Sáng kiến kinh nghiệm Giúp học sinh làm quen môn Tiếng Anh 6

 Mục tiêu giáo dục hiện nay đang tập trung hướng vào việc phát triển tính năng động, sáng tạo và tích cực của học sinh nhằm tạo ra khả năng nhận biết và giải quyết vấn đề cho các em. Để đạt được mục tiêu này không gì hơn là phải đổi mới phương pháp dạy học. Đây là vấn đề tất yếu và là chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta. Dạy học theo phương pháp đổi mới đã tạo điều kiện cho giáo viên phát huy hết vai trò chỉ đạo, khả năng dẫn dắt, gợi mở, tổ chức, điều hành hoạt động học có hiệu quả, giúp học sinh phát huy hết vai trò trung tâm, học tập một cách tích cực, chủ động, sáng tạo trong hoạt động nhận thức và lĩnh hội tri thức để mở rộng tầm hiểu biết và ngày càng đam mê môn học.

 Đối với việc dạy học ngoại ngữ, tính sáng tạo, tích cực, chủ động học tập của học sinh càng cần thiết vì không ai có thể thay thế người học trong việc nắm các phương tiện ngoại ngữ và sử dụng ngoại ngữ trong hoạt động giao tiếp bằng chính năng lực giao tiếp của các em. Phương pháp dạy học ngoại ngữ đã chọn giao tiếp là phương hướng chủ đạo, năng lực giao tiếp là đơn vị dạy học cơ bản, coi giao tiếp vừa là mục đích vừa là phương tiện dạy học (dạy học trong giao tiếp, bằng giao tiếp và để giao tiếp). Để dạy môn học Tiếng Anh ngày càng sinh động, đạt kết quả cao và đáp ứng nhu cầu giao tiếp đòi hỏi mỗi giáo viên phải nỗ lực hết mình, không ngừng nâng cao công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng, thường xuyên nghiên cứu, vận dụng các phương pháp dạy học tích cực, khoa học và phù hợp.

 

doc15 trang | Chia sẻ: sangkien | Lượt xem: 3648 | Lượt tải: 3Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Giúp học sinh làm quen môn Tiếng Anh 6", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ới được xem như những thủ thuật dạy học mới thay thế cho các thủ thuật cũ mà các em đã quá quen thuộc và nhàm chán. Những trò chơi ngôn ngữ mới này thực chất là những cuộc thi luôn luôn đòi hỏi ở các em những quyết định: Hành động như thế nào? Nói gì? Làm thế nào để thắng cuộc? Mong muốn giải quyết những câu hỏi đó sẽ làm hoạt động tư duy của các em tinh và nhạy hơn bởi các em sẽ huy động hết trí lực của mình, tạo ra được bầu không khí nỗ lực, vui vẻ, hồ hở, hào hứng.Và như thế tất cả các em đều bị lôi cuốn vào việc học một cách rất tự nhiên.Các em vận dụng được kiến thức mà giáo viên mong đợi một cách không ép buộc - điều mà các em hay lo ngại lâu nay.
IV. Một số trò chơi ngôn ngữ mới gây hứng thú cho học sinh trong giờ học Tiếng Anh:
 1.Trò chơi: "Thing Snatch" (giống như trò chơi “Cướp cờ” ở Việt Nam)
 - Mục đích: Sử dụng trò chơi này để kiểm tra từ vựng hoặc luyện tập từ vựng ở giai đoạn Warm - up và rèn kỹ năng nghe cho tất cả các đối tượng học sinh, đặc biêt là học sinh yếu kém.
 - Thời gian: 3 - 5 phút
 - Chuẩn bị đồ dùng: Giáo viên chuẩn bị sẵn và mang đến lớp một số đồ vật (tên gọi các đồ vật chính là những từ vựng cần ôn)
 - Các bước thực hiện:
 + Giáo viên đặt các đồ vật có tên gọi liên quan đến bài học lên trên ghế hoặc bàn để ở giữa lớp (ở vị trí dễ quan sát)
 + Chia lớp thành hai nhóm A và B
 + Chọn khoảng 4 - 6 học sinh ở mỗi nhóm lên bảng và yêu cầu số học sinh đại diện cho hai nhóm này đứng cách xa nhau 
 + Giao số cho các học sinh này
 + Giáo viên nêu yêu cầu trò chơi là giáo viên sẽ gọi tên đồ vật bằng Tiếng Anh còn học sinh phải lấy đồ vật có tên gọi đó
 + Khi giáo viên gọi số nào thì hai học sinh mang số ấy ở hai đội đại diện cho hai nhóm chạy lên để lấy đồ vật. Ai nhanh chân hơn và lấy đúng đồ vật mà giáo viên gọi tên thì sẽ thắng cuộc và sẽ ghi được một điểm
 + Giáo viên tổng kết: Đội nào nhiều điểm hơn thì nhóm đó thắng cuộc 
 - Ví dụ: 
 Ví dụ 1: English 6 Unit 2: Lesson 1: Getting started + Listen and read
 - Mục đích: Ôn một số từ vựng ( sterile dressing / bandage, medicated oil, ice, water pack, alcohol ), rèn kỹ năng nghe cho học sinh, được thực hiện ở giai đoạn Warm-up
 - Thời gian: 3 - 5 phút
 - Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị những đồ vật có tên gọi Tiếng Anh như trên 
 - Các bước thực hiện:
 + Giáo viên đặt các đồ vật này lên trên ghế để ở giữa lớp
 + Chia lớp thành hai nhóm A và B
 + Chọn 5 học sinh ở mỗi nhóm tương ứng với 5 đồ vật có tên trên lên bảng và yêu cầu số học sinh đại diện cho hai nhóm này đứng cách xa nhau 
 + Giao số cho các học sinh này ( từ 1 đến 5 )
 + Giáo viên nêu yêu cầu trò chơi là giáo viên sẽ gọi tên đồ vật bằng Tiếng Anh còn học sinh phải lấy đồ vật có tên gọi đó
 + Khi giáo viên gọi số 3 và tên một đồ vật như “alcohol” thì hai học sinh mang số 3 ở hai đội đại diện sẽ chạy lên để lấy vật ở trên ghế. Ai nhanh chân hơn và lấy đúng đồ vật “alcohol” thì sẽ thắng cuộc và sẽ ghi được một điểm
 + Lần lượt chơi cho đến khi giáo viên gọi hết số từ cần kiểm tra
 + Giáo viên tổng kết: Đội nào nhiều điểm hơn sẽ thắng cuộc
 * Lưu ý: - Giáo viên không nhất thiết phải gọi học sinh theo thứ tự từ 1 đến 5
 Ví dụ 2: English 8 Unit 10: Recycling
 Lesson 2: Speaking+Listening
 - Mục đích: Ôn một số từ vựng ( used paper, old newspaper, bottles, glass, plastic bags, food cans, drinking tins, metal, leather, vegetable matter, cardboard boxes, shoes ), rèn kỹ năng nghe cho học sinh, được thực hiện ở giai đoạn Warm-up.
 - Thời gian: 5 phút
 - Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị những đồ vật có tên gọi Tiếng Anh như trên 
 - Các bước thực hiện:
 + Giáo viên đặt các đồ vật có tên gọi như trên lên trên bàn để ở giữa lớp
 + Chia lớp thành hai nhóm A và B
 + Chọn 6 học sinh ở mỗi nhóm lên bảng, yêu cầu số học sinh đại diện cho hai nhóm này đứng cách xa nhau 
 + Giao số cho các học sinh này (từ 1 đến 6)
 + Khi giáo viên gọi số 5 và tên một đồ vật như “plastic bags” thì hai học sinh mang số 5 ở hai đội đại diện sẽ chạy lên để lấy vật ở trên ghế. Ai nhanh chân hơn và lấy đúng đồ vật “plastic bags” thì sẽ thắng cuộc và sẽ ghi được một điểm
 + Lần lượt chơi cho đến khi giáo viên gọi hết số từ cần kiểm tra ( Lưu ý: Mỗi em sẽ có hai lần cướp vật )
 + Giáo viên tổng kết: Đội nào có nhiều điểm hơn sẽ thắng cuộc 
 2.Trò chơi: Sentence Arranging ( có thể thay thế cho thủ thuật Jumbled sentences )
 - Mục đích: Sử dụng trò chơi này để ôn lại một số cấu trúc ngữ pháp ở các tiết Language focus hoặc các tiết ôn tập.
 - Thời gian: 5-7 phút
 - Chuẩn bị đồ dùng: Giáo viên chuẩn bị các tấm bìa giấy (có thể sử dụng bìa cứng hoặc tờ lịch treo tường để làm) hoặc các tấm thẻ bằng plastic (cắt từ bảng phụ plastic có bán nhiều ở hiệu sách để dùng được nhiều lần), kích thước to hay nhỏ phụ thuộc nội dung cần kiểm tra / ôn.
 - Các bước thực hiện:
 + Giáo viên chuẩn bị sẵn một số câu cần ôn tập và viết mỗi từ của các câu này lên một tấm bìa hoặc tấm thẻ (tùy theo trình độ học sinh để giáo viên có thể chuẩn bị câu dài hay ngắn, khó hay dễ)
 + Chia lớp thành hai nhóm A và B
 + Tùy theo số từ của mỗi câu để giáo viên gọi số học sinh của mỗi nhóm lên trước lớp (ví dụ câu có 6 từ thì gọi 6 học sinh)
 + Giáo viên xáo trộn các từ trong câu trước khi phát cho số học sinh được gọi lên bảng, mỗi em một từ
 + Trong khoảng thời gian nhất định (ví dụ: 30 giây) những học sinh này phải đưa từ của mình ra phía trước và tự sắp xếp trong đội để có được một câu hoàn chỉnh
 + Đội nào sắp xếp đúng và nhanh nhất được giáo viên cho 2 điểm
 + Giáo viên tổng kết: Đội nào nhiều điểm hơn sẽ thắng cuộc
 * Ví dụ: English 8 Period 50: Reviewing 
 - Mục đích: Ôn lại một số cấu trúc ngữ pháp sử dụng adverbs of manner; modal: should; commands, requests and advice in reported speech - Thời gian: 7 phút
 - Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị sẵn 5 câu và viết mỗi từ của những câu này lên một tấm bìa hoặc thẻ plastic màu trắng, mỏng, có kích thước 20x60cm
 . Last night I watched T.V 
 . He is strong enough to lift the box.
 . You should learn the new words everyday.
 . We used to go to school on foot.
 . My English teacher asked me to do the homework. 
 - Các bước thực hiện:
 + Chia lớp thành 2 nhóm
 + Giáo viên sẽ gọi 5 lượt học sinh lên bảng, mỗi lượt có số học sinh của mỗi nhóm tương ứng với với số từ trong mỗi câu.
 + Giáo viên xáo trộn các từ trong câu trước khi phát cho số học sinh được gọi lên bảng, mỗi em một từ.
 . night / watched / I / T.V / last
 . strong / enough / He / to / is / box / lift / the
 . learn / words / everyday / you / should / the / new
 . We / go / foot / school / to / to / used / on
 . My/ teacher / asked / English / the / me / to / homework / do
 + Trong khoảng thời gian 30 giây, những học sinh này phải đưa từ của mình ra phía trước và tự sắp xếp trong nhóm để có một câu hoàn chỉnh.
 + Nhóm nào sắp xếp đúng và đúng thời gian được giáo viên cho 2 điểm 
 + Giáo viên tổng kết: nhóm nào có số điểm nhiều hơn thì nhóm đó thắng cuộc.
 3. Trò chơi:Concentration (Có thể thay thế cho hoạt động học tập Pelmanism) 
 - Mục đích: Trò chơi này được sử dụng để kiểm tra hoặc ôn các từ vựng, các điểm ngữ pháp,và được thực hiện ở giai đoạn Warm up ở các tiết dạy kỹ năng, các tiết dạy Language focus hoặc các tiết ôn tập
 - Thời gian: 6 - 8 phút
 - Chuẩn bị: Giáo viên phải chuẩn bị một bảng như sau để đính lên bảng lớp
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
và một bảng tương tự như trên nhưng đã có sẵn nội dung cần kiểm tra để giáo viên sử dụng
 - Các bước tiến hành:
 + Giáo viên chia lớp thành hai nhóm hoặc nhiều hơn tùy ý
 + Các nhóm sẽ phải oẳn tù tỳ hoặc bắt thăm để phân định thứ tự lượt đi
 + Nhóm đến lượt đi sẽ gọi ra 2 số và giáo viên phải viết nội dung như đã chuẩn bị vào 2 ô đó và kiểm tra sự phù hợp của chúng
 + Khi hai nội dung phù hợp nhau thì giáo viên cho nhóm đó 1 điểm và giáo viên phải gạch hai nội dung đó đi nhưng vẫn để chúng trên bảng. Nhóm này sẽ được đi thêm lượt nữa.
 + Nếu như hai nội dung không phù hợp nhau thì giáo viên phải xóa chúng đi và lượt chơi sẽ dành cho nhóm tiếp theo
 + Giáo viên tổng kết: Nhóm nào có số điểm nhiều hơn sẽ là nhóm thắng cuộc
 Chú ý: Các nhóm có thể thảo luận với nhau về các số và cử người nói các số đó khi đến lượt đi
 *Ví dụ: English 8 Unit 4: Our past
 Lesson 3: Listen + Language focus 1,2,3
 - Mục đích: Kiểm tra hình thức quá khứ của một số động từ bất quy tắc, được thực hiện ở giai đoạn Warm up 
 - Thời gian: 8 phút
 - Chuẩn bị: Giáo viên phải chuẩn bị một bảng như sau để đính lên bảng lớp:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
và một bảng tương tự như trên nhưng đã có sẵn nội dung cần kiểm tra để giáo viên sử dụng:
1 do
2 fly
3 ride
4 eat
5 take
6 go
7 sit
8 run
9 have
10 be
11 took
12 went
13 was/were
14 flew
15 did
16 ate
17 ran
18 sat
19 had
20 rode
 - Các bước tiến hành:
 + Giáo viên giới thiệu cho học sinh biết rằng từ 1-10 là những động từ dạng nguyên còn từ 11-20 là những động từ dạng quá khứ; đến lượt đi học sinh phải chọn một số ở dãy 1-10 và một số ở dãy 11-20
 + Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm 
 + 4 nhóm sẽ phải bắt thăm để phân định thứ tự lượt đi
 + Nhóm đến lượt đi sẽ gọi ra 2 số, giáo viên phải viết nội dung như đã chuẩn bị vào 2 ô đó và kiểm tra sự phù hợp của chúng
 Ví dụ: Nhóm 1 gọi hai số 2 và 14 thì giáo viên viết nội dung vào hai ô này
1
2 fly
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14 flew
15
16
17
18
19
20
 + Khi hai nội dung phù hợp nhau thì giáo viên cho nhóm đó 1 điểm và giáo viên phải gạch hai nội dung đó đi nhưng vẫn để chúng trên bảng. Nhóm này sẽ được đi thêm lượt nữa.
 Ví dụ: Nhóm 1 đã chọn hai từ phù hợp nhau thì giáo viên gạch ngay hai từ này trong ô và để vậy
 + Nếu như hai nội dung không phù hợp nhau thì giáo viên phải xóa chúng đi và lượt chơi sẽ dành cho nhóm tiếp theo
 + Giáo viên tổng kết: Nhóm nào có số điểm nhiều hơn sẽ là nhóm thắng cuộc.
 4. Trò chơi: Spelling bee
 - Mục đích: Trò chơi này được sử dụng để kiểm tra hoặc ôn một số từ vựng, điểm ngữ pháp và được thực hiện ở giai đoạn Warm - up
 - Thời gian: 3-5 phút
 - Các bước thực hiện:
 + Giáo viên chia lớp thành 2 nhóm và chọn hai dãy học sinh (hàng ngang hoặc hàng dọc) đại diện cho hai nhóm đứng lên tại chổ 
 + Giáo viên giới thiệu nội dung trò chơi rằng giáo viên sẽ đưa ra một từ và yêu cầu học sinh nói ra một từ khác cùng chủ đề hoặc cùng từ loại hoặc có thể kết hợp được với từ của giáo viên,...và học sinh phải đánh vần được từ mà học sinh đưa ra 
 + Hai em đứng đầu hai dãy bắt thăm để dành quyền chơi trước.
 + Giáo viên đưa cho em đứng đầu tiên của dãy dành được quyền chơi trước một từ và em này phải nói ra một từ khác cùng chủ đề hoặc cùng từ loại hoặc có thể kết hợp được với từ của giáo viên. Giáo viên kiểm tra sự phù hợp của từ này với từ giáo viên đưa ra 
 + Nếu học sinh này đưa ra từ sai hoặc đánh vần không chính xác thì dãy khác sẽ giành được cơ hội trả lời.
 + Nếu học sinh trả lời đúng và đánh vần đúng thì nhóm đó được 1 điểm
 + Sau khi trả lời xong, bất kì đúng hay sai, em học sinh ấy phải ngồi xuống để dành lượt chơi cho em kế tiếp 
 + Lần lượt chơi cho đến khi giáo viên đã đi hết số từ cần kiểm tra hoặc cho đến khi thời gian giáo viên ấn định đã hết.
 + Giáo viên tổng kết: Đội có nhiều điểm hơn là đội thắng cuộc
 *Ví dụ: English 8 Unit 5: Study habits
 Lesson 5: Language focus
 - Mục đích: Ôn lại một số trạng từ chỉ thể cách (adverbs of manner) như: softly, well, fast, badly, hard và được thực hiện ở giai đoạn Warm up
 - Thời gian: 5 phút
 - Các bước thực hiện:
 + Giáo viên chia lớp thành hai nhóm và chọn hai dãy học sinh (hàng dọc) đại diện đứng dậy (mỗi dãy 5 em)
 + Giáo viên giới thiệu nội dung trò chơi rằng giáo viên sẽ đưa ra một số tính từ và yêu cầu học sinh nói ra các trạng từ chỉ thể cách cấu tạo từ các tính từ này và học sinh phải đánh vần được trạng từ mà học sinh đưa ra 
 + Hai em đứng đầu hai dãy bắt thăm để dành quyền chơi trước.
 + Giáo viên đưa cho em đứng đầu tiên của hàng dành được quyền chơi trước tính từ “ soft" và em này phải nói ra “softly".
 + Nếu học sinh này đánh vần không chính xác thì dãy khác sẽ giành được cơ hội trả lời.
 + Nếu học sinh trả lời đúng và đánh vần đúng thì nhóm đó được 1 điểm
 + Sau khi trả lời xong, em học sinh ấy phải ngồi xuống để em kế tiếp theo chơi.
 + Lần lượt chơi cho đến khi giáo viên đã đưa ra hết 5 trạng từ cần kiểm tra 
 + Giáo viên tổng kết: Đội có nhiều điểm hơn là đội thắng cuộc
 *Đáp án: soft - softly, good - well, fast - fast, bad - badly, hard - hard 
 5. Trò chơi: Relay
 - Mục đích : Sử dụng trò chơi này để kiểm tra từ vựng như trạng từ chỉ thể cách, động từ (có giới từ đi kèm), các hình thức của động từ, tính từ (có giới từ đi kèm), dạng so sánh của tính từ / trạng từ,...và được thực hiện ở giai đoạn Warm up.
 - Thời gian: 5-7 phút
 - Các bước thực hiện:
 +Giáo viên chuẩn bị sẵn một số từ cần kiểm tra như các tính từ, động từ,...và viết những từ này lên hai tấm bìa (vừa tiết kiệm được thời gian và dạy được nhiều lớp) (từ trên hai tấm bìa phải khác nhau) và dán chúng lên bảng.
 + Chia lớp thành hai nhóm và mời đại diện hai nhóm lên bảng.Yêu cầu số học sinh đại diện xếp thành hai hàng dọc đứng ở giữa lớp.
 + Đưa ra yêu cầu cho học sinh đó là lần lượt mỗi em sẽ viết một trạng từ chỉ thể cách từ các tính từ trên, viết dạng đúng của một động từ ở quá khứ đơn hoặc quá khứ phân từ,...Chú ý: học sinh có thể sửa bất kì lỗi nào mà bạn mình đã viết 
 + Hai em học sinh đứng đầu tiên chạy lên bảng viết sau đó nhanh chóng chuyển phấn cho bạn tiếp theo trong hàng mình và cứ tiếp tục cho đến hết số từ cho sẵn
 + Nhóm nào có câu trả lời đúng nhiều hơn trong khoảng thời gian quy định là nhóm thắng cuộc
 *Ví dụ: English 8 Unit 7: My neighborhood
 Lesson 5: Language focus
 - Mục đích : Sử dụng trò chơi này để kiểm tra dạng quá khứ phân từ của một số động từ. Trò chơi được thực hiện ở giai đoạn Warm-up.
 - Thời gian: 5-7 phút
 - Các bước thực hiện:
 + Giáo viên chuẩn bị sẵn một số động từ sau và viết những động từ này lên hai tấm bìa và dán chúng lên bảng
 A B 
Infinitive
Past Participle
visit
eat
listen
attend
see
buy
be
go
collect
work
 ( bảng đen)
Infinitive
Past Participle
walk
study
play
find
read
watch
have
do
come
live
 ( bảng đen )
 ( Chú ý: Phần bảng đen xuất hiện khi giáo viên sử dụng lại hai tấm bìa để dạy các lớp sau ) 
 + Chia lớp thành hai nhóm và mời 5 đại diện từ mỗi nhóm lên bảng.Yêu cầu số học sinh đại diện xếp thành hai hàng dọc đứng ở giữa lớp.
 + Đưa ra yêu cầu cho học sinh đó là lần lượt mỗi em sẽ lên viết dạng đúng của một động từ ở quá khứ phân từ và các em có hai lượt để viết 
 + Hai em học sinh đứng đầu tiên của mỗi nhóm chạy lên bảng viết been / walked sau đó nhanh chóng chuyển phấn cho bạn tiếp theo trong hàng mình và cứ tiếp tục cho đến hết số từ đưa ra 
 + Giáo viên tổng kết: Nhóm nào có câu trả lời đúng nhiều hơn trong khoảng thời gian quy định là nhóm thắng cuộc
* Đáp án:
 A B 
Infinitive
Past Participle
visit
eat
listen
attend
see
buy
be
go
collect
work
visited
eaten
listened
attended
seen
bought
been
gone
collected
worked
Infinitive
Past Participle
walk
study
play
find
read
watch
have
do
come
live
walked
studied
played
found
read
watched
had
done
come
lived
V.Một số kết quả bước đầu
 Sau khi đã áp dụng những trò chơi ngôn ngữ mới này tôi có kết quả khảo sát chất lượng học kì I năm học 2008-2009 ở hai lớp 8C và 8D như sau:
Lớp
Số
lượng
Nghe
Đọc
Ngữ pháp
Viết
Nắm được kiến thức,
vận dụng khá
Chưa nắm được
kiến thức, vận dụng yếu
Nắm được kiến thức,
vận dụng khá
Chưa nắm được
kiến thức, vận dụng yếu
Nắm được kiến thức,
vận dụng khá
Chưa nắm được
kiến thức, vận dụng yếu
Nắm được kiến thức,
vận dụng khá
Chưa nắm được
kiến thức, vận dụng yếu
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
8C
37
31
83,8
6
16,2
33
89,2
4
10,8
30
81,1
7
18,9
30
81,1
7
18,9
8D
37
28
75,7
9
24,3
25
67,6
12
32,4
26
70,3
11
29,7
27
73,0
10
27,0
Cộng
74
59
79,7
15
20,3
58
78,4
16
21,6
56
75,7
18
24,3
57
77,0
17
23,0
 Từ bảng số liệu trên ta thấy chất lượng bộ môn chuyển biến rõ rệt và cao hơn nhiều so với kết quả học kì II năm học 2007-2008. Điều này khẳng định rằng các trò chơi ngôn ngữ mới đã mang lại hiệu quả cao trong dạy học. Nếu áp dụng những trò chơi mới này một cách rộng rãi ở các khối lớp khác thì tôi tin rằng kết quả sẽ cao không kém.
VI. Một số bài học kinh nghiệm
 Muốn đạt kết quả cao trong giảng dạy bộ môn Tiếng Anh trước hết giáo viên phải có trách nhiệm, có lòng nhiệt tình, yêu nghề, mến trẻ, biết đầu tư cho bài soạn cũng như bài giảng có chất lượng, phải xác định rõ mục đích yêu cầu trọng tâm của bài dạy, biết sử dụng và kết hợp linh hoạt, sáng tạo các phương pháp dạy học phù hợp với đặc trưng bộ môn, với nội dung bài học cụ thể, phù hợp với từng đối tượng học sinh, kết hợp tốt các phương pháp ngay trong các hoạt động dạy và học.
 Bên cạnh đó chúng ta nên thường xuyên linh động thay thế các thủ thuật hoạt động mà chúng ta thường dùng ở các tiết dạy kỹ năng bằng những thủ thuật hoạt động mới có tính vui mà học để tránh sự lặp đi lặp lại gây nhàm chán ở học sinh.
 Giáo viên biết khai thác, sử dụng và kết hợp tốt các phương tiện, thiết bị dạy học như máy chiếu, tranh ảnh, phiếu, thẻ, vật thật và tạo ra nhiều đồ dùng có tính thẩm mỹ và kỹ thuật cao giúp học sinh hứng khởi tiếp thu kiến thức một cách vững chắc và rèn luyện được các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết một cách thành thạo đáp ứng được yêu cầu đặt ra của bộ môn. 
 Một điều tôi muốn nói thêm nữa là ngoài nội dung bài học có ở trong sách giáo khoa ra thì giáo viên nên biết tìm tòi thu lượm những gì có liên quan về kiến thức văn hóa, đất nước họcđể giới thiệu cho học sinh, giúp cho các em thêm hứng thú học, dễ tiếp thu và ghi nhớ tốt hơn kiến thức của bộ môn. 
C. Kết luận và đề xuất:
 Việc học tập bộ môn Tiếng Anh để rèn luyện các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết là công việc lâu dài, vất vả, khó nhọc đối với học sinh. Do vậy người giáo viên phải nhận thức đầy đủ về đổi mới phương pháp dạy học, phải không ngừng phấn đấu học hỏi, trao đổi, trau dồi nâng cao chuyên môn nghiệp vụ. Người giáo viên ngoài nhiệm vụ truyền đạt kiến thức còn phải trăn trở, tìm cách làm cho giờ học Tiếng Anh trở nên hấp dẫn, thú vị lôi cuốn bởi đây là môn học có tính đặc trưng cao nhằm thu hút các em hứng thú, hăng say học tập, nắm chắc kiến thức, vận dụng tốt kiến thức, tự tìm tòi sáng tạo, hình thành thói quen làm việc độc lập tự chủ , hướng đến mục đích giao tiếp của môn học, đáp ứng yêu cầu đổi mới của Giáo dục phổ thông dưới sự hướng dẫn chỉ đạo của giáo viên.Đây chính là nền tảng để xây dựng tác phong làm việc của thế hệ người Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và thời kỳ hội nhập quốc tế hiện nay.
 Trong quá trình thực hiện chúng tôi không tránh khỏi những vướng mắc đề nghị lãnh đạo các cấp quan tâm hơn đó là:
 - Xây dựng phòng chức năng có sẵn đèn chiếu, máy chiếu dành cho việc dạy và học bộ môn Tiếng Anh tại ở mỗi trường THCS
 - Tạo nguồn kinh phí để mua sắm các loại băng hình có nội dung phong phú về tập tục văn hóa, danh nhân, lễ hội hoặc về đất nước học của các nước Anh, Mỹ để giáo viên cũng như học sinh được trau dồi thêm về kiến thức mà mình đang được dạy và đang được học hoặc thay thế một số thiết bị cũ ( băng, đài,..) đã hỏng hóc.
 - Tạo mọi điều kiện để cho giáo viên tham gia vào các lớp tin học, giúp giáo viên tiếp cận với công nghệ thông tin phục vụ cho việc giảng dạy được tốt hơn.
 Trên đây là những suy nghĩ và việc làm thiết thực của bản thân trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn Tiếng Anh ở trường THCS Hồng Thủy. Thiếu sót là điều không thể tránh khỏi, tôi mong nhận được sự góp ý của các bạn đồng nghiệp trong nhà trường, trong huyện để bản sáng kiến này được hoàn thiện hơn và được sử dụng rộng rãi.
 Xin chân thành cảm ơn!
 Hồng Thủy, ngày 20 tháng 1 năm 2009
Đánh giá của Hội đồng khoa học
 Trường THCS Hồng Thủy Người thực hiện
 Phạm Thị Hồng Phượng

File đính kèm:

  • docskkn.doc
Sáng Kiến Liên Quan