hiện đổi mới KTĐG Học sinh Trong một số bài kiểm tra chưa có cơ hội thể hiện trình độ, năng lực tư duy. Được kiểm tra đủ 4 mức độ nhận thức: biết, hiểu, vận dụng thấp và vận dụng cao. Có cơ hội thể hiện trình độ, năng lực tư duy. Giáo viên Đánh giá còn cảm tính, chưa theo chuẩn KT-KN, việc dạy học chưa bám sát chuẩn KT-KN. Đánh giá sát trình độ học sinh, phân loại được trình độ học sinh một cách công bằng, chính xác. Phát hiện được học sinh giỏi.Việc dạy học: bám sát chuẩn KT-KN. Về Kết quả đánh giá HS còn có thể trao đổi, nhìn bài bạn. Một số em còn ỷ lại, chuẩn bị sơ sài vẫn có thể hoàn thành hết bài trắc nghiệm. Chưa đánh giá đúng trình độ học sinh. Hạn chế tới mức thấp nhất việc trao đổi bài, học sinh có ý thức chuẩn bị bài để làm bài kiểm tra. Đánh giá gần đúng trình độ học sinh. * Từ tổ Sử - Địa – GDCD: Về phía giáo viên: - Giáo viên dành nhiều thời gian hơn cho chuyên môn – nghiệp vụ; - Học hỏi và trao đổi kinh nghiệm trong giảng dạy giữa các giáo viên trong tổ được tăng cường. Về phía học sinh : - Có sự chuẩn bị bài trước khi đến lớp; - Trên lớp: học sinh tích cực, chủ động, dạn dĩ và hợp tác với nhau nhiều hơn; - Học sinh hứng thú với tiết học. * Về mối quan hệ Thầy – Trò : Trong các tiết học đổi mới PPDH và KTĐG, mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh thân thiện, cởi mở hơn. .......... Kết quả: Từ sự chỉ đạo đổi mới quản lý PPDH – KTĐG của nhà trường, đa số những tổ CM – NV vừa đơn cử đều chỉ ra được những kết quả chuyển biến cụ thể và tiêu biểu; ở nhiều khía cạnh có thể vừa giống nhau lại vừa khác nhau. Người quản lý có thể dựa vào đó để tổng hợp, vạch nên những điểm cần lưu ý để các tổ cùng học tập, trao đổi kinh nghiệm, đúc kết và làm cho sâu sắc hơn những thành quả đã đạt được. 4/ Chất lượng Dạy và Học: Tổng số HS toàn trường 2178 Khối Trường Ñaït Giỏi HS % KH % Ñaït Khaù HS % KH % Ñaït TB HS % KH % Ñaït Yeáu HS % KH % Ñaït Keùm HS % KH % 10 776 HS 25/ 3,2 1,8 190/ 24,5 20 335/ 43,2 47 211/ 27,2 26 15/ 1,9 5,2 11 683 HS 20/ 2,9 1,8 199/ 29,1 21 397/ 58,1 58 67/ 9,9 18,7 0 0,5 12 719 HS 21/ 2,9 1,9 166/ 23,1 25 383/ 53,3 52 149/ 20,7 20,9 0 0,2 2012 - 2013 66/ 3,0 1,8 555/ 25,5 22 1115/ 51,1 52 427/ 19,6 21,8 15/ 0,8 2,4 2011 - 2012 37/ 1,6 1,5 555/ 24,5 20 1216/ 53,8 54 405/ 17,9 22 49/ 2,2 2,5 2010 – 2011 31 1,3 0,9 535 22,5 18 1307 55,0 51 482 20,3 27 22 0,9 3,1 2009 –2010 1,1 20,4 52,1 23,9 2,5 Ñaùnh giaù veà chaát löôïng : Soá hoïc sinh yeáu keùm: ổn định so với năm học trước, giảm 1,4% HS kém. Lần đầu tiên đạt 3% HS Giỏi. Số học sinh ở lại lớp K10: 37 (4,76%); K11: 3; K12: 01 (do hạnh kiểm); toàn trường: 41/2178 (1,88%). Số học sinh phải thi lên lớp: 251/2178 (11,5%). Kết quả BD HSG: có 4 học sinh đạt giải: 1 giải nhì Văn; 3 giải ba: Văn, tiếng Anh, Hóa; trong đó môn Hóa được chọn BD thi HSG Quốc gia; đạt 6 giải khuyến khích trong cuộc thi máy tính Casio; 1 giải ba: thi tiếng Anh qua mạng. Số tiết dạy thêm và dạy nâng chất lượng của K10 và K11: 4293 tiết; K12: 3726 tiết; tổng cộng: 8019 tiết; phụ đạo 180 tiết; dự giờ 4405 tiết/136GV (bình quân 32,39 tiết/GV). Tiết bồi dưỡng: 288; thực hành: 3043; ngoại khóa: 308; sử dụng thiết bị: 2445; trình chiếu: 1371. Vôùi keát quaû ñaït ñöôïc ñaõ theå hieän söï noã löïc rất lớn cuûa nhaø tröôøng nhaèm naâng dần chaát löôïng. Việc thiết kế và xây dựng trang Web trường (20/11/2011) đến nay: đã tạo điều kiện cho các hoạt động dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin, chia sẻ tài nguyên, diễn đàn, rất hiệu quả. Những hạn chế sau đây khắc phục còn chậm: - Một số giáo viên lớn tuổi vẫn còn ngại áp dụng các phương tiện hỗ trợ dạy học, vẫn chưa thấy hết yêu cầu của việc đổi mới phương pháp giáo dục. - Một số giáo viên năng lực còn hạn chế, không theo kịp yêu cầu đổi mới PPDH –KTĐG. - Đầu vào tuyển sinh của trường còn thấp so với mặt bằng chung của tỉnh, nên việc đảm bảo chất lượng cho học sinh và áp dụng hoạt động đổi mới gặp nhiều khó khăn. - Các tổ chuyên môn, các bộ phận quản lý trường học vẫn còn lúng túng trong việc tìm kiếm các biện pháp vận dụng đổi mới phương pháp dạy học một cách căn cơ. - Mua sắm, sửa chữa nhằm tăng cường trang thiết bị cho hoạt động CM – NV trong năm học 2012 – 2013: 191.799.000đ, taïo ñieàu kieän ñaûm baûo cho tuyeån sinh vaø bieân cheá 56 lôùp . Tuy nhieân, so với yeâu caàu : daïy buø, ngoaïi khoaù , boài döôõng , thöïc haønh , chỉ mới đáp ứng được phần tối thiểu. 5/ Đánh giá kết quả về sự đổi mới quản lý PPDH – KTĐG: (theo phiếu lấy ý kiến gồm 12 tổ CM – NV và 02 đoàn thể): Khó thực hiện, không thiết thực Chưa phù hợp, không có điều kiện triển khai Khó khăn nhưng thực hiện được Có chuyển biến về chất lượng Hiệu quả thấp Có tác dụng cả về GV HS Chỉ được ở GV Cần tiếp tục triển khai Có lợi cho việc dạy và học BM Kg lợi cho việc dạy và học BM Có hiệu quả bước đầu Có chuyển biến ở HS 0 0 13 10 4 11 1 11 12 0 11 8 92,9% 71,4% 28,6% 78,6% 78,6% 85,7% 78,6% 57,1% Trong quá trình triển khai đã đạt sự thống nhất cao về nhận thức và hành động, đa số khẳng định việc tạo ra chuyển biến về chất lượng với hiệu quả bước đầu. Người quản lý muốn có mục tiêu cao hơn: cần củng cố, thúc đẩy các điều kiện thuận lợi mới vừa xuất hiện và khắc phục những hạn chế đã được ghi nhận trong góp ý. MỘT SỐ KINH NGHIỆM TỪ THỰC TẾ Thông qua những biện pháp chỉ đạo, quản lý và từ những kết quả đạt được ở một trường THPT, chúng tôi đều có sự sơ kết đánh giá. Việc hệ thống trên cơ sở những ghi nhận bước đầu, đã giúp chúng tôi mạnh dạn giới thiệu một số kinh nghiệm sau, góp phần cho việc đổi mới quản lý PPDH và KTĐG: 1/ Xây dựng đội ngũ cốt cán quản lý đổi mới PPDH - KTĐG: phải tính tới nhiều đối tượng tham gia quá trình quản lý. Ban chỉ đạo là bộ phận đầu não chỉ huy xuyên suốt; tổ trưởng CM – NV là lực lượng chủ yếu thể hiện bằng năng lực cụ thể hóa trong tổ chức thực hiện, tạo sự đồng bộ, thống nhất khi phối hợp và tổng hợp các nguồn lực. Bồi dưỡng năng lực quản lý cho TTCM – NV: do đó rất cần thiết. 2/ Đổi mới quản lý, đổi mới PPDH, đổi mới KTĐG là 3 phần việc cần sự tách bạch trong chỉ đạo về mặt nội dung kế hoạch, giải pháp; nhưng chúng cùng thống nhất gắn bó với nhau về mục tiêu: tạo hiệu quả chất lượng thực sự cho nhiệm vụ Dạy và Học, là hoạt động trung tâm trong nhà trường. Thực tế hiện nay cho thấy: dù muốn đổi mới, các trường THPT gặp không ít khó khăn do khách quan hoặc chủ quan từ tổ chức cấp trên và từ chính nội bộ nhà trường; nếu bỏ qua những rào cản đó chúng ta sẽ là người duy ý chí hoặc chỉ thực hiện một cách hình thức. Vì vậy, để đổi mới thành công, đòi hỏi phải có sự chỉ đạo kiên quyết, toàn diện, xây dựng dư luận đúng đắn, nhận thức đổi mới cần trở thành niềm tin của GV và trách nhiệm của người đứng đầu: Hiệu trưởng. 3/ Phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của GV: GV là yếu tố hàng đầu trong việc nâng cao chất lượng giáo dục. Đổi mới quản lý PPDH – KTĐG cần những người thầy yêu nghề, không chỉ có trách nhiệm mà còn tận tụy với HS. Đó là “những tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”. Khi kết hợp với việc thực hiện chỉ thị 03 CT/TW “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, chúng tôi đã có những điển hình tốt. Những ràng buộc hiện nay đối với GV còn rất lớn: tính cứng nhắc của “qui chế chuyên môn”; quỹ thời gian để thực hiện bài dạy, chương trình nặng nề; áp lực xã hội qua kết quả thi cử; căn bệnh thành tích vẫn còn; ...Chưa kể đến: những khó khăn, vất vả của GV trong cuộc sống; sự thiếu tôn trọng, vị trí người thầy ngày càng bị xem nhẹ trong các mối quan hệ xã hội. Người quản lý: cần nhận biết sâu sát tình hình, hoàn cảnh của đội ngũ và của từng cá nhân, tạo điều kiện tốt nhất để GV được giải phóng khỏi những ràng buộc đó; giúp GV tự tin, hứng thú trước công việc. GV phải được tự chủ và có khả năng tự chủ để hoàn thành chức trách của mình. 4/ Tập trung đổi mới PPDH – KTĐG, từ thực tế chỉ đạo đổi mới cho thấy để tập trung đổi mới: + Kinh nghiệm 1: tập trung thực hiện giảm tải và chọn lọc kiến thức theo chương trình khung của trường, phù hợp hướng dẫn đã điều chỉnh, đúng với chuẩn kiến thức và kỹ năng; đạt yêu cầu trọng tâm, tích hợp, phát huy được tính tích cực và chủ động của HS. Chú ý hiệu quả ứng dụng CNTT, sử dụng hộp thư email cá nhân và tập thể khi đổi mới PPDH - KTĐG, chia sẻ kinh nghiệm và tài nguyên,Trong chỉ đạo, cần có sự đầu tư riêng cho lớp đầu cấp (Khối 10) và cuối cấp (Khối thi 12). + Kinh nghiệm 2: tổ CM – Đoàn thanh niên mở hội nghị chuyên đề, quản lý và trợ giúp HS không chỉ trong giờ học mà còn cả việc tự học ở nhà. Cơ sở cho quá trình nâng dần chất lượng là làm cho việc tự học của HS trước hết trở thành nhu cầu, và sau đó phải là động lực học. Bên cạnh đó cần tích cực chuyển hướng sinh hoạt chuyên môn theo hướng đổi mới: dựa trên việc nghiên cứu bài học. + Kinh nghiệm 3: cần bồi dưỡng cho GV năng lực tổ chức, lồng ghép, ngoại khóa, cập nhật kiến thức; kết hợp tốt những năng lực đó khi soạn bài và lên lớp. Tổ CM, giám thị giúp GV nắm vững tình hình lớp, hỗ trợ khi cần thiết. Đổi lại: GV thực hiện nghiêm túc kế hoạch bộ môn, chỉ tiêu bộ môn và các yêu cầu bám sát, bồi dưỡng; phối hợp chặt chẽ giữa dạy học và giáo duc học sinh trong hoạt động của nhiều bộ môn. + Kinh nghiệm 4: cần chú ý đến những bộ môn, những công việc còn khó khăn và hạn chế của nhà trường khi đổi mới. Đối với trường THPT Bắc Bình, chúng tôi đã tiếp tục củng cố chất lượng dạy Tiếng Anh, GDCD, Thể dục - GDQP, Công nghệ; tập trung chỉ đạo dạy và học các môn thi tốt nghiệp; chủ động lập ngân hàng đề, hướng dẫn HS quen với cách kiểm tra theo chuyên đề và theo ma trận đề; giúp HS tiếp cận với khối thi và cách thi tuyển sinh đại học. Mặt khác, cần tổ chức các đợt sinh hoạt và hội thi để GV và HS tham gia rèn luyện. + Kinh nghiệm 5: để phòng chống bệnh thành tích, đối phó, người quản lý cần sự giám sát nghiêm ngặt việc thực hiện những yêu cầu về kiểm tra, vào điểm, xếp loại,...; đảm bảo phản ánh đúng điều kiện dạy và học của đơn vị và đúng thực chất. + Kinh nghiệm 6: hiệu trưởng tránh những hoạt động vô ích, lãng phí sức lực; luôn xem xét và tạo cơ hội cho GV tận dụng quỹ thời gian tập trung nghiên cứu kỹ SGK, SGV và phân phối chương trình. Trong quản lý: cần có sự đánh giá mức độ hiệu quả của GV và HS khi sử dụng Thư viện, thông tin giáo dục, đồ dùng dạy học. + Kinh nghiệm 7: tập trung chỉ đạo phải biết cách ưu tiên công sức cho lớp cuối cấp, lớp yếu kém; kiên quyết loại bỏ việc dạy tủ, cắt xén chương trình, hạ thấp yêu cầu, học lệch do nóng vội và thiếu kiên trì; đồng thời không để xảy ra tình trạng dạy thêm trái quy định. + Kinh nghiệm 8: thi đua khen thưởng, nhân rộng điển hình, học tập những tấm gương tiêu biểu luôn là bài học truyền thống của ngành giáo dục. Thực tế chứng tỏ: muốn cho những giá trị đổi mới PPDH – KTĐG lan tỏa, có sức sống và tính thuyết phục thì không thể xem nhẹ nhiệm vụ sơ kết của người hiệu trưởng. Hoạt động sơ kết đổi mới, vì vậy, phải nghiêm túc, toàn diện với yêu cầu là một hoạt động tự giác xuất phát từ mong muốn của chính thầy cô giáo. Chưa đủ, sơ kết đổi mới PPDH – KTĐG phải là một cuộc hội thảo thực sự khách quan và khoa học. KẾT LUẬN Đề tài “Góp phần đổi mới quản lý PPDH và KTĐG” nếu đặt trong phạm vi đổi mới giáo dục trung học phổ thông rộng lớn, dễ thấy rõ: có chủ ý giới hạn nội dung của người viết. Thực ra, chúng tôi cũng không thể và không có khả năng chỉ ra hết các mối liên hệ tác động sâu xa hoặc bàn luận các biện pháp quản lý cả quá trình dạy học và giáo dục ở một trường THPT. Việc đó dành cho các nhà nghiên cứu. Đổi mới quản lý PPDH và KTĐG, trong đó “đổi mới quản lý” hiện nay vẫn đang là một vấn đề mới mẻ, đòi hỏi có sự trải nghiệm thực tế lâu dài. Là người làm công tác quản lý, như đã trình bày, do yêu cầu bức xúc của công việc: cần tạo ra sự thay đổi cho cách dạy và cách học tích cực. Vì thế, chúng tôi không thể không “góp phần” nhỏ bé của mình vào việc tìm kiếm những giải pháp cho sự đổi mới PPDH – KTĐG. Tính từ 2008, đã qua 5 năm học tổ chức thực hiện đổi mới PPDH, đổi mới KTĐG rồi đổi mới quản lý PPDH và KTĐG; trường THPT Bắc Bình đã đạt một số kết quả nhất định, nhưng sự trải nghiệm ấy cũng chưa nhiều. Rất mong được sự góp ý chân tình của quý đồng nghiệp. Tháng 5/2013 Ý kiến của Hội đồng Khoa học Trường THPT Xếp loại : , ngày tháng 5 năm 2013 TM. Hội đồng Khoa học Ý kiến của Hội đồng Khoa học Sở GD&ĐT Bình Thuận Xếp loại : Phan Thiết, ngày tháng năm 2013 TM.Hội đồng Khoa học SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BÌNH THUẬN TRƯỜNG THPT BẮC BÌNH NGƯỜI VIẾT NGUYỄN NHƯ DIỄN THÁNG 5/2013
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_gop_phan_doi_moi_quan_ly_phuong_phap_d.doc