Sáng kiến kinh nghiệm Giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh thông qua hướng dẫn thực hiện và phổ biến dự án khoa học kĩ thuật “Xe quét rác thân thiện môi trường”
Tổ chức thực hiện
Vào đầu năm học, tôi đã phát động phong trào làm các dự án khoa học kĩ
thuật ở các lớp mình trực tiếp giảng dạy. Trước khi học sinh hình thành các ý
tưởng, tôi đã định hướng cho các em tập trung vào các ý tưởng phù hợp với trình
độ kiến thức, khả năng tài chính, đặc biệt là các ý tưởng nên gắn với việc góp
phần bảo vệ môi trường như: dự án thu gom, xử lí rác; dự án xử lí nước thải, xử
lí bụi không khí; dự án sử dụng các phế liệu; dự án sử dụng năng lượng sạch.
Sau khi các nhóm học sinh đề xuất ý tưởng, tôi đã cho bình chọn công
khai, lựa chọn ý tưởng phù hợp, tính khả và ứng dụng cao. Năm học 2020 –
2021, ý tưởng làm xe thu gom rác đã được bình chọn. Tiếp theo, tôi giao nhiệm
vụ các nhóm nghiên cứu các vấn đề: nguyên lí hoạt động; loại năng lượng sử
dụng; loại vật liệu thi công.
Sau khi các nhóm học sinh nghiên cứu và báo cáo gồm một số dự án:
- Xe quét rác chạy bằng động cơ điện sử dụng ắc-quy hoặc pin.
- Xe quét rác chạy bằng động cơ xăng.
- Xe quét rác chạy bằng năng lượng mặt trời.
- Xe quét rác không dùng động cơ.
Qua tổ chức đánh giá công khai, học sinh đã nhận ra hai dự án sử dụng
động cơ điện và động cơ xăng gây ô nhiễm môi trường, dự án dùng năng lượng
mặt trời có ý tưởng tốt song vướng mắc hai vấn đề: chi phí tăng cao, không sử
dụng được những ngày u ám và trong bóng cây. Dự án xe quét rác không dùng8
động cơ được lựa chọn. Nhóm học sinh đề xuất ý tưởng được giao nhiệm vụ tìm
hiểu các dự án tương tự đã thực hiện để có những cải tiến mới; nghiên cứu vật
liệu làm xe.
goại khóa 80% C. Các cuộc vận động, cuộc thi 90% D. Các dự án khoa học kĩ thuật 25% Câu 3. Em có biết về một dự án khoa học kĩ thuật góp phần bảo vệ môi trường không? A. Biết rõ 20% B. Có biết 45% C. Không biết 35% Câu 4. Theo em, dự án khoa học bảo vệ môi trường phải có tiêu chí nào? A. Xử lí nguồn gây ô nhiễm 85% B. Sử dụng vật liệu tái chế 65% C. Sử dụng năng lượng sạch 70% D. Tái tạo môi trường 55% Câu 5. Em đã được tham gia hoặc được tham vấn một dự án khoa học kĩ thuật nào chưa? A. Đã được tham gia 15% B. Đã được tham vấn 25% C. Chưa 60% Câu 6. Em có mong muốn tham gia một dự án khoa học kĩ thuật góp phần bảo vệ môi trường không? A. Rất mong muốn 55% B. Có mong muốn 40% C. Không 5% Câu 7. Để giáo dục ý thức bảo vệ môi trường thông qua dự án khoa học kĩ thuật, theo em cần làm những gì? A. Cho học sinh đề xuất ý tưởng một cách công khai, rộng rãi. 75% B. Hướng dẫn lựa chọn, sử dụng vật liệu, năng lượng hợp lí 70% C. Tổ chức tuyên truyền, giới thiệu dự án đến nhiều học sinh 85% 7 Qua kết quả khảo sát, tôi nhận thấy: - Số học sinh biết về dự án khoa học kĩ thuật còn khá ít, nhưng nhu cầu được tham gia, được tìm hiều về dự án khoa học kĩ thuật là rất lớn, cần thiết phải khơi dậy niềm đam mê nghiên cứu khoa học cho các em. - Các em rất quan tâm và có hiểu biết nhất định về vấn đề giáo dục ý thức bảo vệ môi trường. Số học sinh có nhu cầu được tuyên truyền, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường thông qua các hoạt động thực hiện và phổ biến các dự án khoa học kĩ thuật là rất lớn. Vì vậy, tôi đã nghiên cứu và đề xuất đề tài này nhằm lồng ghép vấn đề giáo dục bảo vệ môi trường trong công tác hướng dẫn học sinh thực hiện các dự án khoa học kĩ thuật và phổ biến dự án rộng rãi đến nhiều học sinh khác. II. Giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh thông qua hướng dẫn và phổ biến các dự án khoa học kỹ thuật “Xe quét rác thân thiện môi trường” 1. Giáo dục bảo vệ môi trường thông qua công tác hướng dẫn thực hiện dự án 1.1. Định hướng hình thành dự án 1.1.1. Tổ chức thực hiện Vào đầu năm học, tôi đã phát động phong trào làm các dự án khoa học kĩ thuật ở các lớp mình trực tiếp giảng dạy. Trước khi học sinh hình thành các ý tưởng, tôi đã định hướng cho các em tập trung vào các ý tưởng phù hợp với trình độ kiến thức, khả năng tài chính, đặc biệt là các ý tưởng nên gắn với việc góp phần bảo vệ môi trường như: dự án thu gom, xử lí rác; dự án xử lí nước thải, xử lí bụi không khí; dự án sử dụng các phế liệu; dự án sử dụng năng lượng sạch... Sau khi các nhóm học sinh đề xuất ý tưởng, tôi đã cho bình chọn công khai, lựa chọn ý tưởng phù hợp, tính khả và ứng dụng cao. Năm học 2020 – 2021, ý tưởng làm xe thu gom rác đã được bình chọn. Tiếp theo, tôi giao nhiệm vụ các nhóm nghiên cứu các vấn đề: nguyên lí hoạt động; loại năng lượng sử dụng; loại vật liệu thi công... Sau khi các nhóm học sinh nghiên cứu và báo cáo gồm một số dự án: - Xe quét rác chạy bằng động cơ điện sử dụng ắc-quy hoặc pin. - Xe quét rác chạy bằng động cơ xăng. - Xe quét rác chạy bằng năng lượng mặt trời. - Xe quét rác không dùng động cơ. Qua tổ chức đánh giá công khai, học sinh đã nhận ra hai dự án sử dụng động cơ điện và động cơ xăng gây ô nhiễm môi trường, dự án dùng năng lượng mặt trời có ý tưởng tốt song vướng mắc hai vấn đề: chi phí tăng cao, không sử dụng được những ngày u ám và trong bóng cây. Dự án xe quét rác không dùng 8 động cơ được lựa chọn. Nhóm học sinh đề xuất ý tưởng được giao nhiệm vụ tìm hiểu các dự án tương tự đã thực hiện để có những cải tiến mới; nghiên cứu vật liệu làm xe... 1.1.2. Kết quả Qua việc định hướng hình thành ý tưởng dự án có lồng ghép vấn đề giáo dục bảo vệ môi trường, đa số học sinh hào hứng tham gia và hình thành ý thức bảo vệ môi trường thông qua các ý tưởng dự án cải tạo môi trường, xử lí ô nhiễm, tái sử dụng phế liệu, sử dụng nguồn năng lượng sạch. 1.2. Hướng dẫn thực hiện sản phẩm 1.2.1. Hướng dẫn các tiêu chí kĩ thuật - Xe quét rác vừa di chuyển vừa quét gom rác vào thùng chứa. Hoạt động dựa trên nguyên tắc truyền động cơ học. - Khi đẩy xe di chuyển bánh xe bên trái thông qua bộ dẫn động và bánh răng quả dứa làm quay hai chổi quét ngang gom rác phía trước. Hệ thống dẫn động làm quay chổi quét dọc đưa rác lên băng tải. - Bánh xe bên phải làm quay đĩa dẫn động thông qua xích và bánh răng đảo chiều làm quay hệ thống băng tải đưa rác vào thùng chứa. 1.2.2. Hướng dẫn xây dựng mô hình Hình vẽ 1. Sơ đồ khối xe quét rác thân thiện môi trường Bánh xe dẫn động bên phải Đĩa dẫn động Xích Đĩa bị dẫn động Bánh răng đảo chiều Băng chuyền tải rác Thùng chứa rác Bánh xe dẫn động bên trái Đĩa dẫn động Xích Đĩa bị dẫn động Bộ tăng tốc thứ cấp Chổi quét dọc Tấm vợt rác Bánh răng quả dứa Chổi gom Trục quay Bánh răng quả dứa Chổi gom Bánh dẫn hướng 9 1.2.3. Hướng dẫn chế tạo và lắp ráp các bộ phận của xe a. Tổ chức thực hiện Khung xe: Làm từ thép hộp và mảnh tôn dư thừa từ các cơ sở cơ khí Chổi quét dọc: làm từ chổi nhựa, trục quay làm từ ống giảm xóc xe máy thải loại Chổi quét ngang: làm từ chổi nhựa, có trục quay làm từ bàn xoay máy cắt cầm tay bị hỏng 10 Thùng chứa rác: Làm từ thép hộp và mảnh tôn dư thừa từ các cơ sở cơ khí Băng tải rác: Làm từ tấm cao su non( lấy từ tấm lót sàn ô tô thải ra) và gioăng cao su bị hỏng Trục băng tải: làm từ ống giảm xóc xe máy thải loại Tấm vợt rác: Làm từ tấm lót săm ô tô thải loại 11 Các bộ dẫn động, bộ tăng tốc, bánh răng đảo chiều: làm từ bộ nhông xích, bánh răng hộp số của xe máy hỏng, từ máy cắt cầm tay bị hỏng 12 Bánh xe dẫn động: Làm từ bánh xe máy thải loại Hoàn thiện chiếc xe và dán khẩu hiệu tuyên truyền bảo vệ môi trường b. Kết quả Trong quá trình chế tạo sản phẩm, học sinh đã nhận thức được vấn đề tìm kiếm, sử dụng các phế liệu như: Bánh xe, bộ nhông xích, bánh răng hộp số, ống lồng giảm xóc của xe máy hỏng; bánh răng quả dứa lấy từ mawys cắt cầm tay bị hỏng; tấm cao su của ô tô thải loại, gioăng cửa bị hỏng; các đoạn thép hộp, miếng tôn thừa ở cơ sở cơ khí Vừa tái sử dụng phế liệu, góp phần giảm chất thải ra môi trường vừa hạ giá thành sản phẩm. Sau khi nhận được gợi ý của giáo viên, học sinh đã trực tiếp hoặc nhờ bạn bè đến các cơ sở thu mua phế liệu, đến các xưởng sản xuất cơ khí tìm kiếm và mua các vật liệu cần thiết, qua đó càng nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho các em. 13 1.3. Hướng dẫn thực nghiệm, đánh giá sản phẩm a. Tổ chức thực nghiệm Một số hình ảnh thử nghiệm tại sân trường b. Kết quả thực nghiệm Qua quá trình thực nghiệm và hoạt động thực tế tại sân trường và đường bê tông ở xóm, xe quét gom sạch các loại rác như lá cây, túi ni – lông, giấy ... và thậm chí cả các mẩu sắt, đinh, sỏi... Học sinh tham gia thử nghiệm được quan sát trực tiếp, được tìm hiểu vầ cấu tạo, chức năng và các vật liệu làm nên sản phẩm của dự án đã nâng cao được ý thức bảo vệ môi trường. c. Tổ chức đánh giá sản phẩm dự án Sản phẩm được tổ chức đánh giá công khai trong lớp có học sinh thực hiện và tham gia thử nghiệm, đa số các em đã nhận biết được những ưu điểm và hạn chế của sản phẩm. Ưu điểm: - Vật liệu chế tạo xe hầu hết sử dụng từ nguồn phế liệu: bánh xe dẫn động, bộ đĩa và xích từ xe máy cũ thải loại, bánh răng quả dứa từ máy cắt cầm tay bị 14 hỏng, tấm vợt rác từ tấm cao su lót lốp ô tô... góp phần tái sử dụng rác thải bảo vệ môi trường. - Do vật liệu tái sử dụng, phổ biến và giá rẻ; cấu tạo xe đơn giản dễ chế tạo nên giá thành của xe khá thấp. - Xe không sử dụng động cơ nên rất thân thiện với môi trường và hoạt động không phụ thuộc vào nguồn năng lượng cung cấp (nếu sử dụng động cơ điện chạy bằng ăc-quy phụ thuộc dung lượng ắc-quy, sau khi ắc quy hỏng phải thải ra môi trường; nếu sử dụng pin năng lượng mặt trời sẽ bị hạn chế khi trời âm u hoặc trong bóng cây và khi pin hỏng cũng tạo ra rác thải) - Năng suất của xe vượt trội, phù hợp với sức lao động của nhiều lứa tuổi, không thay thế sức người hoàn toàn nên góp phần giáo dục kĩ năng lao động cho học sinh. - Tuy loại xe quét rác đã được một số tác giả nghiên cứu chế tạo nhưng xe quét rác này có nhiều điểm cải tiến như: hệ thống chổi quét được tính toán dẫn động phù hợp với tốc độ đi bộ và lượng bụi tạo ra không nhiều, tấm vợt rác bằng cao su rà sát mặt đất đảm bảo không sót rác. Hạn chế - Xe quét rác chỉ phù hợp với địa bàn tương đối bằng phẳng, rộng rãi như sân trường, đường phố, đường làng... 2. Giáo dục bảo vệ môi trường thông qua công tác phổ biến dự án Để việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường của dự án đến với tất cả học sinh của trường, tôi đã đề xuất và được sự đồng ý, tạo điều kiện giúp đỡ của Ban giám hiệu, các giáo viên hướng dẫn các dự án khác để tổ chức các buổi tuyên truyền, giới thiệu sản phẩm với học sinh toàn trường, từ đó lan tỏa tinh thần thi đua làm các dự án khoa học kĩ thuật đồng thời góp phần giáo dục ý thức bảo vệ môi trường đến học sinh toàn trường. a. Tổ chức phổ biến dự án Học sinh giới thiệu, phố biến sản phẩm dự án 15 Học sinh phỏng vấn ý nghĩa bảo vệ môi trường của dự án b. Kết quả Qua các buổi phổ biến dự án và tham gia thu gom rác tập trung của “Xe quét rác thân thiện môi trường”, ý thức bảo vệ môi trường của đa số học sinh được nâng cao, nhiều nhóm học sinh đã hình thành những ý tưởng dự án khoa học kĩ thuật có tích hợp vấn đề bảo vệ môi trường mang tính thực tiễn và khả thi cao. Sức lan tỏa của các dự án làm cho không khí thi đua nghiên cứu các dự án khoa học kĩ thuật, các vấn đề bảo vệ môi trường được học sinh thảo luận sôi nổi, góp phần rất lớn trong giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh. 16 III. Hiệu quả của đề tài 1. Phạm vi ứng dụng Đề tài “Giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh thông qua hướng dẫn thực hiện và phổ biến dự án khoa học kỹ thuật: Xe quét rác thân thiện môi trường” được ứng dụng ở trường THPT Đông Hiếu trong năm học 2020 – 2021. Khi thực hiện đề tài này, giáo viên tiến hành thuận lợi, hiệu quả giáo dục học sinh ý thức bảo vệ môi trường rất cao, học sinh hào hứng với các hoạt động này. 2. Mức độ vận dụng Đề tài được áp dụng cho học sinh từ lớp 10, lớp 11 và lớp 12; từ đối tượng học sinh yếu, trung bình đến khá, giỏi. Đa số học sinh đều nắm bắt được vấn đề, một số học sinh đã có thể tự tiến hành các dự án tương tự. Đề tài được thực hiện dựa trên kiến thức nhiều lĩnh vực, đặc biệt là vận dụng giáo dục STEM ở trường phổ thông. 3. Hiệu quả 3.1. Khảo sát Sau khi thực hiện đề tài, tiến hành khảo sát học sinh bằng các câu hỏi trắc nghiệm và phiếu đánh giá tôi thu được kết quả như sau: Bảng khảo sát ý thức bảo vệ môi trường ở một lớp ( năm học 2020-2021) Trường THPT Lớp Lớp đối chứng Lớp Lớp thực nghiệm Yếu TB Tốt Yếu TB Tốt Đông Hiếu 10C10 6/42 14,3% 31/42 73,8% 5/42 11,9% 10C9 2/42 4,8% 15/42 35,7% 25/42 59,5% Sau khi thực hiện đề tài, tôi đã khảo sát ý kiến một số giáo viên và thu được kết quả như sau: Bảng khảo sát ý kiến giáo viên sau khi thực hiện đề tài (năm học 2020-2021) Trường THPT Kết quả Dễ thực hiện và có hiệu quả Dễ thực hiện, hiệu quả thấp Khó thực hiện và không hiệu quả Tiếp tục thực hiện và nhân rộng Không tiếp tục thực hiện Thực hiện có cải tiến Đông Hiếu 42/50 84% 6/50 12% 2/50 4% 44/50 88% 2/50 4% 4/50 8% 17 3.2.Phân tích kết quả khảo sát Về phía học sinh Qua số liệu thống kê ở trường THPT Đông Hiếu, với việc áp dụng hình thức giáo dục bảo vệ môi trường thông qua hoạt động hướng dẫn và phổ biến dự án “ Xe quét rác thân thiện môi trường” , tôi nhận thấy học sinh vô cùng hứng thú trước cách thức tuyên truyền hấp dẫn, lôi cuốn, dễ hiểu, tạo môi trường cho học sinh được làm chủ trong việc hình thành kiến thức - kĩ năng, xây dựng ý thức, thái độ tích cực và những năng lực - phẩm chất cần có cho bản thân Những tập thể không được áp dụng phương pháp của đề tài, hiệu quả giáo dục thấp hơn hẳn. Về phía giáo viên Phần lớn các giáo viên được tiếp xúc, trải nghiệm cùng đề tài này đều thống nhất cao về tính hiệu quả của đề tài, dễ triển khai và áp dụng rộng rãi; đa số giáo viên đồng thuận vơis ý kiến tiếp tục sử dụng và nhân rộng hơn. Như vậy, qua kết quả trên cho thấy việc lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường vào các dự án khoa học kĩ thuật đạt hiệu quả giáo dục rất to lớn. Đó thực sự là sự giáo dục gắn với thực tiễn đời sống, gắn lí thuyết với thực hành. Sau khi được tham gia thực hiện dự án hoặc được phổ biến dự án như thế hứng thú học tập của học sinh được gia tăng, hiểu biết về vấn đề bảo vệ môi trường của học sinh được mở rộng, kĩ năng học tập và các kĩ năng sống được hình thành và rèn luyện, ý thức bảo vệ môi trường ở học sinh được nâng cao và cụ thể hóa bằng những hành động thiết thực; bản thân giáo viên cũng được sáng tạo và trải nghiệm những điều bổ ích . Với những kết quả đó, tôi có thể khẳng định rằng đề tài “Giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh thông qua hướng dẫn thực hiện và phổ biến dự án khoa học kỹ thuật: Xe quét rác thân thiện môi trường” đã thực sự góp phần vào việc giáo dục cho học sinh nâng cao ý thức bảo vệ môi trường và ý thức đó được nâng tầm lên thành những hành động cụ thể. Dự án “Xe quét rác thân thiện môi trường” đã được trao giải ba tại cuộc thi khoa học kĩ thuật cấp Tỉnh năm học 2020-2021 18 PHẦN III. KẾT LUẬN I. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI 1. Tính mới của đề tài Đề tài đã đưa ra được những giải pháp mang tính mới và sáng tạo về việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh thông qua dự án khoa học kĩ thuật. Giải pháp đưa ra được kiểm nghiệm trong năm học 2020-2021 đã mang lại sự phấn khởi, hứng thú cho giáo viên và học sinh. Đề tài không chỉ giúp cho học sinh nâng cao ý thức bảo vệ môi trường mà còn khơi dậy niềm đam mê khoa học, vận dụng kiến thức liên môn, kiến thức thực tiễn cuộc sống, những hiểu biết tổng hợp của mình để có hành động góp phần bảo vệ môi trường. Đề tài đáp ứng được quan điểm, yêu cầu, tình hình đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo yêu cầu phát triển năng lực của Bộ Giáo dục và Đào tạo.Vận dụng đề tài vào thực tiễn giáo dục trong nhà trường sẽ mang lại hiệu quả cao hơn bên cạnh những phương pháp trước đây. 2. Tính khoa học Đề tài đảm bảo tính chính xác khoa học. Các phương pháp nghiên cứu phù hợp với đối tượng, cấu trúc logic, hợp lí, chặt chẽ, đúng qui định. Nội dung của đề tài được trình bày, lí giải vấn đề một cách mạch lạc. Các luận cứ khoa học có cơ sở vững chắc, khách quan, các số liệu được thống kê chính xác, trình bày có hệ thống. Phương pháp xử lí, khai thác tài liệu được tiến hành đúng quy định. Đề tài được lập luận chặt chẽ, thấu đáo, có tính thuyết phục cao. 3. Tính hiệu quả Đề tài được trình bày rõ ràng, dễ áp dụng. Trong năm học này, tôi và một số đồng nghiệp đã thể nghiệm phương pháp giáo dục này và hiệu quả được nâng lên rõ rệt. Những lợi ích của việc giáo dục theo hình thức này là rất lớn đối với cả học sinh, giáo viên và nhà trường. 19 Về phía học sinh: tăng sự tự tin và cải thiên đáng kể ý thức bảo vệ môi trường, tạo cơ hội cho học sinh thể hiện những điểm mạnh của bản thân và phát triển những kĩ năng tư duy bậc cao, những kĩ năng quan trọng và cần thiết cho công việc và cuộc sống ngoài đời của học sinh. Về phía giáo viên: giáo dục theo hình thức lồng ghép vào dự án khoa học kĩ thuật tạo điều kiện cho giáo viên nâng cao tính chuyên nghiệp và hợp tác giữa các đồng nghiệp cũng như cơ hội để xây dựng mối quan hệ tốt với học sinh. Giáo viên cảm thấy yêu nghề hơn khi hướng dẫn và phổ biến được một dự án khoa học kĩ thuật mang tính hiệu quả cao và làm cho học sinh của mình thích thú, đam mê hơn với các môn học và các nội dung giáo dục trong nhà trường; thúc đẩy phong trào mỗi giáo viên là tấm gương tự học, tự sáng tạo trong hội đồng sư phạm nhà trường. II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT 1. Với các cấp quản lí giáo dục Giáo dục học sinh ý thức bảo vệ môi trường thông qua hướng dẫn và phổ biến dự án khoa học kĩ thuật là một hướng đi đúng và cần thiết. Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này chỉ mang lại kết quả cao, bền vững khi thu hút được sự quan tâm đầy đủ của các cấp quản lí, của các ngành, của toàn xã hội và đặc biệt là các cấp quản lí ngành giáo dục: từ việc ban hành văn bản chỉ đạo, tập huấn năng lực tổ chức hoạt động cho giáo viên đến những đầu tư đúng mức các điều kiện dành cho hoạt động giáo dục này như kinh phí, thời gian, nhân lực, vật lực... Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự quan tâm, tạo điều kiện và giúp đỡ nhiệt tình của Ban giám hiệu nhà trường, rất mong tiếp tục được ủng hộ hơn nữa để đề tài được áp dụng rộng rãi mang lại hiệu quả cao hơn nữa. 2. Với giáo viên Để tổ chức giáo dục bảo vệ môi trường đạt hiệu quả cao, giáo viên cần xác định tư tưởng, tâm thế đúng cho bản thân và học sinh: tầm quan trọng của việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, của dự án khoa học kĩ thuật của học sinh. Giáo viên cần lựa chọn ý tưởng, dự án phù hợp; có chương trình cụ thể trong hướng dẫn thực hiện dự án, tổ chức phổ biến dự án... Đặc biệt, giáo viên cần không ngừng học tập, nâng cao kinh nghiệm tổ chức, hướng dẫn học sinh thực hiện các nhiệm vụ thực hiện các dự án. Ngoài ra, một yếu tố nữa tạo nên sự thành công đó là giáo viên cần ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác hướng dẫn và phổ biến dự án. 3. Với học sinh Học sinh cần tích cực tham gia vào tất cả các giai đoạn của hoạt động thực hiện dự án để chủ động hình thành kiến thức, kĩ năng, xây dựng thái độ tích cực và những năng lực, phẩm chất cần thiết làm cơ sở cho việc lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời, trở thành những con người Việt Nam sống có ích. Sau khi kết thúc hoạt động giáo dục bảo vệ thông qua dự án khoa học kĩ thuật, học sinh 20 cũng cần rút ra những bài học kinh nghiệm cho bản thân để tham gia các hooatj động của dự án tiếp theo. Trên đây là nội dung đề tài sáng kiến kinh nghiệm được bản thân đúc rút trong quá trình dạy học. Những gì tôi trình bày trong đề tài là sự nghiên cứu tìm tòi và vận dụng vào thực tiễ và thực sự đã mang lại những hiệu quả rất thiết thực góp phần vào việc đổi mới phương pháp, hình thức giáo dục ý thức bảo vệ môi trường trong nhà trường phổ thông. Tuy nhiên, đề tài sẽ còn những điểm chưa thật sự thỏa đáng, rất mong nhận được những góp ý từ Hội đồng khoa học các cấp và các đồng nghiệp để bổ sung hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! 21 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI (2013). “Nghị quyết về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lí tài nguyên và bảo vệ môi trường” số 24-NQ/TW. 2. Bộ giáo dục và đào tạo (2008). Công văn số 7120/BGDĐT-GDTrH “Về việc tích hợp nội dung bảo vệ môi trường vào các môn học cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông”. 3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005). Chỉ thị 02/2005/CT- BGDĐT về việc “Tăng cường công tác giáo dục bảo vệ môi trường”. 4. Lương Duyên Bình, Nguyễn Xuân Chi, Tô Giang, Trần Chí Minh, Vũ Quang, Bùi Gia Thịnh (2014). “ Vật lí 10”, NXB Giáo dục Việt Nam. 5. Nguyễn Minh Đường, Đặng Văn Đào, Trần Hữu Quế, Trần Mai Thu, Nguyễn Văn Vận (2014). “ Công nghệ 8”, NXB Giáo dục Việt Nam. 6. Nguyễn Văn Khôi, Nguyễn Văn Ánh, Nguyễn Trọng Bình, Đặng Văn Cứ, Nguyễn Trọng Khanh, Trần Hữu Quế (2014). “ Công nghệ 11”, NXB Giáo dục Việt Nam. 7. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa 14 (2020) . Luật số: 72/2020/QH14 “Luật Bảo vệ môi trường”. 8. Thủ tướng Chính phủ (2001). Quyết định 1363/QĐ-TTg về việc phê duyệt đề án "Đưa các nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân" 9. Trang mạng internet.
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_giao_duc_bao_ve_moi_truong_cho_hoc_sin.pdf